Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.37 KB, 102 trang )

Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và
phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi về hoạt động quản lý
và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại gắn liền với quản lý. Do
vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt, để đáp ứng
yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản
xuất xã hội.
Trong đó tiền lương được coi là hàng đầu của chính sách kinh
tế xã hội. Nó liên quan trực tiếp đến cuộc sống lao động. Tiền
lương tác động đến sản xuất không chỉ từ phía sức lao động mà nó
còn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao động. Chính vì
vậy mà công tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một
vấn đề hết sức quan trọng, nó đòi hỏi phải giải quyết hài hoà giữa 3
loại lợi ích sau.Nhà nước, các doanh nghiệp và người lao động
nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản
xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một đòn bẩy quan
trọng vì vậy cùng víi sự đổi míi cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền
lương cũng không ngừng đổi míi sao cho phù hợp để thực sự là
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ trong các doanh nghiệp. Đổi mới công
tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối với cơ quan cấp trên mà
còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng doanh nghiệp.
Việc chi trả lương hợp lý cho người lao động sẽ kích thích người
lao động quan tâm đến sản xuất, tạo điều kiện phát triển sản xuất
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt công tác hạch toán


tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm
việc chi trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ.Vì vậy hạch toán kinh doanh trở thành một vấn đề cấp
thiết có tầm quan trọng trong toàn bộ nền sản xuất của nước ta hiện
nay nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.Việc thanh toán lấy
thu bù chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của các nhà sản
xuất đòi hỏi phải quan tâm tới các khâu trong quá trình sản xuất,
đặc biệt đối với chi phí lao động phải được chú ý quan tâm nhiều
nhất. Bởi vì nó là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí lao
động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu
cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố
tinh thần cho người lao động.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Từ viêc đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương củ Công ty Tư vấn xây dựng và đầu tư
68, sẽ giúp nhìn nhận được những điểm mặt tốt mà công ty đã thực
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
hiện được và những bất cập hạn chế trong công tác kế toán để có
những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán được tốt hơn.
- Tổng kết, khái quát những vấn đề mang tính chất tổng quan
về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng : Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của doanh nghiệp.

• Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Tư vấn xây dựng và
đầu tư 68.
- Về thời gian: Các số liệu trong chuyên đề là số liệu của
công ty năm 2014 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê
để phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm,
nhược điểm trong công tác hạch toán nhằm tìm ra nguyên nhân và
giải pháp khắc phục cho Công ty.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
- Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập
số liệu thô của Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và
chọn lọc để đưa vào khoá luận một cách chính xác, khoa học, đưa
đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
- Phương pháp hạch toán kế toán: phương pháp sử dụng chứng từ,
tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.Đây là phương pháp trọng
tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.Ngoài ra còn sử
dụng một số phương pháp kinh tế khác.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có
sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối,
thường là so sánh giữa hai năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của
giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD cũng như các quá
trình khác.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu
có sẵn có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác

KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên
nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp
những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên
cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập
những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề
tài.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp – cân đối.
5.Kết cấu của đề tài.
Chuyên đề tiến hành nghiên cứu có 4 chương:
Chương I : tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương II : Cơ sở lí luận về tổ chức kế toán lao động tiền lương
và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương III : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương
mại 68.
Chương VI :Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương
mại 68.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 Những vấn đề cơ bản về công tác tiền lương và các khoản

trích theo lương trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyờn th c t p GVHD: Th.s. o n Th c Quyờn
2.1.1 Khỏi nim tin lng,bn cht,chc nng v vai trũ ca tin
lng
2.1.1.1 Khỏi nim tin lng
- Theo quan nim ca Mỏc: Tin lng l biu hin bng tin ca
giỏ tr sc lao ng.
- Theo quan nim ca cỏc nh kinh t hc hin i:Tin lng l
giỏ c ca lao ng,c xỏc nh bi quy lut cung cu trờn th
trng lao ng.
-Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử
và có ý nghĩa chính trị xã hội to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng
cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội, của t tởng chính trị.
- Cụ thể là trong xã hội t bản chủ nghĩa tiền lơng là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
- Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lơng không phải là giá
cả sức lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản
phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngời lao động theo nguyên tắc
"làm theo năng lực, hởng theo lao động". Tiền lơng mang một ý
nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc
dân.
- Trong cơ chế hiện nay, tiền lơng tuân thủ theo quy luật cung
cầu của thị trờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình
thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Tiền lơng là một
phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả cho ngời
lao động.
Nguyn Th Hu Lp KT1D
Chuyờn th c t p GVHD: Th.s. o n Th c Quyờn

Tiền lơng trong cơ chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu
của thị trờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình
thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh
nghiệp dùng để trả công cho ngời lao động.
- Lao động là một trong nhân tố cơ bản của quá trình sản
xuất, nó tác động đến kết quả sản xuất, trên hai mặt số lợng và chất
lợng lao động.
- Số lợng lao động đợc phản ánh trong sổ danh sách lao động
do phòng Tổ chức hành chính lập sổ này, nó đợc tập trung cho toàn
Công ty, lập riêng cho từng đơn vị để nắm chắc tình hình phân bố
sử dụng lao động hiện có trong Công ty.
- Trong Công ty các đơn vị sản xuất thờng có biến động về
lao động tăng hoặc giảm, việc biến động này cũng có ảnh hởng đến
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời
chính xác số lợng lao động trong toàn Công ty, phòng Tổ chức
hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong
Công ty để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hu một cách kịp
thời làm cơ sở cho việc báo cáo về lao động của Công ty vào cuối
tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải
tổ chức tốt việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao
động cả công nhân viên trong Công ty có ý nghĩa quan trọng trong
việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty dùng bảng chấm công theo mẫu số : 01- LĐTL cho
từng công nhân viên, từng tổ, từng ca, từng bộ phận, từng phân x-
ởng, từng phòng ban để chấm công đi làm.
Nguyn Th Hu Lp KT1D
Chuyờn th c t p GVHD: Th.s. o n Th c Quyờn
- Bảng chấm công là tài liệu quan trọng với công tác kế toán

lao động tiền lơng, là tài liệu để đánh giá phát triển.Tình hình sử
dụng thời gian lao động hàng ngày, hàng tháng Tiền lơng của
cán bộ công nhân viên ngoài bảng chấm công kế toán còn sử dụng
một số chứng từ khác để phản ánh tình hình cụ thể, thời gian sử
dụng lao động, phiếu ghi kết quả sản xuất, phiếu làm thêm giờ,
phiếu giao việc để làm cơ sở tính lơng và BHXH.
- Kết quả lao động của công nhân trong Công ty chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố nh: Máy móc thiết bị, thời gian lao động,
trình độ tay nghề, tinh thần thái độ lao động, do vậy trong quá trình
hạch toán kế toán phải dựa vào các yếu tố để đánh giá qua kết quả
sản xuất. Năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, công việc hoàn
thành là cơ sở cho việc tính tiền lơng và các chế độ cho ngời lao
động.
2.1.1.2 Bn cht kinh t ca tin lng.
Hin nay cú nhiu ý thc khỏc nhau v tin lng, song quan
nim thng nht u coi sc lao ng l hng hoỏ. Mc dự trc
õy khụng c cụng nhn chớnh thc, th trng sc lao ng ó
c hỡnh thnh t lõu nc ta v hin nay vn ang tn ti khỏ
ph bin nhiu vựng t nc. Sc lao ng l mt trong cỏc yu
t quyt nh trong cỏc yu t c bn, ca quỏ trỡnh sn xut, nờn
tin lng, tin cụng l vn u t ng trc quan trng nht, l
giỏ c sc lao ng. Vỡ vy vic tr cụng lao ng c tớnh toỏn
mt cỏch chi tit trong hch toỏn kinh doanh ca cỏc n v c s
thuc mi thnh phn kinh t. xỏc nh tin lng hp lớ cn
tỡm ra c s tớnh ỳng ,tớnh giỏ tr ca sc lao ng. Ngi
Nguyn Th Hu Lp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một
số tiền công nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng
hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lương chính là giá cả hàng hoá

đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng
hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con
người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh
hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi
lại ) và những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác
động của các quy luật kinh tế thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng
hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao
động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác
động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các
thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
2.1.1.3 Chức năng của tiền lương.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất ,sức lao động
cũng cần được tái tạo .Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau
việc tái sản xuất sức lao động có sự khác nhau.Sự khác nhau này
thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị,song nhìn chung quá trình
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện sự tiến bộ
trong xã hội.Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và
sâu sắc của nhũng thành tựu về khoa học –kỹ thuật mà nhân loại
sáng tạo ra.Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất
ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
-Chức năng là đoàn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết “ Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất
định sẽ làm nhục nó “.Thực tế cho thấy rằng khi được trả công

xứng đáng thì người lao động sẽ tích cực ,sẽ không ngừng hoàn
thiện mình hơn nữa và ngược lại ,nếu người lao động không được
trả lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra thì sẽ có những biểu
hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp .Thậm
chí có những cuộc đình công xảy ra ,bạo loạn sẽ gây nên xáo trộn
về chính trị ,mất ổn định xã hội.
-Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giũa các
ngành nghề ở các vùng trên tổ quốc nhà Nước thông qua hệ thống
lương các chế độ phụ cấp cho tổng ngành nghề ,từng vùng để làm
công cụ điều tiết lao động .
-Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức
lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội
có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng
thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động.Điều này có
nghĩa trong công tác thống kê ,giúp nhà nước hoạch định các chính
sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế
luôn phù hợp với chính sách của nhà nước.
-Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Bộ luật lao động ra đời ,trong đó có chế độ tiền lương,bảo vệ
quyền làm việc ,lợi ích và các quyền khác của người lao động tạo
điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định góp
phần phát huy sức sáng tạo và tài năng của người lao động,tạo
điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định của
người lao động nhằm đạt năng xuất ,chất lượng và tiến bộ xã hội
trong lao động,sản xuất dịch vụ tăng hiệu quả sử dụng và quản lý
lao động.

2.1.1.4 Vai trò của tiền lương.
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người
lao động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, người lao động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao
cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ.
Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho
người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động
với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không
hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ
luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp
sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi
nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều
không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải
tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích
thích người lao động tự giác và hăng say lao động
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền
lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao
động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động
bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.
Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị
phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay
đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ
…).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ

thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí
sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công
nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo
tiền lương thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa
các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh … chênh lệch giữa các
ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu
về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có
những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương,
phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao
động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu
nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới
tiền lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng
chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn
ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của
người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít
nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp
xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp
kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng
hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:

+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có
được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để
đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí
tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp
cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công
việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực
hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc
hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi
với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều
kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công
việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt
năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng
tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo
chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của
người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao
thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức
ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao
hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của cơng
việc cng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao.
Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ
thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho
người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc

giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công
việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực
hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực
hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết,
rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định
mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu
da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch
về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế
của người lao động đó bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương
nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh
hưởng tới tiền lương của lao động.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
2.1.1.6 Nguyên tắc tính lương.
a. Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong
doanh nghiệp.
- Quy định của nhà nước về chế độ trả lương:
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền
lương áp dụng cho công chức, viên chức, công nhân thuộc các
lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động khác nhau. Nét nổi bật trong
chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn định và
quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đ ban
hành một chế độ tiền lương mới thay thế cho chế độ tiền lương
năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương này là đi từ nhu cầu tối
thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố bao

cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP,
NĐ26/CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các
doanh nghiệp với mức tiền lương tối thiểu là 144.000
đồng/người/tháng.
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả
lương cho người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn
cứ vào số lượng và chất lượng lao động của công nhân.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà
nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo
chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc
nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương
giữa các nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất
bình quân trong việc trả lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí
công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận
dụng các thang lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một
đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong
thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc
I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền
lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau
theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số
cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với tiền
lương tối thiểu.

* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ
phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công
nhân ở một bậc nào đó phải biết giỏi về mặt kỹ thuật và phải làm
được giỏi về mặt thực hành.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ
chặt chẽ. Công nhân hòan thành tốt ở công việc nào thì sẽ được
xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản này những cán bộ quản lý trong
doanh nghiệp được thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế
độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua các bảng lương chức
vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức
vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản.
b. Phương pháp tính lương.
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chương 2 điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên
làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính
phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế
”.
Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-
12/1999 được tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu
chung là 180.000 đồng/ tháng/ người đối với cơ quan hành chính
sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định số 10/2000, ND-
CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp. Hiện nay,
từ 1/1/2009 mức lương tối thiểu chung là 730.000 đ/ tháng.
Tuỳ theo từng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh
mức lương của mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ

số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu
chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3;
0,2; 0,1)
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2;
1,0; 0,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
),
doanh nghiệp được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm
trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung

do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997
là 144.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
min đc
: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa
doanh nghiệp được phép áp dụng.
TL
min
: là mức lương tối thiểu chung do chính
phủ quy định, cũng là giới hạn dưới của khung
lương tối thiểu.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh
nghiệp.
Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu

nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy
định sau:
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà
không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc
giảm lỗ.
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với
năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều
chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách
theo quy định.
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền
kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá,
tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội thì phải giảm
lỗ.
2.1.1.7 Các hình thức trả lương.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với tính
chất công việc và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà việc
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
tính, trả lương cho người lao động được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau.
• Hình thức trả lương theo thời gian.
* Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho các lao
động làm công tác văn phòng như : Tài vụ, thống kê, hành chính
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ chuyên môn của từng
người lao động.
* Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian là tiền lương tháng,
lương tuần, lương ngày, lương giờ.

Lương tháng = lương cơ bản + phụ cấp
Lương cơ bản = ( hệ số lương + hệ số phụ cấp ) x mức lương tối
thiểu
Lương tuần = lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Lương ngày = Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong
tháng
Lương giờ = Mức lương ngày x Số giờ làm việc thực tế
8h làm việc
Lương tháng có nhược điểm là không phân biệt được người làm
việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến
khích sử dụng ngày công chế độ. Vì vậy hiện nay các doanh
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương theo ngày. Hình thức
này chủ yếu trả lương cho lao động gián tiếp, công việc ổn định.
Hình thức tiền lương ngày đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đúng
trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của công nhân viên.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Hình
thức này áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp chế tạo sản phẩm.
Nó đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động về mặt số
lượng và chất lượng lao động, động viên khuyến khích người lao
động nhiệt tình với công việc, tạo ra nhiều sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ
thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:

Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách, đúng phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đó
quy định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào. Đây là hình thức
trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để trả
lương cho người lao động trực tiếp.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
Lương phải trả = Số lượng sản x Đơn giá
cho người lao động phẩm hoàn thành tiền lương 1
sản phẩm
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp
dụng cho trả lương lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất
như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm,
bảo dưỡng máy móc thiết bị Tuy lao động này không trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng
suất của người lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết
quả lao động của người lao động trực tiếp mà lao động gián
tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
TL
CBCNPV
ĐG =
M
PV
x Q
Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phục vụ.
TL
CBCNPV
: Tiền lương cấp bậc của công nhân phục

vụ.
M
PV
: Mức phục vụ của công nhân phục vụ.
Q: Mức sản lượng của công nhân chính.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Ngoài
tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động cũng
được hưởng tiền thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
do tiết kiệm vật tư, chất lượng sản phẩm tốt Trong trường
hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư
trên định mức qui định hoặc không đảm bảo ngày công quy
định Thì có thể chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Tiền lương được xác định như sau:
TL x ( m x n )
100
Trong đó: TL
TH
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
TL : Tiền lương trả theo sản phẩm.
m : Tỷ lệ % tiền thưởng.
n : Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức
này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cũng có thêm
một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền
lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có
tác dụng kính thích người lao động duy trì cường độ lao động
ở mức tối đa, những khoản mục này sẽ làm tăng khoản mục
chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

cho nên nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết
như khi phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên th c t pđề ự ậ GVHD: Th.s. o n Th c QuyênĐ à ụ
cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để đảm
bảo tính đồng bộ cho sản xuất. Chế độ này dùng hai loại đơn
giá:
+ Đơn giá cố định dùng trả cho những sản phẩm thực tế đó
hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến dùng để tính lương cho những sản phẩm
hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Công thức tính như sau:
TL
LT
= ĐG x Q
1
+ ĐG x K x ( Q
1
– Q
0
)
Trong đó: TL
LT
: Tổng tiền thưởng trả theo sản phẩm luỹ
tiến.
ĐG : Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
Q

0
: Sản lượng đạt mức khởi điểm.
K : Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ
tiến.
K = ( d
cd
x t
c
) : d
1
x 100 %
Trong đó:
d
cd
: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định
trong giá thành sản phẩm.
d
1
: Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất
trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D

×