Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ VIỆT THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.95 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC

Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà
trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã
học được vào sản xuất, vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được
công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể
nhanh chóng hoà nhập và đảm đương các nhiệm vụ được phân công.
Sau thời gian thực tập tại Công ty sản xuất thương mại và đầu tư Việt Thanh,
em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty,
đồng thời so sánh với lý thuyết đã học được trong nhà trường để rút ra những kết luận
cơ bản trong sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao phải có
phương án sản xuất hợp lý, phải có thị trường mở rộng, giá cả hợp lý và đặc biệt phải
có vốn đầu tư bằng tiền phù hợp.
Trên cơ sở đó em đó chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty sản xuất thương mại và đầu tư Việt Thanh”
Nội dung của chuyên đề này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 3
chương chính Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong các doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty sản xuất
thương mại và đầu tư Việt Thanh.
Chương 3: Một số Giải pháp Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh
nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong bài chuyên đề này
không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và nhà
trường góp ý sửa chữa để em hoàn thành công việc một cách tốt đẹp hơn.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty sản
xuất thương mại và đầu tư Việt Thanh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian


thực tập tại công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú,
các anh chị trong Công ty sản xuất thương mại và đầu tư Việt Thanh đã nhiệt tình giúp
đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ sở nghiên
cưú chuyên đề ,giúp em hoàn thành báo cáo này.
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đai học Công Nghiêp TP.Hồ
Chí Minh và đặc biệt là cô giáo Lê Thị Hồng Hà đó tận tình hướng dẫn, dậy bảo, giúp
đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động của doanh
nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh
toán.
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt
Nam ( VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị
trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp ( FFr),

yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM)
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ
yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục
đích thanh toán trong kinh doanh.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao
gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực
tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá
quý mà doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang
trạng thái khác.
1.1.3. Nhiêm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời chính xác những khoản thu chi và tình hình còn lại của từng
loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền
nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tương tham ô và lợi
dụng tiền mặt trong kinh doanh
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra
việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm
và có hiệu quả cao.
1.1.4. Đặc điểm vốn bằng tiền và nguyên tắc hạch toán:
Đặc điểm vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng
hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi cỏc khoản nợ.
Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết

sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian
lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ
vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng
vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của
Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày
không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đó thoả thuận theo
hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt
Nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để
ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo
dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá
nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một
trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giỏ thực tế nhập sau, xuất trước.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
theo đối tượng, chất lượng Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ
vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực
tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền
sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế
hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.

1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán tiền mặt
1.2.1.1 Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà nước đã
ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi và tập trung nguồn tiền vào ngân
hàng nhà nước nhằm điều hoà tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm phát và bội chi ngân
sách, kế toán đơn vị phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền
mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hàng nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý tiền
mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại
ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết vào
ngân hàng trừ trường hợp ngân hàng cho phép toạ chi như các đơn vị ở xa ngân hàng
nhất thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn vị cho thuê, cho
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
mượn tài khoản.
1.2.1.2 Đặc điểm của kế toán tiền mặt.
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số tiền thường
xuyên có tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt động của doang
nhiệp và được ngân hàng thoả thuận.
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung
bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo
quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi quỹ. Thủ
quỹ không được nhờ người làm thay mình. Không được kiêm nhiệm công tác kế toán,
không được làm công tác tiếp liệu, mua bán vật tư hàng hoá.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ, chứng
từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng. Sau khi đã kiểm tra

chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản tiền và gửi lại chứng
từ đã có chữ ký của người nhận tiền hoặc nộp tiên. Cuối mỗi ngày căn cứu vào các
chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để
ghi sổ kế toán. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạc, đá quỹ tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ
thực tế, tiến hành đối chiếu với sỗ liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. nếu có chênh lệch, thủ
quỹ và kế toán phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử
lý. Với vàng bac, đá quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các
thủ tục về cân, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến hành niêm
phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
1.2.1.3. Tài khoản kế toán
- Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Kết cấu tài khoản
Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” Có
SDĐK :xxxx
-Các khoản tiền mặt,ngân phiếu ngoại tệ
nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát sinh khi
kiểm kê.
- Các khoản tiền mặt, ngoai tệ vàng
bạc… xuất quỹ.
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát sinh khi
kiểm kê
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK : Các khoản tiền mặt ,ngoại tệ, vàng

Bạc đá quý còn tồn quỹ cuối kỳ.
1.2.1.4. Chứng từ sử dụng
 Chứng từ gốc:
Hóa đơn GTGT hoặc Hóa Đơn Bán Hàng
Giấy đề nghị tạm ứng
Bảng thanh toán tiền lương
Biên lai thu tiền
Hợp đồng
Bảng kiểm kê quỹ
 Chứng từ ghi sổ:
Phiếu thu:
Phiếu chi
1.2.1.5. Sổ kế toán sử dụng
Sổ kế toán tổng hợp : sổ nhật kí chung, sổ cái
Sổ chi tiết : sổ chi tiết quỹ tiền mặt , sổ chi tiết ngoại tệ
1.2.1.6. Phương pháp kế toán sử dụng
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP THỂ HIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN
THU CHI TIỀN MẶT
TK 511, 512 TK 111 TK112

Doanh thu bán hàng, SP, DV Gửi tiền mặt vào NH
Tk 711, 712 TK 121, 128
Thu nhập hoạt động tài chính, Mua chứng khoán, góp vốn,
Hoạt động bất thường liên doanh, đầu tư TSCĐ
TK 112 TK 152, 153
156,611,211
Rút TGNH về quỹ Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ

TK 131, 136 TK 142,241,
141 627,614,642
Thu hồi các khoản nợ phải thu Các chi phí bằng tiền mặt
TK 121,128 TK 331,315
221,222,228 331,333,334
Thu hồi các khoản đầu tư, Trả các khoản nợ phải trả
Ký cược, ký quỹ
TK 144,244 TK414,415,
431
Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ Bổ xung quỹ
Ký cược
TK338,344
Nhận tiền do đơn vị khác ký
cược, ký quỹ
TK 338 TK 138
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
1.2.2.1. Đặc điểm của kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết phải
gửi tiền vào ngân hàng kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính để thực hiện các
nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chứng từ để hạch toán TGNH là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của
ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản,
séc bảo chi )
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán đối chiếu với chứng từ
gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời các
khoản chênh lệch (nếu có).
Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân

hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toán sử dụng TK112-TGNH
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
- Tài khoản 112: “Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản cấp 2: 1121 – Tiền VNĐ
1122 – Tiền ngoại tệ
1123 – Vàng, bạc,kim khí quý, đá quý
Dùng để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm tiền gửi ngân
hàng của DN tại ngân hàng.
- Kết cấu tài khoản 112
Nợ Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” Có
SDĐK :xxxx
- Các khoản tiền gửi vào ngân
hàng
- Chênh lệch tăng do đánh giá lại
số dư ngoại tệ cuối kỳ.
- Các khoản tiền gửi được rút ra.
- Chênh lệch giảm do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK : Số tiền gửi tại ngân
hàng cuối kỳ.
.
1.2.2.3 Chứng từ sử dụng
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
 Chứng từ dùng để ghi sổ:
+ Giấy báo Có
+ Giấy báo Nợ
+ Phiếu tính lãi
 Chứng từ gốc

+ Ủy nhiệm thu
+ Ủy nhiệm chi
+ Séc
+ Giấy lĩnh tiền mặt
1.2.2.4. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp : sổ nhật kí chung, sổ cái
- Sổ chi tiết : sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
1.2.2.5. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán
TK 111 TK 112 TK111
Gửi tiền vào NH Rút tiền gửi NH
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
TK511,512
TK152,153
156,611
Doanh thu bán sản phẩm hàng Mua vật tư hàng hoá
hoá, dịch vụ
TK131,136, 141
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128 TK 211,213
221,222 214
Thu hồi vốn đầu tư bằng Mua TCSĐ, thanh toán,
chuyển khoản chi phí XDCB
TK338,334 TK311,315,
331,333,336,338
Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản nợ
đơn vị khác phải trả

TK144,244 TK121,128


Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ Mua chứng khoán, góp
vốn liên doanh
TK411,441 TK144,244
451, 461
-Nhận vốn liên doanh do ngân Xuất tiền ký cược,ký quỹ
sách cấp, cổ đông góp
-Nhận tiền cấp dưới nộp lên để TK627,641,642
lập quỹ quản lý cấp trên.
-Nhận kinh phí sự nghiệp Thanh toán các khoản
TK711, 721 chi phí phục vụ SX
Thu nhập hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường
1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển
1.2.3.1. Đặc điểm của tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục
chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy
báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tuền VN và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp
sau :
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp, khách hàng và kho bạc Nhà nước
Kế toán tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 113-Tiền đang chuyển
1.2.3.2. Tài khoản kế toán
- Tài khoản 113 – “Tiền đang chuyển”

Tài khoản cấp 2: + 1131 – Tiền Việt Nam
+ 1132 – Ngoại tệ
- Kết cấu tài khoản:
Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” Có
SDĐK :xxxx
Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp
vào ngân hàng hoặc đã chuyển vào bưu
điện để chuyển cho ngân hàng
Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc
các khoản Nợ phải trả.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK : Các khoản tiền đang chuyển.
1.2.3.3. Chứng từ sử dụng

Chứng từ dùng để ghi sổ:
+ Giấy báo Có
+ Giấy báo Nợ
+ Giấy báo nộp tiền
+ Bảng kê nộp séc
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
 Chứng từ gốc
+ Giấy lĩnh tiền mặt
+ Phiếu chi
+ Ủy nhiêm thu
+ Ủy nhiệm chi
1.2.3.4. Sổ kế toán sử dụng
Sổ kế toán tổng hợp : sổ nhật kí chung, sổ cái
1.2.3.5. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp:


TK 511 TK 113 TK 112
Thu tiền bán hàng bằng tiền Tiền đang chuyển đã gửi vào
mặt, séc nộp thẳng vào NH ngân hàng
TK 111 TK 331
Xuất quỹ nộp NH hay chuyển Thanh toán cho nhà cung cấp
tiền qua bưu điện

TK 112 TK 311
TGNH làm thủ tục để lưu Thanh toán tiền vay ngắn hạn
cho các hình thức T.T khác
TK 131,136,138 TK 315
Thu nợ chuyển thẳng qua Thanh toán nợ dài hạn đến
NH hoặc bưu điện hạn trả
1.2.3.6. Hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức được sử dụng trong kế toán (Nếu được chấp thuận) về nguyên tắc doanh
nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (gọi tắt là tỷ giá giao dịch)
để ghi sổ kế toán.
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Đối với các Tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài
sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu hoặc bên
Có các tài khoản Nợ phải trả… Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản phải thu và bên
Nợ của các tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá trên sổ kế toán (Tỷ giá xuất quỹ tính theo phương

pháp bình quân gia quyền; nhập trước xuất trước; nhập sau xuất trước…, tỷ giá nhận
nợ…)
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT.
Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua, bán.
Để phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ kế toán sử dụng TK 413 “ chênh
lệch tỷ giá hối đoái” và TK 007 “ Ngoại tệ các loại”.
 Tài khoản 413
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Kết cấu :
Nợ Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” Có
SDĐK :xxxx
Chênh lệch tỷ giá tăng của các khoản nợ
phải trả
Chênh lệch tỷ giá giảm các khoản nợ phải
thu
Chênh lệch giảm các khoản nợ phải trả
Chênh lệch tăng các khoản nợ phải thu
TSCĐ, hàng hoá có gốc ngoại tệ
Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK : phản ánh chênh lệch tỷ giá chưa
kết chuyển.
SDCK: Phản ánh chênh lệch giảm chưa xử

 Tài khoản 007:
- Bên nợ: Phản ánh ngoại tệ tăng

- Bên có: Phản ánh ngoại tệ giảm
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Phương pháp hạch toán:
5111 413 111
(1)
(2)
3331 1111 5111
3331
111,112
(4)
311,315,331,336…
(3)
131,136,138
(5)
151,152,156,211….
(6)
133
(7)
Ghi Chú:
(1) Bán hàng thu tiền bằng ngoại tệ (Tỷ giá hạch toán < Tỷ giá thực tế)
(2) Bán hàng thu tiền bằng ngoại tệ (Tỷ giá hạch toán > Tỷ giá thực tế)
(3) Mua ngoại tệ
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
(4) Trả nợ các khoản phải trả bằng ngoại tệ
(5) Xuất ngoại tệ mua hàng hóa vật tư TSCĐ
(6) Cuối kỳ điều chỉnh tỷ giá (Chênh lệch tăng)
(7) Cuối kỳ điều chỉnh tỷ giá (Chênh lệch giảm)
1.2.5. Hình thức sổ kế toán:

Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn
và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa
học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của
nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu
của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại
cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các
mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan
hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với
doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ,
khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán :
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng
trong những điều kiện thích hợp.
1.2.5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái:
Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc
phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái.

Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc
vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu,
mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
- Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính
toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát sinh lớn thì
Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp.
- Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ.
1.2.5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ”
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong
hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán
theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký CT- GS và sổ cái
các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC.
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện
cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
- Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm.
- Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ:
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc
ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng
ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
- Sổ kế toán chi tiết : Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình thức
trên (CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ.
* Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận
tiện cho việc phân công công tác.
- Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá
- Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
1.2.5.4. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để
ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh
đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài
khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các
tài khoản (111, 112, 113)
- Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ VIỆT THANH
2.1. Tổng quan về công ty sản xuất thương mại và đầu tư Việt Thanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Tên Doanh Nghiệp

 Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần sản xuất thương mại và đầu tư Việt Thanh.
 Tên viết tắt : VITHAGRCO.
 Tên TA: Viet thanh manu facture trading and in vestment jiont - stock company.
 Trụ sở công ty: Công ty cổ phần sản xuât thương mại Việt Thanh có 2 cơ sở sản
xuất:
+ Cở sở chính: số 355 - Đường Bà Triệu – P. Đông Thọ - Thành phố Thanh Hoá –
Tỉnh Thanh Hóa.
+ Cơ sở 2: Km số 3 đường Nguyễn Trãi – P. Phú Sơn – Thành phố Thanh Hóa.
 Điện thoại: (037)3941041/ (037)3961881
 Email:

 Số tài khoản: 102010000375843
 Mã số thuế: 2800486946
2.1.1.2. Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng.
2.1.1.3. Sự hình thành và phát triển của của công ty:
Công ty CP SXTM & Đầu tư Việt Thanh trước kia là xí nghiệp may Thanh Hà,
thuộc Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hoá hay còn gọi là IMEXCO.
Căn cứ theo QĐ số 60/QĐ - UB Ngày 12/01/1999 của chủ tịch UBND TP.
Thanh Hoá về việc chuyển XN may Thanh Hà thành công ty LD may XK Việt Thanh.
Căn cứ QĐ số 798/ QĐ - UB Ngày 04/07/2001 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hoá về việc chuyển quyền quản lý công ty LD may XK Việt Thanh cho tổng công ty
dệt may Việt Nam.
Căn cứ QĐ số 507/ TCT Ngày 23/07/2002 của tổng công ty dệt may Việt Nam
về việc giao nhiệm vụ cho công ty may Đức Giang Hà Nội quản lý và điều hành công
ty LD may xuất khẩu Việt Thanh.
Căn cứ quyết định số 373/ QĐ - TĐ DMVN chuyển công ty LD may xuất khẩu
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Việt Thanh thành công ty CP SXTM & Đầu tư Việt Thanh.
Qua 13 năm thành lập và phát triển với hơn 30 tỷ vốn điều lệ, Tổng diện tích

của hai cơ sở là 22.600m
2
có 4.500m
2
nhà xưởng sản xuất, hơn 600 cán bộ công nhân
viên, 500 máy móc thiết bị các loại của Đức, Mỹ, Nhật Đài Loan Được tổ chức thành
2 Xí nghiệp sản xuất với 16 chuyền may hiện đại. Công ty đã mạnh dạn đầu tư, nâng
cấp và mua sắm thêm nhiều trang thiết bị, máy móc chuyên dụng hiện đại nhằm mở
rộng sản xuất đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trường trong và ngoài nước. Nhờ
có chính sách kinh tế mở của Đảng và nhà nước cùng với sự cố gắng phấn đấu của cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty nên hoạt động SXKD của công ty ngày càng lớn
mạnh và có hiệu quả, doanh thu không ngừng tăng, mỗi năm đạt từ 18 tỷ VNĐ trở lên,
kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ 6- 8 triệu USD. Sản phẩm của công ty ngày càng đa
dạng, phong phú, nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn trên thị trường trong nước và thế giới
như EU, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Tỷ trọng hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trên
tổng sản lượng mà công ty sản xuất ra. Vì vậy hoạt động sản xuất của công ty cũng
ngày càng được nâng cao về kỹ thuật nghiệp vụ cũng như quy mô sản xuất.
2.2. Tình hình tổ chức của doanh nghiệp.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Là 1 công ty cổ phần với 2 sáng lập viên là công ty may Đức Giang Hà Nội và
công ty XNK Thanh Hoá. HĐQT gồm 6 thành viên: 1 người là chủ tịch HĐQT là tổng
giám đốc tập đoàn Dệt may Việt Nam, 2 phó chủ tịch HĐQT quản trị mỗi bên 1 người,
còn lại là các uỷ viên HĐQT đồng thời mỗi bên cử ra 1 thành viên trong ban kiểm soát.
Bộ máy quản lý công ty được sắp xếp như sau:
Bộ phận gián tiếp : được sắp xếp thành 4 phòng ban : Phòng tổ chức hành chính,
Phòng kế toán, Phòng kế hoạch XNK, Phòng kỹ thuật.
Bộ phận trực tiếp gồm : xí nghiệp I, xí nghiệp II.
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 22




 !
"#
"
$%&
'(%&)*+$, /01.
.%
2+34
.%
2+35
647 8+4
657 8+5
9
:+;3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
 Chủ tịch HĐQT:
Là người lãnh đạo cao nhất, quyết định, lãnh đạo việc thực hiện chiến lược
và mục tiêu kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm cao nhất sự thành bại của
công ty trước UBND tỉnh. Cơ cấu HĐQT bao gồm có chủ tịch HĐQT và các thành
viên của HĐQT . Những người trong HĐQT do UBND tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm.
 Ban kiểm soát :
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Trực thuộc HĐQT, Trưởng ban kiểm soát là thành viên của HĐQT có thể
kiêm nhiệm những công tác quản lý khác trong nhiệm kỳ. Ban kiểm soát thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập không lệ thuộc vào bộ máy điều hành sản xuất.
 Giám đốc :

Công ty là người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của
Công ty. Phụ trách chung và điều hành trực tiếp các vấn đề tài chính, đầu tư xây dựng
cơ bản, kế hoạch phát triển Công ty, công tác nhân lực, công tác Đảng, công tác tổ
chức. GĐ là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả SXKD
và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc có quyền
điều hành và quyết định mọi lĩnh vực hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp
luật và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức.
 Phó Giám đốc:
Phụ trách phần việc điều hành, triển khai kế hoạch sản xuất, an toàn lao động,
chịu trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết các vấn đề về hoạt động xuất - nhập khẩu và tiêu
thụ hàng trong nước
 Phòng Tổ chức Hành chính - Lao động tiền lương :
Có nhiệm vụ thực hiện về công tác tổ chức - hành chính - lao động tiền lương.
Tham mưu cho GĐ về bố trí nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất hợp lý, theo dõi và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương và thưởng nhằm khuyến khích
người lao động. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách với người lao động như tiền
lương, BHXH, BHYT, khám chữa bệnh, điều kiện ăn, ở, vệ sinh, y tế cho CBCNV.
Xây dựng nội quy về an toàn lao động, các quy chế làm việc, mối quan hệ giữa các đơn
vị trong công ty nhằm xây dựng nề nếp, tổ chức và nâng cao hiệu quả của người lao
động. Tuyển dụng, đào tạo, quản lý đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ của công ty quy
định. Tổ chức tốt đội ngũ nhân viên bảo vệ kinh tế, bảo vệ tốt tài sản, cơ sở vật chất
của công ty, đảm bảo an toàn lao động cũng như an ninh trật tự trong công ty. Chịu
trách nhiệm sửa chữa nhà cửa và phương tiện quản lý của công ty.
 Phòng kế toán- tài chính:
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức công tác hạch toán, ghi
chép và phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Tập hợp
các chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh, quyết toán và báo cáo quyết
toán theo chế độ nhà nước quy định. Đồng thời kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của

các khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình SXKD để đảm bảo cho việc hạch
toán được chính xác và kịp thời. Xây dựng kế hoạch vốn, cân đối và khai thác các
nguồn vốn kịp thời, có hiệu quả để phục vụ sản xuất.
 Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu :
Tham mưu cho GĐ công ty về toàn bộ công tác xây dựng kế hoạch - tổ chức sản
xuất chung trong phạm vi toàn công ty. Làm thủ tục cần thiết để XNK vật tư hàng hoá
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều tra nắm bắt thị trường, giám sát
hợp đồng, trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất, thực hiện nhiệm vụ cung ứng vật tư
phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch về đơn giá và tổng hợp doanh thu của
từng xí nghiệp và toàn công ty. Xây dựng giá bán sản phẩm của thị trường nội địa. Tổ
chức chỉ đạo, theo dõi, và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
 Phòng kỹ thuật :
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất, tổ chức công tác chuẩn bị phục vụ sản xuất như
nghiên cứu, thiết kế, giác mẫu, quy trình sản xuất và chế thử các sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
quy trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất, xây dựng định mức tiêu
hao vật tư phù hợp với yêu cầu sản phẩm theo định mức, yêu cầu của khách hàng và
mang lại lợi ích cho công ty. Tổ chức công tác quản lý điều hành sản xuất về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm, tổ chức hợp lý đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, việc
thực hiện quy trình công nghệ, xây dựng và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiến hành tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Mỗi phòng ban của công ty tuy có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, song có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất của công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong SXKD.
- Phân xưởng sản xuất ( các xí nghiệp )
Sinh viên: Lê Thị Giang – 12004823 – Lớp: CDKT14BTH 25

×