Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.99 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
**********
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH
Giảng viên HD : Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên TH : Lê Thị Trang
MSSV : 12003663
Lớp : CDKT14ATH
THANH HÓA, NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên vào bài chuyên đề tốt nghiệp này, cho phép em được gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hóa, đặc biệt em xin cảm ơn cô Lê Thị Hồng Hà đã
dạy dỗ chúng em và hướng dẫn em thực hiện bài chuyên đề này.
Để thực hiện được bài chuyên đề này cũng là một phần nhờ các cô, chú, anh chị
tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh đã tạo điều kiện cho em đến đơn
vị, hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều, đã thu thập và truyền tải cho em các số liệu
cùng với các thông tin về đơn vị để em có cơ sở thực hiện bài chuyên đề này.
Dù có nói bao nhiêu lần cảm ơn cũng không bao giờ hết được tấm lòng của em
với sự tâm huyết của các thầy cô được, em xin kính chúc các quý thầy cô và các cô,
chú, anh chị tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh dồi dào sức khỏe, học
tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Sinh viên: Lê Thị Trang


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày …. Tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Lê Thị Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Ngày …. Tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Lê Thị Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NVL Nguyên vật liệu
2 VAT Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3 HĐQT Hội đồng quản trị
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 BTC Bộ tài chính
8 KPCĐ Kinh phí công đoàn
9 CCDC Công cụ dụng cụ
10 TGNH Tiền gửi ngân hàng
11 TM Tiền mặt
12 NSNN Ngân sách nhà nước
13 QLDN Quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Thị Trang

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 3
3
3
3
3
3
3
3
3
3

Sinh viên: Lê Thị Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
3
3
3
3
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
MỤC LỤC 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 1
3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 1
3.2. Hệ thống phương pháp kế toán 1
3.3. Phương pháp so sánh 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 1: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM 3
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 3
1.1.2.2.Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí 4
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành 5
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí 6

1.1.3. Giá thành sản phẩm 6
1.1.3.1. Khái niệm 6
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 6
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8
1.1.5. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mối quan hệ cpsx và giá thành 9
1.1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 9
1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 9
Sinh viên: Lê Thị Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.1.5.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành 9
1.1.5.4. Phân biệt giữa giá thành và giá vốn 10
1.1.5.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm 11
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
HIỆN HÀNH 11
1.2.1 Kế toán chi tiết giá thành 11
1.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
1.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 12
1.2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 13
1.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 16
1.2.2. Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành sản phẩm công trình 17
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 18
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH
VIỆT ANH 20
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.1.1. Tên công ty 20
2.1.1.2. Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng VN 20

2.1.1.3. Quyết định thành lập: 20
2.1.1.4. Ngành nghề kinh doanh: 20
2.1.1.5. Quá trình phát triển của Công ty CPĐT xây dựng Anh Việt Anh: 21
2.1.1.6. Những thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển của Công ty: 22
2.1.2. Tình hình tổ chức của Công ty CP Đầu tư xây dựng Anh Việt Anh: 23
2.1.3. Chính sách kế toán áp dụng của công ty: 27
2.1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: 27
2.1.3.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: 28
2.1.3.3. Phương pháp nộp thuế GTGT: 29
2.1.3.4. Tổ chức báo cáo tài chính: 29
2.1.3.5. Một số chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 29
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH 29
2.2.1. Đặc điểm về chi phí và yêu cầu quản lí 29
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí công trình sửa chữa láng nhựa Triệu Sơn 30
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 35
Sinh viên: Lê Thị Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công 39
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 43
2.2.2.5. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang 48
2.2.2.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm 48
CHƯƠNG 3 53
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH 53
3.1. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH 53

3.1.1 Ưu điểm 53
3.1.1.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 54
3.1.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 54
3.1.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 55
3.1.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 55
3.1.2 .Hạn chế 55
3.1.2.1. Bộ máy kế toán 55
3.1.2.2 Luân chuyển chứng từ 55
3.1.2.3. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 55
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH 57
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí và sử dụng nguyên vật liệu trong thi công công trình 57
3.2.2 Giải pháp quản lí chấm công bằng việc sử dụng sổ theo dõi ngày công cho từng công trình. .58
3.2.3 Giải pháp khoán ca máy, khoán nhiên liệu cho máy thi công 58
3.2.4. Giải pháp hạch toán chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung 59
3.2.5 Giải pháp lập chi tiết hệ thống tài khoản và sổ chi tiết 59
3.2.6 Giải pháp sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 60
3.2.7 Giải pháp lưu chuyên chứng từ nhanh chóng phù hợp xử lí số liệu và ghi sổ 60
3.2.8 Giải pháp sử dụng chương trình kế toán máy hiệu quả 60
3.2.9. Một số vấn đề khác 61
3.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY 61
3.3.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu 61
3.3.2 Tăng năng suất lao động 62
3.3.3 Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công 62
3.3.4 Tiết kiệm chi phí sản xuất chung 62
KẾT LUẬN 64
Sinh viên: Lê Thị Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Sinh viên: Lê Thị Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đó là một phần cơ
bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty
xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ cung cấp thông
tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản trị thấy được thực trạng
và khả năng của doanh nghiệp từ đó ra quyết định quản lý đúng đắn mà còn là tiền đề
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh chính xác.
Nhận thức được điều này, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Anh Việt Anh, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh qua đề tài: “Một số giải pháp
hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh".
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng
- Đánh giá được thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu, báo
cáo được công bố về những kết quả đạt được
- Phỏng vấn trao đổi với những người có liên quan là các kế toán đặc biệt là kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành

- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
3.2. Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Phương pháp tổng hợp - cân đối.
3.3. Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như: tổng
giá thành, tổng chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm….
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt
Anh
- Phạm vi:
Không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh
Thời gian: Các số liệu khảo sát, thu thập năm 2014 và đề xuất giải pháp cho năm
tiếp theo
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản
phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã
ký kết.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ
chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình theo nơi phát sinh chi phí.
Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất
cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý
và hạch toán.
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân loại theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị trực tiếp của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp( không
kể vật liệu cho máy thi công và hoạt động sản xuất chung).
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ
xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,

Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
diezen, xăng, điện,…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ
của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài( sửa chữa nhỏ, điện,
nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…), chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công( lều , lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí
tạm thời của máy có thể phát sinh trước ( hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ
dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy
thi công trong kỳ ( do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí ( hạch toán trên TK335).
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân công trực tiếp xây lắp, công nhân
điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí bán hàng: gồm toàn chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất hoạt động hay phân xưởng công trường nào.
1.1.2.2.Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy

định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu:gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công
nhân viên chức
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dung cho sản xuất
kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu
tố trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho
nhu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ
sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành
3 loại:
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc
hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao
bì… biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành

thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định
phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán
bộ quản lý…
Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí,
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
1.1.3. Giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm
Nếu chi phí sản xuất là tiêu hao của lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất thì giá thành sản phẩm là toàn bộ chi
phí sản xuất doanh nghiệp đã bỏ ra gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được
từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất
sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu
cầu của tái sản xuất giản đơn.

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây
lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình 1 giai
đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dung là nhà cửa, vật kiến trúc… mà giá
trị của nó được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà nước
quy định cho từng khu vực thi công và phần tích lũy theo định mức.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo
dự toán.
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp
-
Lãi định
mức
Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch sản phẩm
xây lắp
=

Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự
toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các

đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành
tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về nội dung thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt có
quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất và đều hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình

sản xuất và chế tạo sản phẩm. Xét về mặt kế toán thì kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là hai bước công việc gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau đó
thể hiện ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất là chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh
- Giá thành sản phẩm chỉ tính đến những chi phí liên quan đến những khối lượng
dịch vụ hoàn thành
- Chi phí sản xuất chỉ tính theo thời kỳ nhất định tùy theo từng doanh nghiệp mà
kỳ tập hợp chi phí có thể là tháng, tháng, năm không cần tính đến chi phí đó liên quan
đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, sự khác nhau đó thể hiện ở công
thức dưới đây:
+ Chi phí SXKD trong kỳ= CPSX dở dang đầu kỳ+ CP thực tế PS trong kỳ
+ Tsp= Cđk+ Ctk + Cck
Trong đó: Tsp: Giá trị sản phẩm
Cđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Ctk: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Cck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Nội dung cơ bản của chúng đều là những biểu hiện bằng tiền của những chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ qua cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất trong
kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm
hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị
sản phẩm tăng hoặc giảm, quản lý giá thành phải gắn với chi phí sản xuất.
1.1.5. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mối quan hệ cpsx
và giá thành
1.1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là

một hạng mục công trình, một bộ phận của một hàng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình, một ngôi nhà trong dãy nhà.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho công tác hạch toán kinh tế toàn
doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối
tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn
thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và
chủ đầu tư.
1.1.5.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành.
Giống nhau: Chi phí và giá thành đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
Khác nhau:
Về phạm vi:
Chi phí sản xuất tính cho một kỳ
Giá thành sản phẩm tính cho một sản phẩm hoàn thành, luôn gắn với một sản
phẩm đã hoàn thành.
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Về định lượng
Khi có sản phẩm dở dang:
Giá thành =
CPSXDD
đầu kỳ
+

CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSXDD
cuối kỳ
Khi không có sản phẩm dở dang:
Giá thành = Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ các khoản chi
phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được biểu hiện bằng
tiền.
Ví dụ:
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Giá mua
- Chi phí mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán chỉ có biến phí. Trong doanh
nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm cả biến phí và định phí.
1.1.5.4. Phân biệt giữa giá thành và giá vốn.
Giá vốn hàng bán liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Giá thành sản phẩm liên quan đến việc xác định tổng chi phí sản xuất cho một
khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
Giá thành
sản phẩm
=
CPSXDD
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh

trong kỳ
-
CPSXDD
cuối kỳ
Giá vốn hàng bán được xác định tại thời điểm.
Giá vốn hàng bán tại thời điểm xuất kho = Giá thành sản xuất nhập kho
Giá vốn hàng
bán tại thời điểm
tiêu thụ
=
Giá thành tại thời
điểm hoàn thành
công trình
+
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Kết quả hoạt = Doanh - Trị giá vốn - Chi phí - Chi phí quản lý
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
động sản
xuất kinh
doanh
thu
thuần
thực tế của

hàng xuất
kho
bán hàng
doanh nghiệp
phân bổ cho
hàng bán.
1.1.5.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng
tính giá thành (đơn đặt hàng).Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng
đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành
đơn vị . Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán
mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra
của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng
khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
1.2.1 Kế toán chi tiết giá thành
1.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho quá trình xây lắp như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị cho các
công trình, hạng mục công trình bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo… chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
những nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý đội.
Đối với nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công
trình như cốp pha, đà giáo thì phải phân bổ cho từng đối tượng.

Chứng từ sử dụng
- Phiếu xin lĩnh vật tư
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
Tài khoản sử dụng
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
TK 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 1541 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 1541 TK 152
Giá trị thực tế NVL xuất kho Trị giá NVL chưa
Dùng trực tiếp sản xuất sử dụng nhập kho

TK 111, 112 331… TK 632
Trị giá NVL mua xuất thẳng sd Chi phí NVL vượt ĐM

TK 133 TK 154
Thuế GTGT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển
CPNVLT
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT thực tế khi xuất dùng trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí
NVLTT
trong
kỳ
=
Trị giá
NVL đầu

kỳ
+
Trị giá NVL
dùng trong kỳ
_
Trị giá
NVLTT
cuối kỳ
_
Giá trị
phế liệu
thu hồi
Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo từng
nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí. Kế toán thường xuyên kiểm tra đối
chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc
khả năng tiết kiệm của vật liệu.
1.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp
mang tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia công trình. Chi phí nhân công
trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công
nhân trực tiếp thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi
phí có liên quan, trường hợp không tập hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau
đó phân bổ cho từng đối tượng.
Chứng từ sử dụng
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Bảng chấm công,
- Bảng thanh toán lương

- Bảng kê chấm công ngoài giờ
- Hợp đồng thuê ngoài
Tài khoản sử dụng
TK 1542 – Chi phí nhân công tực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Phương pháp hạch toán
TK 334 TK 1542 TK 154

Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ kết chuyển
CNTT sản xuất CP NCTT
TK 335

Tiền lương Trích trước tiền
Nghỉ phép PT lương nghỉ phép

Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao máy
thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương
của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực
dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
máy thi công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công …Khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
công nhân điều khiển máy.
Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức:
+ Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy. Trường hợp
này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức riêng thành tổ, đội
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
máy thi công, hoặc không tổ chức thành tổ, đội thi công mà giao cho các tổ đội xây lắp
thi công và quản lý sử dụng
+ Doanh nghiệp đi thuê máy thi công. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên điều
khiển máy hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, một máy thi công có thể sử dụng cho nhiều
công trình trong chu kỳ hạch toán. Nên cần phân bổ chi phí máy thi công cho từng
công trình. Theo chế độ quy định có 3 tiêu thức phân bổ là: theo khối lượng công việc
hoàn thành của ca máy, theo ca máy làm việc, theo dự toán chi phí sử dụng máy thi
công. Công thức phân bổ:
Chi phí MTC phân
bổ cho từng đối
tượng
=
Tổng chi phí máy thi công cần
phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả
đối tượng
Đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp công trình theo công thức hỗn hợp vừa
thủ công, vừa bằng máy, để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công kế toán
sử dụng tài khoản 1543 – chi phí sử dụng máy thi công.
Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ
- Bảng phân bổ chi phí trả trước
- Bảng phân bổ khấu hau TSCĐ
- Hợp đồng thuê máy
- Hóa đơn GTGT (Thanh toán thuê máy)

- Bảng lương cho công nhân điều khiển máy thi công
- Hóa đơn hàng hóa mua và sử dụng thi công…
Tài khoản sử dụng
TK 1543 – Chi phí sử dụng máy thi công
Phương pháp hạch toán
* Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
TK 334 TK 1543 TK 154

Tiền lương công nhân điều Cuối kỳ kết chuyển
Khiển máy thi công CP MTC
TK 152, 153, 142…
Chi phí vật liệu, CCDC TK 632
phục vụ MTC Chi phí MTC vượt ĐM

TK 214, 152, 111
Chi phí khác
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán MTC không có tổ chức bộ máy KT riêng
* Trường hợp công ty có đội MTC riêng
TK 152, 153,111… TK 1541 TK 154 TK 623
Chi phí NVL Kết chuyển K/c giá thành MTC

TK 334 TK 1542 TK 512
Chi phí NCTT Kết chuyển giá bán nội bộ

TK 111, 214,33 TK1543 TK 632
Chi phí SXC Kết chuyển Chi phí vượt Đ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán MTC có tổ chức bộ máy KT riêng

Sinh viên:Lê Thị Trang Trang 15

×