Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Ngô Huy Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 111 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Quý thầy cô
khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học tập và
rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Huyền - giáo viên hướng
dẫn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH Ngô
Huy Dũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực
tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc kế toán trong suốt quá trình
thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của
quý thầy cô và anh chị trong Công ty TNHH Ngô Huy Dũng. Đó sẽ là hành trang quý giá
giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Yến
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523
Chương 1: Tổng quan về đề tài GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển
nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp
trong một môi trường cạnh tranh mới.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực. Kinh


tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng cao thế mạnh, vươn lên
thành nước công nghiệp.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng
quát là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp,
tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc độ
tăng trưởng cao trong khu vực, tạo được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh tế.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem
trọng và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin
kế toán rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy
kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn
phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển,
nâng cao thu nhập của công ty…
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ
chức bộ máy kế toán doanh thu và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú
trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty TNHH NGÔ HUY DŨNG,
em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vì
vậy em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Ngô Huy Dũng “ làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Ngô Huy Dũng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Ngô Huy Dũng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
- Về không gian: Tại Công ty TNHH Ngô Huy Dũng

- Về thời gian: Từ 1/1/2014 đến 31/12/2014
- Về nội dung: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Ngô Huy Dũng
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế
+ Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp: số liệu báo cáo tài chính năm
2014, web, sách báo…
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Nhân viên kế toán, tài chính…
+ Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập được sử dụng một số phương pháp để phân
tích số liệu đã thu thập như: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp thống kê so sánh, phương pháp tỷ suất, tỷ lệ
- Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tài khoản kế toán
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 2
Chương 1: Tổng quan về đề tài GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
1.5. Kết cấu đề tài
Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Ngô Huy Dũng
Chương 4: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Ngô Huy Dũng
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 3
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

2.1. Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về kế toán doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu không bao gồm: Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu như khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì
doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu = số lượng hàng bán * đơn giá bán
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu hoạt động tài chính
+ Doanh thu nội bộ
+ Thu nhập khác
+ Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính đem lại như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Doanh thu nội bộ: là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 4
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty,

do sự phân cấp quản lý làm phát sinh doanh thu.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu: Là số tiền giảm trừ cho người mua hàng được
tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
+ Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: là các
khoản được tính trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của luật
thuế tùy thuộc từng mặt hàng khác nhau.
2.1.1.2 Các nguyên tắc hạch toán doanh thu
- Việc xác định doanh thu phải tuân thu theo quy định trong chuẩn mực kế toán
14 “ Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán có liên quan.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu .
- Khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi để lấy bằng hàng hóa dịch vụ khác tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được xem như là một giao dịch tạo
ra doanh thu và không được ghi nhận vào doanh thu
- Phải theo dõi riêng biệt từng khoản doanh thu nhằm phục vụ việc xác định kết
quả kinh doanh một cách chính xác theo yêu cầu của nhà quản trị và để lập báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 5
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Các khoản giảm trừ doanh thu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để
xác định doanh thu thuần và làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán phải
đượckết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.1.1.3 Thời điểm xác định doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh thu đã thu được hoặc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2. Khái niệm về chi phí
Chi phí: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định.
- Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ
Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu
tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư
theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí
nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm: các chi phí quảng cáo sản phẩm,
hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, vận chuyển…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí quản lý chung của

doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,
các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất…
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 6
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Chi phí tài chính: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán liên
quan đến các hoạt động về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính
chất tài chính của doanh nghiệp
Chi phí khác: là những khoản chi phí của hoạt động ngoài các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
2.1.3. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
- Kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp: bao gồm kết quả hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động bất thường.
Trong đó kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hoạt động lưu chuyển hàng
hoá
Kết quả hoạt động bán hàng = doanh thu thuần-giá vốn hàng bán-chi phi bán
hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.
Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ + doanh thu hoạt động tài chính – chi phí tài chính – chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán
2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để
đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ. Vì vậy, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vô cùng
quan trọng trong cấu thành kế toán doanh nghiệp .
Kế toán kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá
trình quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị

doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp
hơn cho các kỳ tiếp theo.
+ Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời sẽ hỗ trợ các
nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 7
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
+ Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông
tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Do đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh là điều cần thiết
và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
2.1.5. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu và biến đông
nhất, vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số vôn lưu động cũng như toàn
bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hóa là khâu quan trọng
đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa quyết định sự sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp. Do tính chất quan trọng của doanh thu nên đòi hỏi kế toán doanh thu có vai trò
hết sức quan trọng:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa về mặt số lượng, chất lượng, và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng về các mặt chi phí
và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh,từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác doanh thu của từng loại mặt hàng trong doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin kế toán phục cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích kết quả hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
2.2 Tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2.1.1.Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Bảng thanh toán hàng thanh lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, sec thanh toán, sec chuyển khoản, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản kê sao của ngân hàng, )
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 511” Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ”
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 8
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ( không phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ)
- Kết cấu tài khoản 511
-Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu phải nộp tính trên DT bán hàng thực
tế đã xác định bán trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT của DN nộp tính
theo -Số thuế GTGT của DN nộp tính
theo
phương pháp trực tiếp
- Doanh thu HBTL, khoản giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển DT thuần vào TK 911
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
kế toán


TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ trong nội bộ( chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong một công ty hoặc tổng công ty)
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 9
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Kết cấu tài khoản 512
TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã bán
nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
nội bộ thuần vào TK 911” Xác định kết
quả kinh doanh”
- Tổng số doanh thu bán hàng nội

bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch v
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 10
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.1.3 Phương pháp hạch toán
TK 511 TK 111,112,131
(5)
TK 521 TK 333
(1) (6)
TK 531
(2)
TK 532
(3)
TK 911
(4)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chú thích:
(1) Khoản chiết khấu kết chuyển
(2) Hàng bán trả lại
(3) Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(5) Doanh thu bán hàng
(6) Thuế GTGT Đầu
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 11
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ

Chú thích:
(1a) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dùng để trả lương, thưởng .
(1b), (2b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(2a) Doanh thu hàng biếu tặng (được bù đắp bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi,
chi sự nghiệp).
(3) Doanh thu tương ứng với giá bán không thuế GTGT của hàng dùng để tiếp
thị, quảng cáo, biếu tặng tính vào chi phí.
(4) Doanh thu tương ứng với giá vốn (giá thành công xưởng của sản phẩm xuất
dùng phục vụ trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp hay xuất tiếp tục chế
biến).
(5) Giá mua hàng dùng để thanh toán.
2.2.2 Doanh thu hoạt động tài chính
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Giấy báo có của ngân hàng
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 12
(1a)
TK 3331
TK 334
TK 431,461
TK 641,642
TK 627,641,642
(4)
(3)
(
(2a)
(2b)
(1b)
TK632TK 1561
(5)
TK 512

51251251
2512
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Sổ nhật ký chung
- Các chứng từ có liên quan khác
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia, khoản lãi về sự chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Kết cấu tài khoản 515
TK 515– Doanh thu hoạt động tài chính
- Thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển các khoản doanh thu
hoạt động tài chính để XĐKQKD.

- Các khoản doanh thu hoạt động
tàichính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 13
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.2.3 Phương pháp hạch toán
TK 911 TK 515 TK 111,112,138
(1)
(9)
TK 1112,1122 TK 1111,1121
(2)
(Tỷ giá ghi số) (Tỷ giá thực tế)
(3)

TK152,153,156
TK 1112,1122 211,241,642
(4)
Tỷ giá thực tế
(5)
TK 121,221
(6)
TK 331
(7)
TK 413
(8)

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Chú thích:
(1) Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi trái phiếu, cổ tức được chia
(2) Bán ngoại tệ
(3) Lãi bán ngoại tệ
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 14
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
(4) Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ
(5) Lãi tỷ giá
(6) Dùng cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp
(7) Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
(8) Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của hoạt động
SXKD
(9) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại
a) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT

- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
b) Tài khoản sử dụng
TK 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã mua
hàng( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Kết cấu tài khoản 521
TK 521 - Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
- Kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại sang Tài khoản” Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 15
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
c) Phương pháp hạch toán:
(3)

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán các khoản chiết khấu thương mại
Chú thích:
(1) Khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển giảm doanh thu.
(3) Trừ thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng
2.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
a) Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng hóa bị trả lại
phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong
kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã bán ra
trong kỳ báo cáo.
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 16
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
TK 3331
(1)
(2)
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Kết cấu TK 531
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
đã trả lại Tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ vào khoản Phải thu khách hàng về số
sản phẩm
- Kết chuyển doanh thu của hàng
bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc
tài khoản 521 “Doanh thu bán hàng nội
bộ” Để xác định doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo


Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
c) Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
Chú thích:
(1) Nhập lại số hàng bị trả lại.
(2) Doanh thu của hàng bị trả lại.
(3) Trừ thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng.
(4) Kết chuyển giảm doanh thu
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 17
TK 632
TK 111,112,131
TK 155, 1561
(1)
TK 531
TK 3331
TK 511, 512
(2)
(3)
(4)
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán
a) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng

quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Kết cấu tài khoản 532
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận cho người mua hàng do hàng
bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
định doanh thu
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
c) Phương pháp hạch toán

(3)
Sơ đồ 2.6:Sơ đồ hạch toán các khoản giảm giá hàng bán.
Chú thích:
(1) Khoản giảm cho khách hàng.
(2) Kết chuyển ghi giảm doanh thu.
(3) Trừ thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng
2.2.4. Giá vốn hàng bán
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 18
TK 111,112,131 TK 532 TK 511(512 )
(1)

(2)
TK 3331
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền

- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
TK 632 “giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế
của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá
mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
- Kết cấu TK 632:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Giá vốn thực tế hàng hoá xuất
bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa dự phòng giảm
giá HTK phải lập cuối năm trước lớn hơn
khoản đã lập dự phòng cuối năm trước
- Giá vốn thực tế của hàng hoá đã
bán bị người mua trả lại.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
trước lớn hơn mức cần lập cuối năm nay
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 19
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.4.3. Phương pháp hạch toán

Sơ đồ 2.7: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chú thích:
(1) Xuất bán hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng
(2) Xuất gửi bán
(3) Gửi bán được chấp nhận
(4) DN mua hàng về bán ngay
(5) Giao ngay nguyên lô hàng
(6) Trị giá thành phẩm giao không nhập kho
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 20
TK 911
TK 531, 532
TK 155, 156
TK 632
(7)
(8)
(1)
TK 157
(2)
(3)
TK 331
(4)
TK 133
(5)
TK 133
TK 154
(6)
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(8) Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 2.8: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Chú thích:
(1) Trị giá vốn hàng xuất bán tồn đầu kỳ
(2) Trị giá hàng mua vào
(3) Kết chuyển cuối kỳ
(4) Trị giá vốn hàng bán bị trả lại chờ xử lý hoặc đã xử lý
(5) Trị giá thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 21
TK 531,532,1381
TK
155,156,157
TK911
TK 155, 156,
157
TK
632
(3)
(1)
(4)
TK
611
(2)
(5)
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.5. Kế toán chi phí tài chính
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy Báo có
- Bảng tính lãi vay
- Phiếu thu
- Chứng từ chia cổ tức
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng

- TK 635 “chi phí hoạt động tài chính”
- Kết cấu tài khoản 635:
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
- Các khoản chi phí tài chính phát
sinh trong kỳ
- Các khoản giảm chi phí tài chính
- Kết chuyển chi phí tài chính để
xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
2.2.5.3. Phương pháp hoạch toán
TK 111,112,131 TK 635 TK 911
(1)
(3)
TK 111,112,338
(2)


Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
Chú thích:
(1) Khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng
(2) Các chi phí phát sinh
(3) Cuối kỳ kết chuyển tổng chi phí tài chính
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 22
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.6.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT 3/001)
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 - TT)
- Giấy báo nợ, giấy đề nghi tạm ứng, đề nghị thanh toán
- Bảng chấm công ( MS 01a – LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền lương ( MS 02 - LĐTL)
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao
2.2.6.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển,
bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý…
- Kết cấu tài khoản 641
- Các chi phí phát sinh liên quan đến
Quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
(nếu có)
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
vàobên Nợ TK 911 để xác định KQKD
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí bao bì, vật liệu
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 23
Chương 3: Thực trạng KTDT và KQKD GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.6.3. Phương pháp hạch toán
641
111,112, 133 111,112

152,153,… (8)
(1)
334,338 (2) 352
(9)
(3)

214 352
(4) (10)

142,242,335
512
(5)
333(3311)

1112,141,331,…

(6)
133
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
Chú thích:
(1) Chi phí vật liệu, công cụ
SVTH: Trương Thị Yến – MSSV: 11015523 Trang: 24
(7)

×