Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.06 KB, 94 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN
GIẢNG VIÊN HD: TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH: LÊ NGỌC BẮC
Mã SV: 12004993
LỚP: CDKT14BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 - 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường là những thời gian khó quên
trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành
trang để em có thể đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được trong thời
gian học tập tại trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và những hiểu biết thực tiễn
có được qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Tuấn Hiền đã giúp em có cái
nhìn toàn diện và thực tế hơn về công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Để có những kết quả này em chân thành biết ơn các thầy cô giáo trường ĐH
Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý
báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
toàn thể quý thầy cô trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh nói chung và cô giáo
Lê Thị Hồng Hà nói riêng, người đã chỉ bảo em và giúp em hoàn thành bài chuyên đề
này.
Em chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh, chị đang
làm việc tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền, đặc biệt là chị Lê Thị Hồng đã nhiệt tình


chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực tập và làm bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi
Minh và toàn thể các anh, chị đang làm việc tại Công ty TNHH TM Tuấn Hiền lời
chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Em xin chúc Công ty TNHH TM Tuấn
Hiền ngày càng phát đạt và bền vững.
Thanh Hóa, tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Lê Ngọc Bắc
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN


















………………………….ngày …. Tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT: Đơn vị tính
VND: Việt Nam Đồng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
STT: Số thứ tự
TK: Tài khoản
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
TP: Thành phố
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CNV: Công nhân viên
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 27
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 29
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân loại cơ cấu lao động 31
Bảng 2.2: Bảng đánh giá trình độ lao động 32
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 25
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 27
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 28
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 29
DANH MỤC SƠ ĐỒ 30
DANH MỤC BẢNG 31
MỤC LỤC 32
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục êu nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Kết cấu của chuyên đề 2

CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 4
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán ền lương và các khoản trích theo lương 4
1.1.1. Khái niệm kế toán ền lương và các khoản trích theo lương 4
1.1.1.1. Kế toán ền lương 4
1.1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương 6
1.1.2. Đặc điểm của kế toán ền lương và các khoản trích theo lương 7
1.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán ền lương và các khoản trích theo lương 8
1.1.4. Bản chất của ền lương, chức năng của kế toán ền lương và các khoản trích theo lương.9
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.1.4.1. Bản chất của ền lương: 9
1.1.4.2. Chức năng của ền lương: 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến ền lương và các khoản trích theo lương 11
1.1.6. Các nguyên tắc cơ bản trong ền lương 12
1.2. Tổ chức công tác kế toán ền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 12
1.2.1. Kế toán chi ết ền lương và các khoản trích theo lương 12
12.1.1 Kế toán ền lương 12
1.2.1.2. Kế toán chi ết các khoản trích theo lương 15
1.2.2. Kế toán tổng hợp ền lương và các khoản trích theo lương 16
1.2.2.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán ền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 16
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp ền lương và các khoản trích theo lương 17
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN

HIỀN 21
2.1. Tổng quan về công ty Thương mại Tuấn Hiền 21
2.1.1. Lịch sử hình thành 21
2.1.2. Vốn điều lệ 22
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 22
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Tuấn Hiền 22
2.1.4.1. Chức năng 22
2.1.4.2. Nhiệm vụ 23
2.1.4.3. Phương thức êu thụ hàng hoá của công ty 23
2.1.4.4. Bài toán quản lý bán hàng tại công ty 23
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.1.4.5. Thị trường êu thụ hàng hoá của công ty 24
2.1.4.6. Chiến lược kinh doanh của công ty 24
2.1.5. Tình hình tổ chức 24
2.1.5.1. Cơ cấu chung 24
c. Các đơn vị trực thuộc 26
2.1.5.2. Cơ cấu phòng Kế toán 27
2.1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 29
2.1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 29
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: 29
29
2.1.6.2. Trình tự luân chuyển chứng từ 30
2.1.6.3. Các chính sách khác 30
2.1.6.4. Phương pháp [nh thuế GTGT áp dụng tại doanh nghiệp: 31
2.2. Thực trạng công tác hạch toán kế toan ền lương 31
2.2.1. Đặc điểm về lao động của Công ty Thương Mại Tuấn Hiền 31

2.2.2. Các hình thức trả lương tại Công ty 33
2.2.3. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty 35
2.2.3.1. Xác định đơn giá ền lương 35
2.2.3.2. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương 36
2.2.4. Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty Thương Mại Tuấn Hiền 36
2.2.4.1. Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH): 36
2.2.4.2. Qũy bảo hiểm y tế (BHYT): 36
2.2.4.3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 37
2.2.5. Các kỳ trả lương của công ty Thương Mại Tuấn Hiền 37
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.2.6. Kế toán tổng hợp ền lương và các khoản trích theo lương 40
2.2.6.1. Kế toán tổng hợp ền lương 40
2.2.6.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 51
CHƯƠNG 3: 58
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN 58
3.1. Nhận xét về ưu điểm và những tồn tại của công ty 58
3.1.1. Ưu điểm 58
3.1.2. Những tồn tại 58
3.2. Một số giải pháp và ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán ền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Thương Mại Tuấn Hiền 58
3.2.1. Một số giải pháp 58
3.2.2. Kiến nghị với công ty 60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc- Lớp: CDKT 14BTH

GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp liên quan đến việc làm và đời
sống (lợi ích, thói quen, tâm lý) của hàng chục triệu người, liên quan đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là bộ phận cấu
thành chi phí sản xuất kinh doanh . Còn đối với lao động tiền lương là một nguồn thu
chủ yếu, quan trọng giúp họ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình. Trong nền kinh
tế hiện nay, tiền lương ngày càng được quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội lớn lao.
Nó là yêu cầu cấp thiết khách quan của doanh nghiệp và là động lưc thúc đẩy tăng
năng suất lao động của người lao động.
Tình hình tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp là
một công tác rất quan trọng . Bởi vì, quản lý tốt tiền lương trong doanh nghiệp góp
phần tích lũy vốn cho xã hội, giảm chi phí giá thành cho sản phẩm. Hơn nữa, nó còn
khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên và làm cho họ quan
tâm hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng, sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Do vậy, tiền lương được tổ chức tốt thì tiền lương
sẽ thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của kế toán tiền, đặc biệt là vai trò của kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương. Qua quá trình học tập tại trường và trong thời
gian thực tập tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền và được sự hướng đẫn tận tình của
Cô Lê Thị Hồng Hà, cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và phòng kế toán của
công ty, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu về đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công tác
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương Mại
Tuấn Hiền” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương tại công ty thương mại.
Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Thương Mại Tuấn Hiền.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu, báo
cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên, đặc biệt là
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
b. Hệ thống phương pháp kế toán
Phương pháp tổng hợp – cân đối
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp thu thập số liệu
c. Phương pháp so sánh
So sánh chỉ tiêu kỳ gốc với kỳ nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng:
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương
Mại Tuấn Hiền.
Mức lương của các công nhân viên trong công ty.
Các chứng từ, phương pháp tính lương tại công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
Thời gian: Nghiên cứu vấn đề tiền lương, các khoản trích theo lương, hạch toán

tiền lương trong tháng 12 năm 2014 và đề xuất một số giải pháp cho các kỳ tiếp theo.
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty Thương Mại Tuấn Hiền
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 3
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1. Khái niệm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Kế toán tiền lương
* Khái niệm:
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức lao động
có thể tự do cho thuê ( bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động như:
Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm
việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả lại một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao
động của người đó.
Về tổng thể tiền được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh

nghiệp và người lao động.
Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã
hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hóa vì
người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là người
làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Gía trị của sức lao động
thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ
giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được nhà nước trả
công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao
động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được ủy quyền không đầy
đủ và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử
dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 4
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau. Các thỏa thuận về tiền lương
và cơ chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động,
đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải
trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị
trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công của một biểu hiện, một tên gọi khác
của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và
thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có
thời hạn. Tiền công còn được biểu hiện là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động

cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ biến trong những thỏa
thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái
niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và
đối tượng áp dụng.
Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng tiền
lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền
lương. Vấn đề này liên quan đến :
- Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm ,… ngay trong quá trình lao động. Tuy vậy cùng với một số tiền như nhau
người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm,
các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao
động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu
tố:
+ Tổng số tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khăng khít
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 5
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
với nhau và được thể hiện qua công thức:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa
là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không đảm bảo được
đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không hoàn thành chức
năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp

luôn phải quan tâm đến tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao
mức sống của người lao động.
1.1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số
tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo
chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo
lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:
- Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH): Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền được trích
lập theo tỷ lệ quy định là 26% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong
các trường hợp cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai
nạn….
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ (Bao gồm lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp lương).
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp trong trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tử tuất, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, tàn tật, hưu trí.
Nhà nước quy định doanh nghệp phải trích lập bằng 26% mức lương tối thiểu và
hệ só tương đương của người lao động. Trong đó 18% trích vào chi phí kinh doanh của
đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Qũy BHXH dùng khi:
BHXH thay lương trong thời gian đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động
không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 6
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
hưu.
-Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) :
Được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, biện phí, thuốc thang,
…cho người lao động trong thời gian sinh đẻ, ốm đau. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên

tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào
lương của người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp người lao động theo
mạng lưới y tế.
Theo chế độ hiện hành Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên
trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động khi thông quan mạng lưới cơ quan y tế.
- Kinh phí công đoàn:
Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Theo chế độ hiện hành, kinh phí
công đoàn được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ
lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp độc hại) thực tế phải trả cho người lao động (kể cả lao động trong hợp đồng ) tính
vào chi phí kinh doanh.
Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi
phí SXKD.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng
đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người
bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gáng tìm kiếm
việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất
nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định.
Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham
gia BHTN. Tỷ lệ trích BHTN hiện hành là 2%. Trong đó: 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động; 1% trừ vào tiền lương của
người lao động.
1.1.2. Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 7
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà

- Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người
thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lương là một trong tiền đề vật chất
có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông
qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động
có thể tiến hành, kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như
vậy người sử dụng sức lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công
tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi
trả các khoản nợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp
nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông.
- Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ
đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán
phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và
kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển
các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ

cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 8
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó
tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có
biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
1.1.4. Bản chất của tiền lương, chức năng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.1.4.1. Bản chất của tiền lương:
a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương:
Quan điểm chung về tiền lương:
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản
ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong những
đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là một trong
những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy, trong các hoạt động kinh
tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản
xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối cho
tiêu dùng cá nhân, tích lũy tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức
phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội được tiến hành theo
nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hướng theo lao động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao
động là một quy luật kinh tế”. Phân phối theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là
tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XNCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: Số tiền
mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định, hoặc sau khi đã
hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: Tiền lương là một phần thu

nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Được Nhà nước phân
phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động
của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của sức
lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thỏa đáng cho người lao
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 9
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá nhân
dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng hóa xã
hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ hệ thống các
quan hệ kinh tế: Sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban
hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà nước quản lý
tập chung bằng cách quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và
phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc
doanh và được áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối
hóa quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi
toàn xã hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với những
điều kiện, đặc điểm của một nền sản xuất hàng hóa.
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường:
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã
hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương
cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hóa. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức,
thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn
tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết

định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn
đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công lao
động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở
thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính
đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo
ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một
loại hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao
động cũng có mặt giống như mọi hàng hóa khác là có giá trị. Sức lao động gắn liền
với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 10
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành, đi lại,…) và những nhu cầu cao
hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương
cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thỏa thuận
hợp đồng thuê lao động.
1.1.4.2. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
+ Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
+ Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho con người lao động và gia
đình họ.
+ Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó là
công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động
hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh

doanh (SXKD).
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy,
tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài
chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp…
Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt
bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp
luật…
Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: Số lượng – chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí lao động trong quá trình làm
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 11
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
1.1.6. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao
động và kết quả lao động.
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của
nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của Chính Phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù
ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công
việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện
đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.

+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền
lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh
doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực
hiện triệt để nguyên nhân trên.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
12.1.1 Kế toán tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương:
* Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu
có) theo thang bảng lương quy định của Nhà nước. Trả lương theo thời gian thường
được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp
dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính
bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế
đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người
lao động hăng hái làm việc.
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 12
Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Hình thức trả lương này có hai chế độ:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc
vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít. Ưu điểm của
chế độ này là dễ tính, dễ trả lương. Nhược điểm mang tính chất bình quân nên chưa
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao
công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động, xu hướng trả lương theo chế độ
này giảm dần.
Công thức tính:
Ltt = Lcb x T

Trong đó:
Ltt : Là tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb : Là tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
T : Là thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian:
+ Lương tháng: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cố định cho người lao động
trên cơ sở hợp đồng lao động. Nó được quy định sẵn các cấp bậc trong tháng.
Tiền lương tháng = Lương cấp bậc tháng
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên,
tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng…
Tiền trong tháng
Tiền lương ngày =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc tring
ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền trong ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
• Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Lương theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và
Sinh viên TH: Lê Ngọc Bắc –Lớp: CDKT14BTH Trang 13

×