Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì PP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.39 KB, 60 trang )

Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp sản xuất đều
phải đề ra cho mình những mục tiêu, chiến lợc cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng, cải thiện đời sống ngời lao động, tăng tích luỹ và mở rộng
sản xuất kinh doanh. Để làm đợc điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý
đồng bộ mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối
với các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm và đóng một vai trò quan trọng trong 3 yếu tố của quá
trình sản xuất ( ĐTLĐ, TLLĐ, SLĐ).
Muốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
đều đặn, liên tục thì một trong những yếu tố quan trọng là phải thờng xuyên đảm
bảo nguyên vật liệu cho sản xuất đủ về số lợng, kịp thời về thời gian và đúng quy
cách về phẩm chất. Do đó, đảm bảo nguyên vật liệu sản xuất là một yếu tố khách
quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội, nếu thiếu thì không thể
có quá trình sản xuất sản phẩm đợc.
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sản xuất tiết kiệm nguyên vật liệu có tác động
mạnh mẽ đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cung ứng, dự trữ đồng bộ kịp
thời, chính xác nguyên vật liệu là tiền đề cho sự liên tục của quá trình SXKD,
nguyên vật liệu đợc cung ứng có chất lợng tốt còn là điều kiện nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động cải tiến sử dụng
thiết bị máy móc, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, đảm bảo dự trữ
đầy đủ nguyên vật liệu còn ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ảnh hởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty CP
Bao Bì PP, trên cơ sở kiến thức đã đợc học chỳng em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu về đề tài: " Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và một số giải pháp hoàn

Lp : K toỏn DN K10
1


Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Bao bì
PP".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề của em gồm 3 phần:
Ch ơng I : Những lý luận chung về tổ chức công tác nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
CTCP Bao Bì PP.
Ch ơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại CTCP Bao Bì PP.


Lp : K toỏn DN K10
2
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Ch ơng I:
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tợng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến ding cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
1.1.2.1- Đặc điểm nguyên vật liệu
NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất có 2 đặc điểm cơ bản sau:
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái tự nhiên ban đầu. Hình thái vật thể bị biến đổi về hình thái của sản phẩm .
- Giá trị của NVL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản
phẩm mới mà doanh nghiệp sản xuất ra.
1.1.2.2- Yêu cầu quản lý

Xuất phát từ vai trò đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi khâu
từ thu mua, bảo quản dự trữ đến khâu sử dụng.
ở khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý chặt chẽ về số lợng, chất lợng, quy
cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ thời gian phù hợp với
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
ở khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho hàng bến
bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định đợc định mức dự trữ tối thiểu,
tối đa cho từng loại vật t, hàng hóa để giảm bớt h hỏng, hao hụt, mất mát đảm
bảo đợc chất lợng ở khâu sử dụng, tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở định mức tiêu hao tiên tiến, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ở khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất. Vì vậy cần phải sử dụng đúng mức tiêu hao, đúng thứ, đúng loại và

Lp : K toỏn DN K10
3
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm, hợp lý, phát huy cao nhất hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật
liệu trong giá thành sản phẩm.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1 Sự cần thiết phải phân loại NVL
Trong doanh nghiệp nguyên vật liệu có nhiều loại, thứ, có tính năng về lý,
hoá khác nhau, nội dung kinh tế khác nhau và mục đích sử dụng khác nhau. Và
yêu cầu quản lý của từng loại cũng khác nhau. Vì vậy, trong công tác quản lý
cần phải tiến hành phân loại.
Phân loại nguyên vật liệu là chúng ta sắp xếp nguyên vật liệu thành từng
loại, nhóm khác nhau dựa vào những tiêu thức nhất định.
1.2.2 Nội dung của phân loại NVL

Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà việc phân loại nvl theo
những tiêu thức nhất định. Nhng chủ yếu là căn cứ vào 2 cách cơ bản sau:
* Nếu căn cứ vào công dụng kinh tế và vai trò của vật liệu đối với quá
trình sản xuất kinh doanh thì NVL trong doanh nghiệp đợc chia ra làm 6 loại
sau:
* Nguyên vật liệu chính ( bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): là những
đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm sản xuất ra nh:
sắt, thép trong công nghiệp; gạch, xi măng trong xây dựng cơ bản Trong
nguyên vật liệu chính lại đợc chia nhỏ thành: nguyên liệu và vật liệu:
- Nguyên liệu: là những nguyên liệu sử dụng cho sản xuất nhng trớc đó cha
qua chế biến .
- Vật liệu: là những thứ sử dụng cho sản xuất nhng trớc đó đã qua chế
biến, nó là sản phẩm của một quá trình sản xuất trớc.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng bao
gồm nhiều loại khác nhau.
* Nguyên vật liệu phụ: Là những đối tợng lao động có tác động ảnh hởng
nhất định đến quá trình sản xuất kinh doanh.

Lp : K toỏn DN K10
4
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Nếu căn cứ vào vai trò của nó thì vật liệu phụ bao gồm có các loại:
-Vật liệu phụ làm thay đổi chất lợng của nguyên vật liệu chính nh: Các
loại hóa chất, Hạt nhựa
- Vật liệu phụ làm tăng chất lợng của thành phẩm và tạo ra những thị hiếu
của ngời tiêu dùng nh: Màu mực in,
- Vật liệu phụ làm cho quá trình sản xuất đợc thuận lợi nh: Các loại dầu,
mỡ bôi trơn, chất pha mầu
* Nhiên liệu: Là các loại vật liệu mà nó tạo ra năng lợng phục vụ cho sản
xuất kinh doanh và hoạt động của máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải nh: than,

xăng, dầu, khí, gas
*Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải nh: quả lô, bánh xe, săm lốp
ôtô
*Vật liệu và thiết bị XDCB: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
* Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể ở trên
nh: bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Cách phân loại trên có 2 tác dụng cơ bản chủ yếu nh sau:
Thứ nhất, xác định đợc trọng tâm của việc quản lý vật liệu vì NVL là
những đối tợng lao động chính cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Thứ hai, làm cơ sở để hạch toán chi tiết NVL theo từng nhóm, từng thứ.
* Nếu căn cứ vào nguồn hình thành, NVL đợc hình thành từ 3 nguồn sau:
+ Mua ngoài
+ Tự chế
+ Nhận vốn góp kinh doanh.
Theo cách phân loại này sẽ nêu đợc cách tính khác nhau không bị trùng

Lp : K toỏn DN K10
5
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Ngoài ra còn có cách phân loại khác đó là: Căn cứ vào mục đích, công dụng
của NVL thì nguyên vật liệu đợc chia thành 2 loại sau:
+ NVL dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhợng bán, đem góp vốn liên
doanh, đem quyên tặng.
1.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu (tính giá):
1.2.3.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị thực nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn

kho. Việc xác định giá trị vật liệu một cách hợp lý có ảnh hởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì những phí tổn không đợc
tính vào giá trị của vật liệu hiện còn thì sẽ đợc tính vào chi phí của hoạt động
(giá vốn hàng bán) và ngợc lại.
Phơng trình kinh tế: Tồn đầu kỳ +Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ
Theo chuẩn mực kế toán số 2: Việc tính giá trị vật liệu hàng hoá trong các xí
nghiệp đợc tính theo giá vốn thực tế khi hạch toán nhập xuất tồn. Tuy
nhiên, đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật liệu và sự biến
động của nó diễn ra hàng ngày thì có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép nhng
cuối kỳ phải chuyển giá hạch toán về giá thực tế để ghi sổ.
1.2.3.2 Giá thực tế NVL nhập kho
Giá vốn thực tế (hay gọi là giá thực tế) của NVL mua ngoài là toàn bộ các
khoản chi phí cần thiết để cấu thành nên giá trị của NVL đợc đa vào nơi sẵn sàng
sử dụng hay đem bán. Giá vốn thực tế của NVL nhập đợc tính cụ thể cho từng
loại, nhóm, thứ NVL và đợc xác định nh sau:
- Nếu NVL mua ngoài: Trị giá vốn nhập kho chính là trị giá mua thực tế.
Giá vốn thực
tế nhập kho
=
Giá hóa
đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản giảm
trừ (nếu có)
-
Thuế nhập khẩu
(nếu có)

Trong đó:
+ Giá mua (giá hoá đơn) tùy thuộc vào doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp nào. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ, giá hóa đơn là

Lp : K toỏn DN K10
6
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
giá cha có thuế. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp, giá hóa
đơn là giá đã có thuế.
+ Chi phí mua: bao gồm 4 điều khoản sau: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản từ nơi mua về đến doanh nghiệp; tiền thuê kho bãi, lu kho bãi; công tác phí
của cán bộ thu mua và hoa hồng để trả cho các đại lý chi phí môi giới; các khoản
hao hụt tự nhiên trong định mức.
+ Các khoản giảm giá gồm: có giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại.
+ Thuế nhập khẩu (nếu có).
Tuy nhiên theo thực tế chi phí thu mua đặc biệt là chi phí vận chuyển của
từng loại, từng thứ, từng mặt hàng không thể xác định cụ thể đợc cho từng thứ
hay từng mặt hàng. Vì vậy, cần phải tính toán phân bổ do đó kế toán phải mở sổ
trị giá mua riêng và chi phí thu mua riêng.
- Nhập do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá trị thực tế của NVL
xuất gia công chế biến
+
Chi phí gia
công
- Nhập kho do thuê ngoài gia công:
Giá thực tế

NVL nhập kho
=
Giá trị thực tế của NVL
xuất kho thuê gia công
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
+
Chi phí khác
(nếu có)
- Nhập vật liệu do nhận vốn góp: Trị giá thực tế nhập kho là giá thoả thuận
giữa các bên + các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập NVL do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi trên biên
bản giao nhận + các chi phí phát sinh khi nhận.
1.2.3.3 Giá thực tế NVL xuất kho
NVL đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau.
Do đó tuỳ vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4
phơng pháp sau để tính giá vốn thực tế NVL xuất kho:

Lp : K toỏn DN K10
7
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất
trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): phơng pháp này giả định rằng
những nguyên vật liệu nào mua sau cũng sẽ đợc xuất ra trớc tiên, ngợc với phơng
pháp nhập trớc, xuất sau. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp nền kinh tế
lạm phát.
- Phơng pháp đích danh: Hàng xuất kho thuộc lô nào thi lấy đúng đơn giá

nhập kho của lô đó để tính giá vốn của lô hàng xuất kho. Giá vốn hiện còn bằng
số lợng nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi cộng lại.
- Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế NVL Tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL Nhập trong kỳ
Số lợng NVL Tồn đầu kỳ + Số lợng NVL Nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế VL xuất kho = Số lợng VL xuất kho x Đơn giá bình quân
Ngoài ra do đặc điểm đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều vật liệu
nhập- xuất thờng xuyên để đơn giản ngời ta sử dụng phơng pháp giá hạch toán
(Giá hạch toán chỉ dùng để ghi chép hàng ngày).
- Phơng pháp tính theo giá hạch toán:
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho
x
Hệ số giá (H)
H
=
Trị giá vốn thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời đúng
chế độ quy định.
Kế toán NVL sử dụng chứng từ sau:

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho vật t (Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Lp : K toỏn DN K10
8
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng .
- Hoá đơn cớc vận chuyển .
- Ngoài các chứng từ bắt buộc còn sử dụng các chứng từ hớng dẫn:
- Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
1.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời đầy đủ số hiện có, tình hình
nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng thứ, từng nhóm cả về số lợng và giá trị giúp
cho Doanh nghiệp có biện pháp sử dụng hàng tồn kho một cách hợp lý. Kế toán
chi tiết nguyên vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải đảm bảo ở từng kho và
phòng kế toán.
+ Phải theo dõi đợc tình hình nhập - xuất hàng ngày của từng thứ, nhóm
nguyên vật liệu.
+ Phải đảm bảo khớp đúng giữ số liệu thẻ kho (sổ kho), số kế toán chi tiết
và sổ kế toán tổng hợp.
Tùy theo đặc điểm của vật liệu, yêu cầu và trình độ của cán bộ quản lý mà
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba phơng pháp sau:
1.3.2.1 Phơng pháp ghi thẻ song song:
* Nguyên tắc kế toán

- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -
xuất của từng thứ nguyên vật liệu theo chi tiêu số lợng trên cơ sở các chứng từ
nhập - xuất. Thẻ kho do kế toán lập riêng cho từng kho và đợc ghi vào sổ đăng
ký trớc khi giao cho từng thủ kho.

Lp : K toỏn DN K10
9
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
- Tại kho: Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất thủ kho kiểm tra
và thực hiện nhiệm vụ nhập - xuất kho sau đó ghi vào thẻ kho mỗi chứng từ ghi
một dòng. Cuối ngày tính ra số tồn kho và đối chiếu số thực tế trong kho.
Định kỳ lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho và gửi cho kế toán.
- ở phòng kế toán: Do bộ phận kế toán vật t đảm nhận:
+ Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho và giao
nhận chứng từ.
+ Khi nhận chứng từ về thì kế toán tiến hành kiểm tra phân loại và hoàn
chỉnh chứng từ sau đó ghi sổ kế toán chi tiết cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị, số liệu
này sẽ dùng để báo cáo nhanh khi cần thiết.
Cuối tháng cộng sổ chi tiết và lập báo cáo về tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật liệu.
Sơ đồ 01: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phơng pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp, khối l-
ợng ghi chép nhiều.
1.3.2.2- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc kế toán

Lp : K toỏn DN K10

10
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng nhập - xuất của
từng thứ vật liệu nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi
tình hình nhập - xuất của từng thứ vật liệu.
Nội dung: Sổ này đợc mở cho cả năm dùng để theo dõi ghi chép tình hình
nhập - xuất - tồn của từng thứ vật liệu, mỗi thứ ghi một dòng theo dõi cả chỉ tiêu
số lợng và số tiền.
Định kỳ, sau khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất từ thủ kho chuyển đến,
kế toán tiến hành kiểm tra phân loại hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp theo từng
nhóm, loại vật liệu (có thể lập bảng kê Nhập - Xuất).
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê để ghi vào phần luân chuyển trong tháng
và tính ra số d, sau khi hoàn thành việc ghi sổ thì đối chiếu số liệu với thủ kho và
tài khoản tổng hợp trong sổ cái.
+ Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép so với phơng pháp thẻ song
song.
+ Nhợc điểm: Nếu không lập bảng kê thì sẽ bị sai sót, lập bảng kê thì
khối lợng ghi chép nhiều, phức tạp.
Khó kiểm tra, giám sát vì việc kiểm tra chỉ thực hiện vào cuối tháng. Mặt
khác, khi cần lấy số liệu báo cáo thì phải xuống kho.
Do đó phơng pháp đợc áp dụng phù hợp với doanh nghiệp chỉ tổ chức một
loại hoạt động và sử dụng ít vật liệu.
Khái quát trình tự ghi chép của phơng pháp này bằng sơ đồ nh sau:

Sơ đồ 02 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển

Lp : K toỏn DN K10
11
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
1.3.2.3 Phơng pháp sổ số d (mức d):
* Nguyên tắc kế toán
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất kho
hàng ngày nh phơng pháp sổ song song.
- ở Phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ số d để theo dõi tình hình nhập -
xuất vật t hàng hoá.
Nội dung của sổ: Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và lập cho cả năm.
Mỗi thứ vật t hàng hoá đợc ghi một dòng theo nhóm.
Phơng pháp ghi sổ:
+ Cuối tháng thủ kho lấy số d của thẻ kho để ghi vào cột số lợng sau đó
chuyển cho kế toán .
+ Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và giao
nhận chứng từ.
+ Khi nhận đợc chứng từ thì sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại tổng hợp từng
chứng từ sau đó tổng hợp giá trị của từng thứ vật liệu để ghi vào cột số tiền cảu
phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu này sẽ đợc ghi vào bảng kê nhập - xuất vật
liệu. Cuối tháng cộng số tiền trên bảng kê nhập - xuất để ghi vào phần nhập -

xuất trên bảng tồn kho đồng thời số tồn kho trên bảng này ghi vào sổ số d cột số
tiền sau đó đối chiếu số liệu giữa sổ số d với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
đảm bảo khớp đúng.
+ Ưu điểm:
- Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép.
- Công việc kế toán dàn đều trong tháng đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời.
+ Nhợc điểm:

Lp : K toỏn DN K10
12
Sổ kế toán tổng hợp
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Khó kiểm tra do kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị.
+ Điều kiện áp dụng:
Phù hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, sử dụng nhiều chủng loại vật t và
đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán hợp lý.
Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phơng pháp ghi sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Hiện nay Công ty CP Bao Bì PP đang hạch toán chi tiết theo phơng pháp
ghi thẻ song song. Phơng pháp này rất phù hợp với Công ty vì kế toán có thể theo
dõi chi tiết đến từng loại vật t hàng hoá theo từng đơn hàng nên có thể thông tin
nhanh về tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại vật t hàng hoá.
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu
1.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu:
* Kế toán sử dụng chủ yếu trên TK152- Nguyên vật liệu
- Tính chất: Là tài khoản kiểm kê ( hay tài khoản vốn)
- Công dụng: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động giá trị của
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
* TK này có một số TK cấp 2 sau:

TK 1521- Nguyên vật liệu chính TK 1524- Phụ tùng thay thế

Lp : K toỏn DN K10
13
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng kê lũy kế
nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng kê lũy kế
xuất
Bảng kê nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ số d
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ TK 1527- Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1523- Nhiên liệu TK 1528- Vật liệu khác
Ngoài TK trên, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan:
TK 111; 112; 141;151;154; 621; 623; 627; 641; 642; và các TK thuế TK 133;
TK 333
ở Công ty CP Bao Bì PP việc theo dõi nguyên liệu phụ ngoài việc phải
theo dõi chi tiết theo từng loại, từng màu, từng đơn hàng, kế toán còn phải mở sổ
theo dõi nguyên phụ liệu theo từng khách hàng.
1.4.2.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
1.4.2.1 Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Sơ đồ 04 : Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kê

khai thờng xuyên:
TK111,112,1
41 621,623,627
331,151 TK152 641,642,241
Nhập kho Xuất dùng cho SXKD,XDCB
TK133
Nếu đợc 222
khâú trừ Xuất góp vốn vào công ty liên doanh
thuế GTGT bằng NVL

3387 811
CL giữa giá CL giá đánh giá
154 lại nhỏ hơn
NVL gia công chế biến đánh giá lại GTGS của NVL
xong nhập kho lớn hơn GTGS
711
3333 CL giá đánh CL đánh giá
giá lại lớn hơn lại nhỏ
Thuế nhập khẩu hàng GTGS hơn
nhập khẩu phải nộp GTGS

Lp : K toỏn DN K10
14
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
3332
CL đánh giá lại
Thuế TTĐB NVL nhập khẩu (nếu có) lớn hơn GTGS NVL 223
411 Xuất góp vốn vào Cty liên kết bằng NVL
Nhận vốn góp bằng NVL
154

621,627 Xuất NVL thuê ngoài gia công, chế biến

NVL đã xuất sử dụng không hết
nhập lại kho 111,112,331
CKTM, GGHM, trả lại hàng mua
154 133
Phế liệu nhập kho thuế GTGT

632
338(3381) NVL xuất bán
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ
xử lý
138(1381)
NVLpháthiệnthiếukhikiểmkêchờxửlý

Lp : K toỏn DN K10
15
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
1.4.2.2 Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Sơ đồ 05 : kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 152 TK611 TK 152
Kết chuyển trị giá NVL Kết chuyển trị giá NVL
Tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
TK 111,112 TK 112,331
141,331
Mua NL nhập kho Giảm giá hàng mua, CKTM
TK 1331 HBTL
Thuế VAT TK 1331

Thuế VAT
( Nếu có)
TK 333 TK 621,627
641,642
Thuế NK, TTĐB tính vào Giá trị NVL tính vào
giá trị NVL nhập khẩu CP SX KD

Lp : K toỏn DN K10
16
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Ch ơng II:
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần bao bì PP
2.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Bao bì PP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Bao bì PP
Tên gọi: Công ty cổ phần Bao bì PP .
Tên giao dịch quốc tế: PP Pack making joint stock company( Haipac)
Địa chỉ: 263 Trần Nguyên Hãn - Lê Chân - Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.856.268 Fax: 0313.835.506
Tổng số lao động: 350 ngời
Công ty Cổ phần Bao bì PP tiền thân là Nhà máy Bao bì PP, và đến năm
2003 chuyển đối thành Công ty cổ phần Bao Bì PP với giấy phép kinh doanh số:
0203000436 ngày 21/04/2003 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch -
Đầu t Hải Phòng cấp.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Bao Bì PP là một trong những doanh nghiệp
chuyên thiết kế, sản xuất các loại vỏ bao xi măng, phân lân hóa chất, bao không
tráng, bao có tráng, bao ảnh, Với mục tiêu phát triển" Hai Pac trở thành công
ty hàng đầu cả nớc chuyên sản xuất bao bì chất lợng cao phục vụ các ngành xi
măng, thức ăn gia súc, phân bón " và phơng châm làm việc Uy tín - Chất lợng -
Giá cả hợp lý. Công ty là đơn vị đầu tiên ở phía Bắc đầu t hệ thốn máy móc thiết

bị hiện đại của Cộng hoà áo và đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Chính vì vậy mà số lợng
chủng loại hàng hoá của công ty đã lên tới hàng trăm chủng loại sản phẩm với
đủ kích cỡ, màu sắc, mẫu in khác nhau theo nhu cầu của khách hàng. Không chỉ
cung cấp vỏ bao cho khách hàng Công ty còn t vấn, thiết kế giúp khách hàng lựa

Lp : K toỏn DN K10
17
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
chọn chủng loại, mẫu mã, kích cỡ bao bì phù hợp nhất, tiết kiệm nhất theo nhu
cầu của khách hàng.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
* Thuận lợi:
- Công ty CP Bao Bì PP là doanh nghiệp có bề dày sản xuất các loại vỏ bao.
- Đội ngũ công nhân viên của công ty có trình độ tay nghề cao, cũng nh công
nhân sản xuất có tay nghề giỏi, nhiều kinh nghiệm.
- Sản xuất có uy tín đối với khách hàng
- Dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại
* Khó khăn: Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản
xuất, kinh doanh mặt hàng này lên công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh
gay gắt trong khi đó giá cả vật t không ổn định. Tuy vậy, Ban giám đốc công ty
cùng toàn thể anh chị em công nhân viên trong công ty vẫn luôn luôn học hỏi
kinh nghiệm, trau rồi tay nghề để nâng cao chất lợng sản phẩm.
2.1.2. Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Tại thời điểm này doanh nghiệp có 350 ngời lao động trong đó lao động
trực tiếp là 320 ngời, lao động gián tiếp là 30 ngời, với trình độ Đại học là 20
còn lại là hệ Cao đẳng và hệ trung cấp. Và với đội ngũ cán bộ công nhân lao
động trình độ bậc thợ 3/7 chiếm tới 76%, bậc thợ 4/7 chiếm 11% còn lại thuộc
bậc thợ phổ thông. Mặt khác, Công ty cổ phần bao bì PP là một đơn vị hạch toán
kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vì vậy, việc tổ
chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và hiệu quả sẽ giúp Công ty phát huy tốt

nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và
số lợng lao động nh trên doanh nghiệp tổ chức thành 5 phòng ban chức năng và
4 xí nghiệp sản xuất với 7 tổ đội khác nhau. Với tổ chức nh vậy việc điều hành
quản lý Công ty đợc mô tả bằng sơ đồ sau:

Lp : K toỏn DN K10
18
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Đại hội đồng cổ đông mà đại diện là
hội đồng quản trị có quyền bầu ra bộ máy quản lý của Công ty. Trong đó:
*) Ban giám đốc Công ty gồm có 3 ngời: Tổng Giám đốc và hai Phó Tổng
Giám đốc
- Tổng Giám đốc Công ty đợc hội đồng quản trị bầu ra là ngời đại diện
cho công ty trớc pháp luật. Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và làm nghĩa vụ đối với
nhà nớc theo quy định của pháp luật. Ngoài việc uỷ quyền cho 2 phó Tổng giám
đốc, Tổng Giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp các phòng ban.

Lp : K toỏn DN K10
Phó Tổng
G.Đốc Điện

Xí SX PPI,
PPII, PPIII

nghiệp
Cơ điện
Phòng
KT -

KCS
Phòng
KH - VT
Phó Tổng
G.Đốc SX
Phòng

TCHC
19
Tổng
Giám Đốc
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
- Giúp việc cho Tổng giám đốc là hai phó Tổng giám đốc, phó Tổng
giám đốc sản xuất là cộng sự đắc lực cho Tổng giám đốc công ty, trực tiếp chỉ
đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của
mình. Phó tổng giám đốc cơ điện phụ trách mảng thiết bị máy móc phục vụ cho
quá trình sản xuất của Công ty và quản lý các bộ phận hoạt động trong phạm vi
trách nhiệm của mình
Dới Tổng Giám đốc công ty là các phòng ban chức năng, có nhiệm vụ
tham mu cho Tổng Giám đốc công ty trong công tác quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh theo những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Việc tổ
chức và phân công cụ thể các chức năng và trách nhiệm của các phòng ban thuộc
quyền hạn của Tổng giám đốc công ty.
Công ty có 5 phòng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất sau:

1- Phòng tổ chức lao động và hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự
của công ty. Lập và triển khai các kế hoạch đào tạo, tuyển chọn cán bộ và công
nhân viên có tay nghề cao, đồng thời thông báo các thông tin tổ chức về nhân sự,
chế độ tiền lơng và các chế độ liên quan đến ngời lao động cho toàn bộ công
nhân viên trong nhà máy, xây dựng các quy chế của công ty.
2- Phòng kế toán: Là bộ phận quan trọng giúp giám đốc quản lý mảng tài
chính. Có chức năng lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó
theo quy định tài chính kế toán hiện hành. Đồng thời cung cấp những chỉ tiêu
kinh tế tài chính cần thiết cho Ban giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp Tổng
Giám đốc nắm bắt và kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
3- Phòng kế hoạch vật t: Có chức năng lập kế hạch sản xuất và kế hoạch
giá thành theo tháng, quý, năm, lập kế hoạch và tổ chức cung cấp các loại vật t
theo kế hoạch sản xuất của Công ty, tổ chức giao nhận hàng, giám sát việc mua
sắm vật t phục vụ cho sản xuất.

Lp : K toỏn DN K10
20
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
4- Phòng kỹ thuật - KCS: Kiểm tra, đánh giá chất lợng vật t, nguyên liệu
nhập kho đồng thời kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ sản
xuất, hớng dẫn các phân xởng thực hiện đúng quy trình công nghệ, kiểm tra chất
lợng sản phẩm ở từng khâu, và chế bản ra các mẫu mã sản phẩm mới.
5- Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận có ảnh hởng lớn đến khối lợng sản
phẩm tiêu thụ, ảnh hởng tới doanh thu và lợi nhuận. Có nhiệm vụ cung cấp hàng
hóa, triển khai theo dõi các đại lý, lập duyệt quyết toán ở các đại lý của công ty.
Bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn có chức năng quảng cáo, nghiên cứu thị tr-
ờng nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và đề ra các chiến lợc về kinh
doanh mới.
* Bộ phận sản xuất trực tiếp:

- Xí nghiệp sản xuất: Có ba xí nghiệp phục vụ cho việc sản xuất. Mỗi xí
nghiệp bao gồm 7 tổ sản xuất (tổ tạo sợi, tổ dệt, tổ tráng, tổ in - cắt may, tổ gấp
van - lồng, kép kiện ), có chức năng tổ chức sản xuất, đảm bảo yêu cầu về số l-
ợng cũng nh chất lợng sản phẩm sản xuất ra, chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản
sử dụng có hiệu quả TSCĐ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công cụ lao động
sản xuất, thành phẩm cha nhập kho,
- Xí nghiệp cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, cung
cấp điện giúp cho hoạt động của Công ty đợc diễn ra liên tục.
Mặc dù đợc chia thành các bộ phận nh vậy nhng giữa các phòng ban và
các xí nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc, triển khai công việc,
hỗ trợ nhau làm việc khi có lệnh của ban giám đốc nhằm phục vụ thực hiện mọi
công việc nhanh gọn và hiệu quả nhất.
2.1.3-Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty đợc đầu t công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm từ chất dẻo,
chuyên sản xuất bao đựng phân lân hóa chất, bao có tráng, bao không tráng, xi
măng, bao ảnh Với công suất thiết kế 12 triệu bao/năm.

Lp : K toỏn DN K10
21
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất ra sản phẩm bao bì là: Hạt nhựa,
hạt phụ gia, giấy, là hàng phải nhập ngoại. Bên cạnh đó còn một số lợng lớn
nguyên liệu nh: Mực in, dung môi, màng OPP đợc nhập ở các Công ty trong
nớc và sử dụng các loại vật liệu khác để tạo lên sự bền đẹp của sản phẩm.
Do nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là sản xuất hàng bao bì, mặt
hàng này rất đa dạng cho nên có thể khái quát lại bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bao bì
(Công suất 12.000.000sp/ năm)
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp
kiểu chế biến liên tục gồm nhiều công đoạn chế biến nối tiếp nhau theo một

trình tự nhất định. Mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm. Bán thành phẩm
của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau. Sản phẩm đợc sản xuất
ra liên tục thờng xuyên với khối lợng lớn.
*) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
1 Kho nguyên liệu: nguyên liệu bao gồm Hạt nhựa, hạt phụ gia các
loại, đợc định lợng và đa vào máy trộn.

Lp : K toỏn DN K10
22
Kho Nguyên liệu
Vận
hành sợi Dệt vải

Tổ tráng
Cắt may,
in
Tổ lồng,
gấp van
Kép kiện
Nhập kho
Thành phẩm
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
2. Chế biến nguyên liệu để làm bao: nguyên liệu đợc nạp vào phễu định l-
ợng (đợc pha chế theo một tỷ lệ nhất định) rồi chuyển đến bộ phận vận hành
chậy sợi, tiếp tục đợc trộn với chất tẩy sợi và phụ gia để có đợc loại sợi thích
hợp, trong giai đoạn này cần kiểm tra các thông số kỹ thuật, sau đó đợc đa qua
bộ phận dệt rồi chuyển cho máy tráng.
3. Tạo hình sản phẩm: Khi tráng đợc kiểm tra và điều chỉnh tỷ trọng, rồi
chuyển qua bộ phận cắt may-in.
4. Cắt may - in: số lợng cắt may in tạo ra ở giai đoạn 3 đợc kiểm tra và

sửa chữa để đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
5. Lồng - gấp van: sau khi đợc kiểm tra và sửa chữa, số lợng in đạt yêu cầu
đợc chuyển qua bộ phận lồng - gấp bao.
6. Kép kiện: sau khi lồng - gấp bao xong tuỳ theo từng loại sản phẩm sẽ đ-
ợc tách riêng từng loại sản phẩm.
7. Nhập kho: sản phẩm sau khi đợc kiểm tra chất lợng, tiêu chuẩn kỹ
thuật, kép kiện làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
2.1.4. Tình hình hoạt động của sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn tài liệu: báo cáo tài chính năm)
Qua bảng tính trên cho ta thấy: Do nền kinh tế thị trờng biến đổi, khủng hoảng
kinh tế cuối năm 2008 đầu năm 2009 đã ảnh hởng rất lớn tới hoạt động sản xuất

Lp : K toỏn DN K10
STT
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008/2007 2009/2008
CL(+) % CL(+) %
1
Doanh thu thuần 222.954,56 223.018,83 203.755,62 64.27 0.28 -19.263,21 -8,6
2
Lợi nhuận 8.698,10 8.720,21 8.028,29 22,11 0.25 -691,92 -7.9
3
Tổng số lao
động (ngời)
370 340 350 -30 -8.1 10 2.9
4
TNBQ 1.8 2.2 2.6 0.4 22.2 0.4 22.2
5
Nộp ngân sách 3.379,57 3.979,53 3.240,22 559,96 17.75 -739,31 18.57

23
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này đợc minh hoạ rõ hơn qua biểu đồ
doanh thu sau:
Qua biểu đồ cho ta thấy doanh thu năm 2008 tăng 0.28% so với năm 2007 tơng
ứng với 64.28trđ, năm 2009 giảm 8.6% so với năm 2008 tơng ứng với
(19.263,21trđ).
Từ bảng tính trên cũng cho ta thấy: Doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận giảm.
Bên cạnh đó, nguồn thu cho ngân sách nhà nớc vẫn đợc DN chấp hành đúng theo
quy định.
Tuy vậy, công ty vẫn không ngừng phát triển về mọi mặt nh công tác quản
lý, nâng cao trình độ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên, công nhân sản
xuất, nâng cao quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu một cách
hợp lý tiết kiệm và hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng
sản phẩm.
2.1.5. Phơng pháp tính thuế, nộp thuế GTGT
CTCP Bao bì PP tính thuế theo phơng pháp khấu trừ. Công ty tự tính thuế,
tự khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định. Để làm đợc điều đó, Công ty luôn
làm tốt công tác kế toán. Cụ thể mọi hoạt động mua bán của Công ty đều có hóa
đơn, chứng từ có liên quan cụ thể, chính xác và rõ ràng. Trên mọi chứng từ sổ
sách kế toán của Công ty đều ghi rõ mã số thuế : 2520032
Cuối tháng kế toán tính thuế GTGT phải nộp nh sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ


Lp : K toỏn DN K10
24
Bỏo cỏo kin tp i hc Hi Phũng
Thuế GTGT đầu vào
=
Giá tính thuế hàng
hoá, dịch vụ bán ra
x
Thuế suất GTGT của
hàng hoá đó
Thuế GTGT đầu ra
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá dịch vụ
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại CTCP Bao bì pp
2.2.1- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Do Công ty cổ phần Bao bì PP là một doanh nghiệp sản xuất hạch toán độc lập,
có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên một địa bàn nên bộ máy kế toán
của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung cùng với việc đợc trang
bị phần mềm kế toán trên máy. Cho nên toàn bộ công tác kế toán đợc tiến hành
tập trung tại phòng kế toán dới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng. Tại các
phân xởng, tổ đội không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế
toán tiến hành công tác hạch toán ban đầu, tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, lập các
báo cáo nghiệp vụ và chuyển báo cáo này về phòng kế toán của công ty. Theo
hình thức này, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức một cách hợp lý, gọn nhẹ
hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các đối t-
ợng sử dụng, đồng thời hình thức này còn là điều kiện thuận lợi cho việc xử lý
thông tin kế toán trên máy tính( Trích giao diện màn hình kế toán máy):

Lp : K toỏn DN K10

25

×