Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MS VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 125 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MS VINA
GIẢNG VIÊN HD: ĐỖ THỊ HẠNH
SINH VIÊN TH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Mã SV: 12004703
LỚP: CDKT14BTH
THANH HÓA- NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

















………………………….ngày …. Tháng … năm 2015
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh

MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng,
từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra
những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị
doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản,
không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không chỉ đối với các Doanh
nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những
tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ
chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro như hiện nay.
Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Doanh
nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và kiểm tra việc chấp hành chế độ,
chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường cùng
thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty MS VINA. Được sự giúp đỡ
nhiệt tìnhcủa các thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty MS VINA ".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty MS VINA.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại của công ty.

1.3. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nội dung : Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty MS VINA, thuộc học phần kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại.
- Nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Công ty MS VINA.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích
1.5. Kết cấu chuyên đề :
Bài chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản
xuất
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH MS VINA
Chương 3:Gỉai pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MS VINA
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH 7
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các
khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi
phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH 8
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp

chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng phương pháp
gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch
và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như
số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): Là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH 9
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản

xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một
phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.1.2 Đặc điểm của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Hạch toán chi phí nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí, từng loại
sản phẩm cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí,
xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Việc lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục hay giai
đoạn của sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp sản xuất bỏ ra
có liên quan đến sản xuất sản phẩm.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
a. Vai trò
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm đầu tiên của công
tác kế toán trong doanh nghiệp. Do vậy có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành, có nghĩa là thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành thì mới đảm
bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với sản xuất - kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, đối với ngành xây dựng cơ bản, việc
hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn đối
với doanh nghiệp bởi sự tác động của những đặc điểm như giá cả biến động trong
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH

10
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
những thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu nhân công khác nhau,nhu cầu xây
dựng khác nhau do đó khuyến khích thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi phương án giải
quyết có hiệu quả. Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp có thể xác định được
kết quả của quá trình sản xuất, ngoài ra còn phản ánh mặt chất lượng xây dựng của
doanh nghiệp xây dựng như trình độ kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất thi công, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách của
Nhà nước tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đổi mới chế độ chính sách cho phù hợp.
Chính vì ý nghĩa thiết thực của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp mới thấy được vai trò to lớn của công tác này trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Nhờ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp nắm
chắc việc thực hiện các định mức lao động, vật tư, tiền vốn, sử dụng máy các chi phí
khác cho từng hạng mục công trình, từng bộ phận thi công và từng giai đoạn nhằm
hạch toán kinh tế, không ngừng nâng cao chất lượng kinh doanh.
b. Nhiệm vụ
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp, kế
toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để thúc
đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn
đấu hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số liệu
tổng hợp được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp, đẩy mạnh sản
xuất, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp
đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ
CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính kịp thời, chính

xác, qua đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn các chi phí vượt
quá mức, các hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng tư liệu lao động, tình
trạng lãng phí thất thoát vật, tiền vốn của công ty đồng thời với việc bảo đảm chất
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
11
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
lượng sản phẩm.Mà một trong những khâu quan trọng của chức năng giám sát tài
chính đó là tổ chức hạch toán kế toán bởi vì nó của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá thành
phù hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ
quy định Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý
của hoạt động và phương pháp hạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ, chính xác.
1.1.4. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuôi kỳ và tính giá thành
sản phẩm
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn
thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, thực
tế phát sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hoặc

NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong Z
sp,
thông thường là >70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, các
chi phí khác được tính hết cho sảm phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn
bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau.

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức
D
ck
= D
đk
+ C
v
x Q
dck
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
12
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Q
ht
+ Q
dck
Trong đó:
D
đk,
D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

C
v
:

Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được
quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang.
Trường hợp 1: Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục
chi phí, từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành
sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Q
ht
)
Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Q
dck
x m
c
)
(m

c
Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức
D
ck
=
D
đk
+ C
v
x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
Trường hợp 2: Trong chi phí sản xuất dở dang chỉ có nguyên vật liệu trực
tiếp/chính là đầy đủ, do nguyên vât liệu trực tiếp/chính được đưa vào sử dụng ngay
trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và được xác định có mức tiêu hao cho đơn
vị sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau, thì được tính theo phương
pháp tính dở dang theo NVL trực tiếp/chính. Các khoản mục chi phí khác ( chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, ) được xác định trên cơ
sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH

13
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
D
cknvl
=
D
đknvl
+ C
v1
x Q
dck

Q
ht
+ Q
dck

D
cknctt
=
D
đknctt
+ C
v2
x (Q
dck
x m
c
)
Q

ht
+ Q
dck
x m
c
D
cksxc
=
D
đksxc
+ C
v3
x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
D
ck
= D
cknvl
+ D
cknvl
+ D

cksxc
Trong đó:
D
cknvl
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí NVL trực tiếp/chính.
D
cknctt
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí nhân công trực tiếp
D
cksxc
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí sản xuất chung
 Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp 50% chi phí chế
biến
Phương pháp này tương tự phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương, nhưng để đơn giản người ta không tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương với chi phí nguyên liệu trực tiếp/chính, mà chỉ ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương đối với chi phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) theo tỷ lệ 50%.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:
D
cknvl
=
D
đknvl
+ C
v1
x Q
dck

Q

ht
+ Q
dck

D
ckcb
=
(D
đknctt
+ D
đknctt
) + (C
v2
+ C
v3
)
x (Q
dck
x 50%)
Q
ht
+ (Q
dck
x 50%)
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
14
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Phương pháp đánh giá sản xuất dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí
kế hoạch

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo
chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm
dở dang cuối kỳ của cả quy trình công nghệ.
D
ckn
= Q
dcki
x m
c
x Đ
mi
b. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến hành
tính giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp
cho xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp
các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết định phù hợp, kịp thời về việc mở
rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng đầu tư vào một mặt hàng nào đó. Do đó kế toán phải
vận dụng phương pháp tính giá hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc
điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những quy định
thống nhất chung của nhà nước.
Các phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành giản đơn, phương
pháp tính giá thành phân bước, tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ (%) định mức,
tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương.
 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn, sản xuất liên tục, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào chế biến cho đến khi hoàn
thành sản phẩm, không có gián đoạn về kỹ thuật. Thường các doanh nghiệp này sản
xuất với khối lượng lớn, ổn định, liên tục và ít chủng loại sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
15
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Công thức tính:
Giá thành tổng
sản phẩm
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
sinh tăng trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Giá thành 1 đơn vị sản phẩm
=
Giá thành tổng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
 Phương pháp tính giá thành phân bước
- Áp dụng thích hợp với các DN có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức
tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Nửa
thành phẩm (NTP) giai đoạn trước lại là đối tượng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau.
Đối với các DN này thì đối tượng tính giá thành thành phẩm ở bước cuối cùng
hoặc là NTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Chính vì sự
khác nhau như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành hai
loại: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP và phương pháp
tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
+ Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP
Theo phương pháp hạch toán phải căn cứ vào CPSX đã tập hợp được theo từng

giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP ở giai đoạn
sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp
tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng:
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
16
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Chi phí NVL chính
(bỏ vào 1 lần từ đầu)
Giá thành NTP gđ 1 chuyển sang
Chi phí SX khác ở giai đoạn I
Chi phí SX khác ở giai đoạn II
Tổng Z và z đơn vị NTP giai đoạn I
Tổng Z và z đơn vị NTP giai đoạn II
Giá thành NTP gđ thứ (n-1) chuyển sang
Chi phí SX khác ở giai đoạn thứ n
Tổng Z và z đơn vị NTP giai đoạn thứ n
+
+
+

Theo sơ đồ trên thì trình tự tính giá thành của NTP tự chế ở các giai đoạn và
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được thực hiện như sau:
- Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính ra
giá thành của NTP tự chế ở giai đoạn 1 theo công thức sau:
Z
1
= D
đk

+ C
1
– D
ck
=> z
1
= Z
1
/S
1
Trong đó: Z
1
:Tổng giá thành NTP ở giai đoạn chế biến số 1
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
17
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
C
1
: Tổng chi phí đã tập hợp được ở giai đoạn chế biến 1
D
đk
v à D
ck
: là SPDD đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn chế biến 1
S
1
: Sản lượng NTP ở giai đoạn 1
Nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 sau khi chế biến xong có thể nhập kho NTP, xuất
bán ngay hoặc chuyển sang chế biến tiếp theo ở giai đoạn 2
Nếu nhập kho NTP, kế toán ghi: Nợ TK 155 (chi tiết cho NTP)

Có TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 1)
Nếu xuất bán thẳng ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 2)
Nếu chuyển sang chế biến ở giai đoạn 2 thì kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 2)
Có TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 1)
Căn cứ vào giá thành thực tế NTP tự chế ở giai đoạn 1 chuyển sang và các chi
phí khác tập hợp ở giai đoạn 2 để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của NTP
tự chế ở giai đoạn 2 theo công thức sau:
Z
2
= Z
1
+ D
đk2
+ C
2
- D
ck2
z
2
=Z
2
/ S
2

Tương tự như thế ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm ở giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng (giai đoạn thứ n) theo công thức
Z

tp
= Z
n-1
+ D
đkn
+ C
n
- D
ckn
z
tp
= Z
tp
/ S
tp

Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở những DN có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng giai đoạn
công nghệ, đối tượng tính giá thành là NTP và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng, kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý phù hợp với các kỳ báo cáo.
- Ưu điểm: giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết được hiệu quả dinh
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
18
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
doanh qua từng giai đoạn chế biến sản phẩm.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, nên chỉ thích hợp với các DN có đội
ngũ kế toán đồng đều, điều kiện trang bị các phương tiện tính toán tốt.
+ Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành

NTP
Theo phương pháp này, việc tính giá thành được thực hiện tuần tự theo các bước
sau:
Trước hết kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất, tính toán phẩn chi phí của từng giai đoạn công
nghệ đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ nằm trong giá thành của thành
phẩm đã tính.
Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Điều kiện áp dụng: thích hợp với những DN mà trong một quy trình công nghệ
SX, kế quả SX thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ và phẩm
cấp khác nhau.
Đối tượng tập hợp CPSX là từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là
từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là
giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế,
sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của từng nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục)
=
D
đk
+ C - D
ck
Tiêu thức phân bổ
Trong đó: - C là chi phí sản xuất chi ra trong kỳ
- D
đk
và D
ck

: lần lượt là trị giá SPDD đầu kỳ và cuối kỳ
Sau đó lấy giá thành kế hoạch (hay giá thành định mức) tính theo sản lượng
thực tế nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng loại quy cách, kích cỡ.
Tổng giá thành
từng quy cách
= Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách
x Tỷ lệ tính
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
19
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
giá thành
 Tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu đầu vào nhưng cho ra nhiều sản phẩm
khác nhau, chẳng hạn như công nghiệp hóa dầu, hóa chất, trong nông nghiệp như chăn
nuôi bò sữa, nuôi ong…cho nhiều sản phẩm cùng một thời gian.
Theo phương pháp này, ta lấy một loại sản phẩm nào đó làm sản phẩm tiêu
chuẩn và cho hệ số bằng 1, các sản phẩm khác được quy đổi ứng với hệ số tương
đương theo sản phẩm tiêu chuẩn.
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định
của chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
- Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 26/8/2013 của Bộ Tài Chính
1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chế độ kế
toán hiện hành
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được
mở cho từng công trình, hạng mục công trình.

Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ-Trị giá thực tế NVL xuất trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Bên Có -Trị giá NVLTT xuất dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong
kỳ vào bên Nợ TK 154
TK 621 không có số dư.
b. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
c Phương pháp hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
20
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:
TK 621
TK 152 TK 152
(1) (4)
TK 331,111,112 TK 154
(2) (5)
TK 133
(3) TK 632
(6)
Ghi chú:
(1) Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp
(2) Trị giá NVL dùng ngay
(3) Thuế GTGT
(4) Giá trị NVL cuối kỳ và phế liệu thu hồi nhập kho
(5) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí
(6) Phần chi phí NVLTT vượt bình thường
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH

21
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí.
Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT tham gia vào hoạt động xây lắp
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154.
Tài khoản 622 không có số dư
b. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu báo làm thêm giờ
c. Phương pháp hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
22
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154

(1) (4)
TK 335 TK 632



: TK 338
(2) (5)
Ghi chú:
(1) Lương chính, lương phụ, lương phụ cấp phải trả CNSX

(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
(3) Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
(4) Kết chuyển chi phí NCTT
(5) Kết chuyển phần chi phí vượt mức bình thường
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong
quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trường, các đội và các bộ phận sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
23
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Kết cấu TK như sau:
Bên Nợ: + Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154
+ Số ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp 3 sau:
-TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng:
-TK 6272- Chi phí vật liệu:
-TK 6273- Chi phí dụng cụ xản suất:
-TK 6274- Chi phí Khấu hao TSCĐ
-TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
b. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Bảng chấm công

- Bảng tính lương…
c. Phương pháp hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
24
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK154
Chi phí nhân viên (1)
TK152 Chi phí SXC phân bổ vào
chi phí chế biến trong kỳ (7)
TK632
TK153(142, 242) Chi phí vật liệu (2)
Chi phí CC,DC (3) Chi phí SX không được phân bổ ghi Nhân
CPSXKD trong kỳ (9)


SVTH: Nguyễn Thị Hương - Lớp: CDKT14BTH
25

×