Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95 KB, 10 trang )

CHUN ĐỀ ƠN TẬP CÁC HÌNH THỨC
KẾT CẤU CỦA VĂN BN THUYT
MINH
I. Kiến thức cơ bản
1. Văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu, trình bày
chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ,
giá trị, của một sự vật, hiện tợng, một vấn đề nào
đó. Có nhiều loại văn bản thuyết minh.
2. Phù hợp với mối liên hệ bên trong của sự vật hay
quá trình nhận thức của con ngời, văn bản thuyết minh
có thể có nhiều loại hình thức kết cấu khác nhau:
- Kết cấu theo trình tự thời gian: trình bày sự vật
theo quá trình hình thành, vận động và phát triển.
- Kết cấu theo trình tự không gian: trình bày sự vật
theo tổ chức vốn có cđa nã (bªn trªn - bªn díi, bªn
trong - bªn ngoài, hoặc theo trình tự quan sát,).
- Kết cấu theo trình tự lôgic: trình bày sự vật theo
các mối quan hệ khác nhau (nguyên nhân - kết quả,
chung - riêng, liệt kê các mặt, các phơng diện,).
- Kết cấu theo trình tự hỗn hợp: trình bày sự vật với


sự kết hợp nhiều trình tự khác nhau.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trờng thuyết
minh về đối tợng nào? Để thuyết minh về đối tợng ấy,
ngời viết đà sử dụng hình thức kết cấu nào?
- Văn bản thuyết minh về Lịch sử vấn đề bảo vệ
môi trờng.
- Hình thức kết cấu của văn bản đợc tổ chức phối
hợp giữa trình tự quan hệ nhân quả (Từ nguyên nhân ô


nhiễm môi trờng đến sự nhận thức về tác hại của ô
nhiễm môi trờng do Ra-sen Ca-xơn đa ra trong tác
phẩm Mùa xuân lặng lẽ và từ đó dấy lên phong trào
bảo vệ môi trêng) vµ trËt tù quan hƯ thêi gian (Ngµy
nay…  Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Năm
1962 khởi đầu từ thập kỉ sáu mơi).
2. Văn bản Thành cổ Hà Nội thuyết minh về đối tợng nào? Để thuyết minh về đối tợng ấy, ngời viết đÃ
tổ chức hình thức kết cấu nh thế nào?
- Văn bản giới thiệu về đặc điểm trật tự kết cấu của
thành cổ Hà Nội.
- Để giới thiệu đặc điểm trật tự kết cÊu cđa thµnh cỉ


Hà Nội, bài văn đà đợc tổ chức theo trình tự không
gian từ trong ra ngoài: Tử Cấm Thành Hoàng
Thành Kinh Thành.
3. Văn bản Học thuyết nhân ái của Nho gia thuyết
minh về đối tợng nào? Để thuyết minh về đối tợng ấy,
ngời viết đà tổ chức hình thức kết cấu ra sao?
- Văn bản giới thiệu một số nội dung cơ bản của
học thuyết nhân ái.
- Ngời viết đà tổ chức kết cấu văn bản theo trình tự
lô gích của đối tợng t tởng nhân ái:
+ Giới thiệu chung về thuyết nhân ái;
+ Nội dung hai chữ nhân, ái;
+ Nội dung hai chữ trung, thứ.
4. Tìm hiểu kết cấu của phần Tri thức đọc hiểu
về thể loại Phú:
Phú vốn là thể văn Trung Quốc thịnh hành vào thời
Hán, dùng lối văn có nhịp điệu, nhằm miêu tả, trình

bày sự vật để biểu hiện tình cảm, ý chí của tác giả.
Phú có bốn loại chính: cổ phú, bài phú, luật phú và
văn phú.


Cổ phú thờng dùng hình thức chủ khách đối
đáp, không đòi hỏi đối, cuối bài thờng kết lại bằng
thơ; bài phú là phú dùng hình thức biền văn, câu văn 4
chữ, 6 chữ, 8 chữ sóng đôi với nhau; luật phú là phú
thời Đờng, chú trọng đến đối, vần hạn chế, gò bó; văn
phú là phú thời Tống, tơng đối tự do, có dùng câu văn
xuôi.
Bài Phú sông Bạch Đằng thuộc loại cổ phú, sử
dụng lối chủ khách đối đáp; câu thơ có xen tiếng
chừ (ví dụ: Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tơng
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt) đậm chất trữ tình và
sử dụng câu đối theo kiểu vế sau phô diễn tiếp mạch ý
của vế trớc (ví dụ: Thơng nỗi anh hùng đâu vắng tá Tiếc thay dấu vết luống còn lu), nhiều vần thay nhau
(nguyên văn bài phú này bằng chữ Hán có 8 vần) làm
cho hình thức vừa cổ kính vừa uyển chuyển.
Cổ phú ở Trung Quốc chủ yếu thể hiện đời sống
cung đình, thích khoa trơng hình thức. Bài phú của Trơng Hán Siêu hoài niệm về chiến công của các anh
hùng dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con ngời
trong sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc.


a) Về đối tợng thuyết minh: Văn bản thuyết minh
về thể loại phú.
b) Các đoạn của văn bản đợc sắp xếp kết cấu theo
trình lô gích của đối tợng thể loại văn học:

- Khái niệm chung về thể loại phú;
- Đặc điểm của các thể phú;
- Đặc điểm thể loại của bài Phú sông Bạch Đằng;
- Sự sáng tạo thể loại của bài Phú Sông Bạch Đằng.

Th dụ Vơng Thông lần nữa
(Tái dụ Vơng Thông th)
Nguyễn TrÃi

I Kiến thức cơ bản
1. Nguyễn TrÃi (1380 1442) hiệu là ức Trai, quê
gốc tại làng Ngái (Chi Ngại), huyện Phợng Sơn, lộ
Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dơng). Ông mất ngày 19 9 1442, tức 16 tháng
tám năm Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba, trong
vụ án Lệ Chi Viên (tức vụ án Trại Vải, huyện Gia Lơng, nay thuộc Bắc Ninh), vụ án tru di tam téc oan


khốc nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam. Toàn bộ tác
phẩm của Nguyễn TrÃi, mặc dù bị mất mát nhiều,
song vẫn còn khá đồ sộ về số lợng và kiệt xuất về chất
lợng: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Lam
Sơn thực lục, Vĩnh Lăng thần đạo bi, Chí Linh sơn
phú, D địa chí, Băng Hồ di sự lơc, øc Trai thi tËp,
Qc ©m thi tËp.
2. Trong thêi trung đại, th ban đầu là tên chung của
loại th tín, viết để trao đổi thông tin công việc hoặc
tình cảm giữa ngời với ngời, hoặc gửi cho vua quan,
bạn bè, ngời thân. Về sau, th gửi vua đợc gọi là biểu,
tấu còn th chỉ là hình thức thông tin giữa những ngời
ngang hàng. Trong Quân trung từ mệnh, th là hình

thức công văn, bàn việc nớc, việc chiến, việc hoà nên
mang đậm nét tính chính luận.
3. Với một nghệ thuật nghị luận bậc thầy, th lại dụ
Vơng Thông của Nguyễn TrÃi cho thấy ý chí quyết
thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân và
dân ta.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ


Gợi ý:
Trong sự nghiệp phò tá Lê Lợi đánh quân Minh,
Nguyễn TrÃi có nhiệm vụ soạn thảo các th từ gửi cho
các tớng nhà Minh và nhân danh Lê Lợi để khuyên dụ.
Nguyễn TrÃi đà thực hiện chiến thuật tâm công hết
sức hiệu quả.
Th lại dụ Vơng Thông là th số 35, một trong những
bức th gửi cho Vơng Thông. Bấy giờ thành Đông
Quan (Hà Nội nay) bị quân ta vây hÃm, quân địch ở
trong thành đang khốn đốn. Bức th này viết vào
khoảng tháng 2 1427 thì đến tháng 10 năm ấy, sau
khi Liễu Thăng bị giết ở gò MÃ Yên, Vơng Thông
không đợi lệnh vua Minh đà tự ý giảng hoà với quân
Lam Sơn rồi rút quân về nớc.
2. Đặt vào hoàn cảnh sáng tác cụ thể ®Ĩ ph©n tÝch
mơc ®Ých cđa bøc th:
Mơc ®Ých viÕt th của Nguyễn TrÃi là dụ giặc ra
hàng và rút quân về nớc. Mục đích này đợc nói rõ
trong các câu: Các ông là những ngời xét rõ sự cơ,
hiểu sâu thời thế, vậy nên chém đầu Phơng Chính, MÃ

Kì đem đến cửa quân dâng nộp. Nh vậy, trong thành


sẽ tránh đợc nạn cá thịt, trong nớc sẽ khỏi vạ đau thơng, hoà hiếu lại thông, can qua xếp bỏ. .
3. Tìm hiểu bố cục bức th
Gợi ý:
Bức th có bố cục 3 đoạn:
Đoạn 1 (từ đầu cho đến Sao đủ để cùng nói việc
binh đợc?): Nêu lên nguyên lí của ngời dùng binh là
phải hiểu biết thời thế.
Đoạn 2 (từ Trớc đây các ông trong lòng cho đến
bại vong đó là sáu !): Phân tích thời và thế của đối
phơng ở thành Đông Quan.
Đoạn 3 (phần còn lại): Khuyên hàng, hứa hẹn
những điều tốt đẹp, thách đấu và sỉ nhục tớng giặc.
4. Phân tích mối quan hệ giữa các đoạn để thấy đợc
mạch lập luận
Gợi ý:
Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt
chẽ, giàu sức thuyết phục: Ngời làm dùng binh không
thể không hiểu biết thời thế Nay ở vào thời thế chỉ
chuốc lấy bại vong Trong tình hình nh vËy, nÕu


hiểu biết thời thế thì phải đầu hàng và rút quân về nớc
Nếu không thì ra giao chiến phân tài hơn kém,
không nên hèn nhát nh thế.
5. Phân tích t tởng đợc thể hiện trong đoạn mở đầu
Gợi ý: ở đoạn mở đầu, tác giả nêu t tởng về thời thế
đối với ngời dùng binh. Đa ra t tởng thời thế nh một

nguyên lí căn bản trong việc dùng binh, tác giả đà mở
đầu bằng chân lí sáng rõ, phàm là ngời làm tớng đều
thấu hiểu, để từ đó sẽ đi đến phân tích thời thế cụ thể
của đối phơng nhằm mục đích thuyết phục, dụ hàng;
đồng thời khẳng định kẻ địch không những không
hiểu thời thế mà còn dối trá, che đậy nguy cơ thảm
bại. Đây là đoạn văn có vai trò nêu chủ đề, mở ra hớng
lập ln cho toµn bµi.
6. Lêi lÏ thĨ hiƯn t thÕ của ngời viết th nh thế nào?
Gợi ý:
Mặc dù t thế của ngời nắm phần chủ động, hơn về
sức mạnh quân sự cũng nh thời thế, song thái độ của
tác giả hết sức linh hoạt: đối với bọn Vơng Chính, MÃ
Kì tàn ác, ngoan cố thì sỉ mắng, cơng quyết tiêu diệt;
đối với Vơng Thông, Sơn Thọ và các tớng khác thì


phân tích thời thế, cơng nhu linh hoạt, chủ yếu dụ
hàng. Cuối cùng, vừa khuyên nhủ, hứa hẹn lại vừa sỉ
mắng, khích tớng, thách đánh để chứng tỏ sức mạnh
làm chủ tình thế của quân ta. Tác giả khuyên hàng với
lí lẽ vừa mềm mỏng, vừa cứng rắn: một là đầu hàng,
sẽ đợc bảo toàn; hai là đem quân ra đọ sức, mà với
thời thế nh đà phân tích sáng rõ ở phần trên bức th thì
phơng án này chỉ đem lại kết quả thảm bại. Bức th thể
hiện địch vận đánh vào lòng ngời của Nguyễn TrÃi,
cho thấy sự kết hợp tài tình giữa tính chiến đấu mạnh
mẽ với lòng yêu chuộng hoà bình thiết tha của tác giả.
7. Thời và thế của quân Minh đà đợc tác giả phân
tích trong đoạn 2 của bức th nh thế nào?

Gợi ý:
Thế của quân Minh ở Trung Quốc: Ngô mạnh
không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy một
năm tÊt sÏ theo nhau mµ chÕt, Êy lµ mƯnh trêi…; Phía
Bắc có giặc Nguyên, trong nớc có nội loạn ở Tầm
Châu.
Thế của quân Minh ở Đông Quan: kế cùng lực
kiệt, lính tráng mỏi mệt, trong không lơng thảo, ngoài


không viện binh,
Sáu cớ bại vong tất yếu, không thĨ b¸c bá.
8. Bøc th thĨ hiƯn niỊm tin tÊt thắng và tinh thần
yêu chuộng hoà bình của tác giả, cũng là của nhân dân
ta:
Chỉ rõ sự thất bại của địch, khẳng định thế tất
thắng của ta (sáu cớ bại vong).
Khuyên dụ đầu hàng, mở ra đờng thoái lui cho
đối phơng: sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền,
thuỷ lục hai đờng, tuỳ theo ý muốn; quân ra khỏi bờ
cõi, muôn phần bảo đảm đợc yên ổn.
Bộc lộ quan điểm hoà hữu, bang giao thân thiện,
lâu dài: nớc tôi lại phụng cống xng thần, theo nh lệ
trớc.




×