Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.77 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CƠ SỞ THANH HÓA
KHOA KINH TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
HOÀNG LỘC
GVHD : TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
SVTH : ĐẶNG VĂN ĐÔNG
MSSV : 11012963
LỚP : DHKT7ATH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty Công ty TNHH Hoàng Lộc em
nhận thấy hình thức kế toán tại công ty có nhiều điểm sáng tạo và hiệu quả, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của công ty
Được tiếp xúc với công tác kế toán thực tế tại công ty cho em nhận ra một điều : Kế
toán là một công việc thực sự quan trọng trong việc quản lý và đưa ra các chiến lược của
bất cứ một doanh nghiệp nào.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào Nguyên vật liệu cũng là một vấn đề quan trọng,
chiếm một số lượng về tài chính lớn nếu công tác kế toán làm việc không hiệu quả thì sẽ
là một nguyên nhân khiến thất thoát và không kiểm soát được tình hình nguyên vật liệu.
Với những lý do trên em quyết định đi sâu vào vấn đề kế toán nguyên vật liệu trong
bài chuyên để tốt nghiệp của mình.
Sau khi hoàn thành bài chuyên để này trước tiên con xin cảm ơn bố mẹ, người đã
sinh thành và nuôi dưỡng con , tạo những điều kiện tốt nhất cho con được như ngày hôm
nay. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tâm, tận tình giúp đỡ của giảng viên: Nguyễn Thị


Huyền đã hướng dẫn em làm bài này. Em sẽ luôn trân trọng và giữ gìn tình cảm đó.
Trong quá trình làm bài em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo khoa kinh tế
trường Đại Học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh , cán bộ nhân viên phòng kế toán
công ty Công ty TNHH Hoàng Lộc đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Thanh Hóa, tháng 05 năm 2015
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC TẬP














SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.1: Khái niệm nguyên vật liệu 4
2.2: Đặc điểm nguyên vật liệu 4
2.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 4
2.4: Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 5
2.4.1: Phân loại 5
2.4.2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu 5
2.5: Hạch toán chi tiết NVL 8
2.5.1: Phương pháp thẻ song song 8
2.5.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 10

2.5.3: Phương pháp sổ số dư 12
2.6: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 13
2.6.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên: 13
2.6.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp “kiểm kê định kỳ” 21
3.1. THÀNH LẬP 26
3.1.1.1 Tên công ty 26
3.1.12. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
3.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 27
3 1.1 3.1. Chức năng của công ty 27
3.1.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty 27
3.1.14. Tình hình tài chính của công ty 27
3.1.1.5. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới 28
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
3.1.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 29
3 1.2.1. Cơ cấu chung 29
3. 1.2.2. Cơ cấu phòng kế toán 31
3.1.3. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY 32
3. 1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : Chứng từ ghi sổ 32
3. 1.3.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 34
3. 1.3.3 Một số chế độ kế toán khác áp dụng trong công ty 34
3. 1.3.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 34
3. 1.3.5. Quy trình công nghệ 34
3.2:Thực trạng về kế toán NVL tại Công ty 36
3.2.1: Đặc điểm NVL tại Công ty 36
3.2.2: Phân loại NVL tại Công ty 36
3.2.3: Tính giá NVL nhập – xuất tại Công ty 36
3.3: Kế toán tổng hợp và chi tiết NVL 37
3.3.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nghiệp vụ kế toán NVL 37

4.1: Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH HOÀNG
LỘC 52
4.1.1 Ưu điểm: 52
4.1.2 Nhược điểm: 53
55
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhịp cùng xu thế phát triển của thế giới,đặc biệt là thành công trong công việc gia
nhập WTO năm 2007, nước ta chính thức bước vào ngưỡng cửa của nền kinh tế thê
giới.Trong kỳ chuyển hóa này,hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát triển mạnh
mẽ góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước về mặt số lượng và chất lượng hàng
hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu
hàng hóa, mở rộng các quan hệ buôn bán trong và ngời nước.Để tìm cho mình một chỗ
đứng trên thị trường, các doanh nghiệp đã cạnh tranh gay gắt với nhau.Chính vì thê, các
doanh nghiệp phải tự cố gắng và khẳng định mình , phải có chiến lược hoạt động kinh
doanh linh hoạt, hiệu quả để duy trì và phát triển nâng cao uy tín thị trường.Và trong tất
cả các nguồn thông tin từ kế toán là nhân tố chủ chốt để các nhà quản lý nắm bắt và phân
tích, tư đó đưa ra quyết định chính xác,kip thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp minh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp là một thực thể của xã hội trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đều được cấu thành từ vật liệu, nó là yếu tố đầu tiên và không thể thiếu được khi sản
xuất. Muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp sản xuất nói chung đều tỏ ra sức
cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm, đây cũng là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các nhà quản lý. Biện pháp hữu hiệu nhất là các doanh nghiệp phải tập
trung quản lý chặt chẽ đối với vật liệu, trong tất cả các phương tiện như: giá cả, chất
lượng, bảo quản sử dụng có hiệu quả tổ chức hạch toán tốt vật liệu, phù hợp với điều
kiện sản xuất của mình, xuất phát từ thực tế và yêu cầu chung của công tác kế toán và

nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU” tại Công ty TNHH Hoàng
Lộc làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2.Mục đích của đề tài:
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm sự hiểu biết, thông qua sự so
sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã làm và những mặt còn hạn
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
chế. Từ đó, đưa ra phương pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu
quả kinh tế. phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp được tốt hơn.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu của Công ty bao
gồm việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng từ
khâu thu mua, nhập khi đến khâu bảo quản sử dụng Nguyên vật liệu và việc báo
cáo kế toán về Nguyên vật liệu.
1.4.Phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn không gian: Tại Công ty Công ty TNHH Hoàng Lộc
Giới hạn thời gian: Số liệu nghiên cứu năm 2013
1.5.Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
Phương pháp kế toán: Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài
khoản kế toán sử dụng trong Công ty Công ty TNHH Hoàng Lộc để ghi chép vào
các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng
quát về Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất làm cơ sở đối chiếu với
thực trạng hạch toán ở Công ty TNHH Hoàng Lộc
- Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng
hợp thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của nhà máy,
trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo trong
các lĩnh vực kinh tế tài chính, quản lý và sản xuất em đã thu thập được nhiều ý
kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
1.6.Kết cấu của đề tài
Đề tài báo cáo gồm 4 chương:
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về “ Kế toán nguyên vật liệu” tại các doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ.
CHƯƠNG 3 Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng
Lộc
CHƯƠNG 4: Một số ý kiến và đóng góp nhằm hoàn thiện “Kế toán nguyên
vật liệu” tại Công ty TNHH Hoàng Lộc
Em hoàn thành được báo cáo này do có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Huyền , Ban Giám Đốc cùng các anh chị trong phòng kế toán đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề mà mình đã chọn.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như thời gian
thực tập còn hạn chế nên trong quá trình viết báo cáo không tránh khỏi những
thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cũng như ban lãnh đạo Công
ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1: Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
2.2: Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có
các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường
không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị của vật liệu được dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
2.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu, phát
hiện kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ động, kém phẩm chất, chưa cần dùng, và có biện pháp

giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu.
2.4: Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
2.4.1: Phân loại
Vật liệu được phân loại thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp,
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng đó không phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất
lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ công tác quản lý,
phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mở bôi trơn máy
móc, thuốc nhuộm, sơn,…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị sử
dụng cho việc xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, như:
sắt thép đẫm màu, vỏ bao xi măng,…
2.4.2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu
- Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
+ Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho.
Giá thực

tế
=
Giá
mua
(chưa
thuế)
+
Chi phí
khác liên
quan
Các khoản
thuế không
hoàn lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
+ Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến
Giá thực tế vật liệu tự
chế biến nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất chế biến
+ Chi phí chế biến
Trong trường hợp doanh nghiệp không tự chế biến mà phải thuê ngoài gia
công chế biến để kịp tiến độ sản xuất, hoặc do yêu cầu kỹ thuật không thể tự chế
biến được, giá thực tế của vật liệu ngoài gia công chế biến được xác định.
NVL thuê
ngoài gia
công CB

=
Giá thực tế
NVL xuất chế
biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển đi và về
nhập kho
+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Đối với NVL
nhận vốn góp
=
Giá do hội đồng định giá
xác định
+
Các chi phí liên
quan
+ Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, được viện trợ
Đối với
NVL nhận
biếu tặng
=
Giá thị trường tương đương
Hoặc giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng
+

Các chi
phí liên
quan
- Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
+ Phương pháp tính theo giá đích danh (phương pháp trực tiếp).
Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế vật liệu được
xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến
lúc xuất kho. Khi xuất cái nào, lô nào sẽ được tính theo giá của cái đó, lô đó.
Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao.
Giá thực tế = Số lượng vật liệu * Giá thực tế vật liệu nhập
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
vật liệu xuất
xuất theo từng lần
xuất
theo từng lần nhập.
+ Phương pháp đơn giá bình quân.
Theo phương pháp này giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, và giá trị từng
loại nhập kho trong kỳ.
Giá thực tế
NVL xuất kho
= Số lượng NVL xuất kho *
Đơn giá thực tế bình
quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập xuất
một lô hàng về. Cách tính như sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ hay

đơn giá bình quân
=
GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL nhập trong
kỳ
SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
hay đơn giá bình
=
GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL sau mỗi lần
nhập
SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL sau mỗi lần
nhập
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này lượng vật liệu nào nhập kho trước thì sẽ được xuất
trước theo đúng giá nhập kho của chúng.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
SL NVL xuất dùng
thuộc SL từng lần
nhập kho trước
*
Đơn giá thực tế của
NVL nhập kho theo
từng lần nhập kho
trước
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng
trước theo đúng giá nhập kho của chúng.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
SL NVL xuất dùng
thuộc SL từng lần
nhập kho sau
*
Đơn giá thực tế của
NVL nhập kho theo
từng lần nhập kho sau
2.5: Hạch toán chi tiết NVL
Tổ chức tốt kế toán chi tiết nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác bảo quản nguyên vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử
dụng nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu vừa được thực hiện ở kho,
vừa được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương
pháp:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
2.5.1: Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép về
số lượng lẫn giá trị từng thứ nguyên vật liệu.
+ Ở kho: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu theo số lượng
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Mỗi chứng từ một dòng vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu. Sauk hi ghi thẻ kho hằng ngày

hoặc định kỳ thủ kho tiến hành tổng hợp số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt
lượng theo từng danh điểm vật liệu và phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho về phòng kế toán. Thủkho phải thường xuyên tính toán và đối chiếu số lượng
nguyên vật liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên thẻ kho.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm vật liệu, tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ khi nhận
được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải
kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi
vào sổ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng cộng số nhập, tổng số xuất và tính ra số
tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho.
Sau khi đối chiếu xong kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
Sơ Đồ 2.1 Sơ đồ thẻ song song
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
nhược điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng.
2.5.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện
trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.

SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 10
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho NVL
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ chi tiết NVL
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho thứ nguyên vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Số đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
Sơ Đồ 2.2 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt khối
lượng.
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 11
Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu xuấtPhiếu nhập
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền

2.5.3: Phương pháp sổ số dư
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số
dư.
+ Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất NVL ở kho kế toán kiểm tra
chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng
từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ.
Sơ Đồ 2.3 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hằng ngày.
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 12
Sổ tổng hợp
N-X-T
Sổ số dư
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế xuất
Bảng lũy kế nhập
Bảng kê nhập
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
+ Nhược điểm: khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai
sót.
2.6: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.6.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:

Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Hiện nay, phương pháp này được sử
dụng phổ biến ở nước ta.
2.6.1.1: Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
TK 152: Nguyên vật liệu TK151: Hàng mua đang đi đường
2.6.1.2: Kết cấu của từng tài khoản:
+ TK152 - Nguyên vật liệu: Để phản ánh giá trị hiện có tình hình tăng giảm
các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhập từ các nguồn
khác.
- Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư cuối kỳ bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ TK151- Hàng mua đang đi đường: Để phản ánh giá trị vật tư hàng hóa mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển,
đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận
nhập kho…
Kết cấu:
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
Bên Nợ: - Trị giá vật tư hàng hóa đã mua đang đi đường.
Bên Có: - Trị giá vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển

thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
Dư cuối kỳ bên Nợ: Trị giá vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho (hàng
đi đường).
2.6.1.3: Phương pháp hạch toán
 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
- Tăng do mua ngoài nhập kho:
* Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
+ Đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152 – Phản ánh giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 – Tổng giá thanh toán
+ Khi nhập khẩu NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Bút toán 1: Phản ánh giá trị NVL.
Nợ TK 152 – Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 635 – Lỗ tỷ giá (tỷ giá thực tế < tỷ giá xuất)
Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán
Có TK 333(3333) – Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 515 – Lãi tỷ giá (tỷ giá thực tế > tỷ giá xuất)
Bút toán 2: Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333(33312) – Thuế GTGT phải nộp
+ Các chi phí thu mua thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 152 – Chi phí thu mua thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán
* Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
Trong trường hợp này kế toán lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ hàng chưa có hóa
đơn.
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá tạm tính NVL nhập kho
Có TK 112,111,331 – Tổng giá thanh toán tạm tính
Khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính thành giá thực tế bằng
các phương pháp chữa sổ kế toán.
* Trường hợp hóa đơn về nhưng chưa có hàng.
+ Nếu trong kỳ kế toán nguyên vật liệu về thì căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho ghi tương tự như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
+ Nếu đến cuối kỳ kế toán, nguyên vật liệu vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn, kế
toán ghi:
Nợ TK 151 – Giá trị vật liệu đã mua đang đi đường
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…Tổng giá thanh toán
+ Sang kỳ sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 151 – Giá trị NVL đang đi đường
* Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn.
+ Khi nhập kho: Đối với NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn
Nợ TK 1381 – Trị giá NVL thiếu chưa thuế
Có TK 111,112,331 – Tổng trị giá thanh toán theo hóa đơn
Sau đó căn cứ vào biên bản hàng thiếu hụt
Nợ TK 152 – Phần hao hụt trong định mức
Nợ TK 111,334,1388 – Phần bắt bồi thường
Nợ TK 632 – Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản thiếu trừ (-) phần hao hụt trong
định mức (-) phần bắt bồi thường

Có TK 1381 – Trị giá vật liệu thiếu
* Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
+ Đối với NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn
Có TK 331,111…- Tổng giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 3381 – Trị giá hàng thừa chưa thuế
+ Sau đó tùy từng nguyên nhân xử lý hàng thừa
Nợ TK 3381 – Trị giá hàng thừa được xử lý
Có TK 152 – Giá trị NVL xuất kho trả lại
Có TK 711 – Giá trị thừa không rõ nguyên nhân
+ Nếu doanh nghiệp không nhập số nguyên vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 002 – Giá trị vật liệu thừa
Khi nhập kho hoặc trả lại ghi tương tự như các trường hợp trên, đồng thời, ghi:
Có TK 002 – Giá trị vật liệu thừa
- Tăng do mua trả chậm, trả góp:
Khi mua nguyên vật liệu theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 152 – Ghi theo giá mua trả tiền ngay
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242 – Phần lãi trả chậm, trả góp
Có TK 111,112 – Số tiền thanh toán lần đầu
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Số tiền còn phải trả)
- Tăng do trao đổi với tài sản khác.
Khi nhận nguyên vật liệu tương tự nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị nhận trao đổi
Có TK 152 – Giá trị đưa đi trao đổi
- Tăng do gia công chế biến.

+ Khi xuất NVL gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Giá trị thực tế vật liệu xuất kho chế biến
+ Khi mua NVL chuyển thẳng gia công chế biến
Nợ TK 154 – Giá trị vật liệu gia công chế biến
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 – Tổng giá trị thanh toán
+ Các chi phí gia công chế biến phát sinh, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,334…- Trường hợp tự gia công ngoài
Có TK 111,112,331…- Trường hợp thuê ngoài gia công
+ Khi công việc gia công chế biến hoàn thành và tiến hành nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị NVL nhập kho
Có TK 154 – Giá trị vật liệu đã gia công chế biến
- Tăng do nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác
Khi nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác bằng NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu nhận vốn góp
Có TK 411 – Giá trị vật liệu nhận vốn góp
- Tăng do nhận lại vốn đầu tư vào đơn vị khác
Nợ TK 152 – Giá trị nhận lại
Nợ TK 635 – Giá gốc > Giá nhận lại
Có TK 221 – Nhận lại vốn từ công ty con
Có TK 222 – Nhận lại vốn từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
Có TK 223 – Nhận lại vốn từ công ty liên kết
Có TK 128 – Nhận lại vốn đầu tư ngắn hạn
Có TK 515 – Giá gốc < Giá nhận lại
- Các trường hợp tăng khác

+ Khi kiểm kê phát hiện thừa nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu kiểm kê thừa
Có TK 338 (3381) – Giá trị vật liệu kiểm kê thừa
+ Khi nhận vật liệu do nhận viện trợ biếu tặng, ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu nhận biếu tặng
Có TK 711 – Giá trị vật liệu nhận biếu tặng
+ Số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
Có TK 627,641,642,142…Ghi giảm chi phí
+ Khi vay tạm thời, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu vay tạm thời
Có TK 338 – Giá trị vật liệu vay tạm thời
 Kế toán giảm nguyên vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
Khi xuất VL sử dụng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 621 – Giá trị NVL dùng chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 – Giá trị NVL dùng cho phân xưởng
Nợ TK 641 – Giá trị NVL phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 – Giá trị NVL phục vụ quản lý
Nợ TK 241 – Giá trị NVL dùng cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 – Giá trị NVL xuất kho
Nếu vật liệu trong kỳ dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
Có TK 621,627,641,642…
- Giảm do xuất kho đầu tư vào đơn vị khác
Nợ TK 221,222,223,228,128
Nợ TK 811 – CL giữa giá trị đầu tư < giá trị xuất kho
Có TK 711 – CL giá trị đầu tư > giá trị xuất kho

Có TK 152 – Giá trị xuất kho
- Giảm do xuất gia công chế biến
Khi xuất kho nguyên vật liệu tự gia công chế biến hay thuê ngoài gia công
chế biến
Nợ TK 154 – Giá trị xuất gia công chế biến
Có TK 152 – Giá trị xuất gia công chế biến
- Giảm do xuất bán nguyên vật liệu
Phản ánh giá vốn: căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Giá trị xuất bán
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận doanh thu:
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Huyền
Nợ TK 111,112,131…Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu vật liệu
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Giảm do các nguyên nhân khác
Chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng đã mua cho người bán
Nợ TK 111,112,138,331…CKTM, giảm giá, trả lại cả thuế
Có TK 152 – Giá trị CKTM, giảm giá, xuất trả lại
Có TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Khi xuất NVL cho vay, cho mượn tạm thời
Nợ TK 138(1388) – Giá trị vật liệu cho vay mượn tạm thời
Có TK 152 – Giá trị vật liệu cho vay mượn tạm thời
Khi kiểm kê thấy phát hiện thiếu NVL
Nợ TK 1381 – Giá trị thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 152
SVTH:Đặng Văn Đông MSSV:11012963 19

×