LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này được hoàn thành tại Bộ môn Hóa học hữu cơ, khoa Hóa
học, trường đại học sư phạm Hà Nội và tại trường đại học Tây Bắc, Sơn La.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS.
Dương Quốc Hoàn và PGS. TS. Đặng Thị Oanh đã giao đề tài, hướng dẫn tận tình,
đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa hữu cơ cũng
như các thầy cô trong khoa Hóa học – Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và cho
em những ý kiến đóng góp quý báu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa của các trường
THPT: Chuyên Sơn La, Phù Yên, Thuận Châu đã giúp đỡ và cho em những ý kiến
đóng góp quý báu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng các phòng ban của
trường ĐHSP Hà Nội, trường ĐH Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện thuân lợi để tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ, động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014
Học viên K22 cao học Hóa
Đào Thị Thủy
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC II
DANH MỤC VIẾT TẮT IV
DANH MỤC BẢNG V
DANH MỤC HÌNH VẼ VI
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2
3. 1. Khách thể nghiên cứu 2
3. 2. Đối tượng nghiên cứu 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2
6. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
2
6.1. Nghiên cứu lý luận 2
6.2. Nghiên cứu thực ễn 2
6.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 3
7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
3
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
I.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
I.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH KHÁ GIỎI
5
I.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH NÓI CHUNG VÀ HỌC SINH GIỎI NÓI RIÊNG
5
1.3.1.Khái niệm về năng lực 5
1.3.2. Năng lực chuyên biệt của học sinh giỏi Hóa học 6
I.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT
7
1.4.1. Khái niệm 7
1.4.2. Phân loại 7
1.4.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập Hoá học 9
I.5. NGUYÊN TẮC TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA HỌC DÙNG CHO HỌC SINH GIỎI
10
I.6. QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA HỌC DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
11
I.7. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC DÙNG CHO HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT
13
I.8. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT TỈNH SƠN LA.
13
TIỂU KẾT CHƯƠNG I 14
CHƯƠNG II. TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG VÀ
HIĐROCACBON LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO - TỈNH SƠN LA 15
II.1. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH LỚP 11 VỀ PHẦN ĐẠI CƯƠNG HỮU CƠ VÀ HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO.
15
II.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP HỮU CƠ PHẦN ĐẠI CƯƠNG VÀ HIDROCACBON
16
II. 3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐÃ XÂY DỰNG
16
TIỂU KẾT CHƯƠNG II 38
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 39
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
39
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
39
3.3 ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
39
3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
39
ii
3.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
40
TIỂU KẾT CHƯƠNG III 50
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC 58
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung của chữ viết tắt
CTCT Công thức cấu tạo
CTPT Công thức phân tử
THPT Trung học phổ thông
BTHH Bài tập hóa học
HS Học sinh
THCS Trung học cơ sở
GD – ĐT Giáo dục - Đào tạo
iv
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3. 1 TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA 40
KHI CHƯA TRIỂN KHAI THỰC NGHIỆM 40
BẢNG 3. 2. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM QUA KIỂM TRA 15 PHÚT 41
BẢNG 3. 3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT 43
BẢNG 3. 4. BẢNG PHÂN PHỐI TẦN SỐ, TẦN SUẤT ( BÀI KT 15 PHÚT) 45
BẢNG 3. 5. BẢNG PHÂN PHỐI TẦN SỐ, TẦN SUẤT ( BÀI KT 45 PHÚT) 47
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 3. 1 BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG CỦA BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT 42
HÌNH 3. 2 BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG CỦA BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT 44
HÌNH 3. 3 SƠ ĐỒ TƯƠNG QUAN TẦN SUẤT ĐIỂM XI CỦA BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT 46
HÌNH 3. 4 SƠ ĐỒ TƯƠNG QUAN TẦN SUẤT ĐIỂM XI CỦA BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT 48
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong thực tiễn dạy học hoá học ở trường phổ thông và bồi dưỡng học sinh giỏi,
bài tập hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập
hóa học vừa là mục đích, là nội dung, là phương pháp dạy học có hiệu quả. Hiện nay,
theo phân phối chương trình hóa học THPT theo SGK cơ bản dành cho học lí thuyết
109 giờ chiếm 71,69%, còn giờ ôn, luyện tập 47 giờ chiếm 28,31% [1], trong khi theo
SGK nâng cao giờ ôn luyện chiếm 22% [2]. Như vậy, các chuyên gia giáo dục đã đánh
giá cao tầm quan trọng của giờ bài tập trong giảng dạy bởi bài tập hóa học giúp HS
hiểu được kiến thức một cách sâu sắc, biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và có
hiệu quả. Tuy nhiên, bài tập của SGK cũng như sách bài tập trên thị trường hiện nay
chưa đáp ứng được việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi theo vùng miền, đặc biệt chưa chú
ý đến tầm quan trọng của cơ chế phản ứng hóa học hữu cơ [3,4,5].
Phần đại cương hữu cơ và hiđrocacbon là điểm khởi đầu cho học sinh tiếp xúc
với Hóa học Hữu cơ sau một thời gian dài học tập hóa học vô cơ nên việc tiếp thu kiến
thức gặp nhiều khó khăn. Vì vậy một hệ thống bài tập được sắp xếp khoa học là cần
thiết trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh khá giỏi nên chúng tôi chọn đề tài :
’Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần đại cương hữu cơ và
hiđrocacbon để bồi dưỡng học sinh khá giỏi tỉnh Sơn la”
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở tài liệu tham khảo được và thực tiễn bồi dưỡng học sinh khá giỏi
tỉnh Sơn La xây dựng và sử dụng một cách hợp lí hệ thống bài tập phần đại cương và
hiđrocacbon bồi dưỡng học sinh khá giỏi tỉnh Sơn la.
- Nghiên cứu tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập Hóa học phần đại cương hữu
cơ và hiđrocacbon, đề xuất các biện pháp sử dụng chúng trong dạy học các nội dung trong
chương trình hóa học lớp 11 nhằm bồi dưỡng học sinh khá giỏi tỉnh Sơn La.
1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3. 1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT tỉnh Sơn la.
3. 2. Đối tượng nghiên cứu
- Tuyển chọn - xây dựng hệ thống bài tập phần đại cương Hữu cơ và
hiđrocacbon.
- Học sinh khá và giỏi tỉnh Sơn la
4. Phạm vi nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và phương pháp sử dụng bài tập Hóa học về phần đại
cương hữu cơ và hiđrocacbon Hóa học 11 chương trình nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề bồi dưỡng học sinh khá giỏi và cơ sở lý
luận về bài tập hóa học.
- Điều tra thực trạng việc dạy học và bồi dưỡng học sinh khá giỏi hóa học của
tỉnh Sơn La.
- Tuyển chọn , xây dựng và đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học
nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả sử dụng.
6. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận xây dựng bài tập Hóa học.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu cách biên soạn và xây dựng hệ thống bài tập, học hỏi kinh nghiệm,
điều tra thăm dò ý kiến của một số giáo viên THPT và thực nghiệm sư phạm bồi dưỡng
học sinh khá giỏi tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo bài tập nâng cao trong và ngoài nước.
2
6.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng, tuyển chọn hệ thống bài tập Hoá học phần đại cương hữu cơ và
hiđrocacbon hóa học 11 chương trình nâng cao.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập đã đề xuất phù hợp với đặc
điểm HS giỏi tỉnh Sơn la nói riêng và các tỉnh miền núi nói chung.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Chương II: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG VÀ HIĐROCACBON LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO - TỈNH SƠN LA
Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu bài tập hóa học đã có nhiều công trình nghiên cứu. Chúng tôi
xin đưa ra vài công trình nghiên cứu gần đây có liên quan đến đề tài:
- Văn Thị Ngọc Linh (2008), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11- chương trình cơ bản, luận văn
thạc sĩ, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Oanh (2008), Xây dựng và cách suy luận để giải nhanh câu hỏi
trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hiđrocacbon lớp 11 THPT- Ban khoa tự
nhiên, luận văn thạc sĩ, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Vương Bá Huy (2006) Phân loại, xây dựng tiêu trí cấu trúc các bài tập về hợp
chất ít tan phục vụ cho viếc bồi dưỡng HSG Quốc Gia, luận văn thạc sĩ, Đại học sư
phạm Hà Nội.
- Đặng Thị Thanh Bình (2006), tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa
học bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 11 THPT ( ban nâng cao), luận văn thạc sĩ, Đại
học sư phạm Hà Nội
Trong luận văn tác giả nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài về xu hướng dạy học
hóa học, bài tập hóa học, xu hướng phát triển và sử dụng bài tập trong dạy học theo
hướng tích cực, tư duy hóa học và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học. Xây dựng một hệ
thống bài tập lí thuyết cơ bản, chuyên sâu nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng kiến thức,
bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố Đây là điểm khác biệt của luận văn với
đề tài chúng tôi nghiên cứu. Hệ thống bài tập dùng cho học sinh khá giỏi mà chúng tôi
xây dựng bám sát nội dung chương trình SGK lớp 11 nâng cao
Nhận xét chung: Các công trình nghiên cứu nêu trên đều:
- Chưa xây dựng hệ thống bài tập.
4
I.2. Đặc điểm của học sinh khá giỏi
- Có lòng say mê học tập cao độ, có sự nhạy cảm Hóa học và có khả năng tự học,
tự nghiên cứu.
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo trong học tập.
- Nắm vững bản chất Hóa học, kiến thức cơ bản, kĩ năng thực hành thí nghiệm
đồng thời vận dụng thông minh sáng tạo những kiến thức, kĩ năng ấy vào điều kiện cụ thể.
I.3. Cơ sở lý luận về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh nói chung và học
sinh giỏi nói riêng
1.3.1.Khái niệm về năng lực
Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là một thuộc tính tâm lý
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là
một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là
phát triển năng lực hành động. chính vì vậy trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực còn
được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng
như sự sẵn sàng hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
•
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
•
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
•
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn ;
5
•
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt
phương pháp;
•
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống ;
•
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
•
Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu
chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
1.3.2. Năng lực chuyên biệt của học sinh giỏi Hóa học
- Có năng khiếu hóa học thể hiện qua việc say mê tìm hiểu khoa học đặc biệt là
Hóa học.
* Một HS giỏi Hóa sẽ thể hiện khả năng của mình qua các năng lực sau:
•
Năng lực tiếp thu kiến thức
+ Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, chuẩn xác và có khả năng vận dụng tốt vào
bài tập cũng như thực tiện vào đời sống.
+ Luôn có thái độ học tốt, tích cực tham gia vào bài học.
+ Có ý thức tự bổ sung kiến thức, hoàn thiện bài hócau một buổi học.
+ Cập nhật kiến thức từ nhiều nguồn thông tin. Đồng thời có khả năng sử lí
thông tin tốt.
•
Năng lực suy luận logic
+ Có khả năng phân tích các sự vật và hiện tượng thông qua các dấu hiệu đặc trưng
+ Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
+ Luôn tìm nhiều hướng giải khác nhau cách đi tới kết luận một cách ngắn nhất.
+ Có khả năng phân tích và tổng hợp giả thuyết hiệu quả nhất
- Năng lực đặc biệt
+ Có khả năng trình bày vấn đề một cách khoa học, logic.
6
+Có khả năng hệ thống các vấn đề làm tiền đề cho các khái niệm, kiến thức mới
•
Năng lực hoạt động sáng tạo
+ Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động nhằm đạt
được kết quả mong muốn.
+ Biết vận dụng tổ hợp các kiến thức liên quan môn học để giải quyết vấn đề
linh hoạt.
•
Năng lực kiểm chứng
+ Biết suy xét đúng sai từ một loạt các sự kiện
+ Biết tạo ra các nhận xét tương tự hay tương phản để khẳng định hay bác bỏ
một đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
+ Biết đưa ra các dữ liệu cần kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số lần kiểm
nghiệm.
•
Năng lực thực hành
+ Thao tác thực hành dứt khoát, gọn gàng trong khi làm thí nghiệm.
+ Biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết
qua thực nghiệm hoặc đi đến một vấn đề lí thuyết mới dựa vào thực nghiệm.
I.4. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học Hoá học ở trường THPT
1.4.1. Khái niệm
Bài tập hóa học ( BTHH) vừa là một phương pháp dạy học vừa là một phương
tiện dạy học quan trọng của người GV khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kĩ năng.
BTHH không những giúp học sinh hệ thống các kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho
các em năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng vận dụng, kiến thức giải quyết vấn đề.
1.4.2. Phân loại
BTHH có nhiều dạng khác nhau, nhưng để phân loại các dạng BTHH người ta
dựa vào 1 số cơ sở như sau:
* Dựa vào nội dung toán học của bài tập
- Bài tập định tính ( không có tính toán)
7
- Bài tập định lượng (có tính toán)
* Dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập
- Bài tập lý thuyết ( không có tiến hành thí nghiệm)
- Bài tập thực nghiệm ( có tính toán)
* Dựa vào nhiệm vụ đạt ra và yêu cầu của bài tập
Bài tập cân bằng phương trình phản ứng; viết chuỗi phản ứng; điều chế; nhận
biết; tách chất; xác định thành phần hóa học; thiết lập CTPT; tìm tên nguyên tố
* Dựa vào nội dung hóa học của bài tập
- Bài tập hóa đại cương.
- Bài tập hóa hữu cơ
- Bài tập hóa vô cơ
* Dựa vào khối lượng kiến thức và mức độ đơn giản hay phức tạp
- Bài tập dạng cơ bản
- Bài tập tổng hợp
* Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra
- Bài tập trắc nghiệm
- Bài tập tự luận
* Dựa vào phương pháp giải bài tập
- Bài tập tính theo công thức và phương trình
- Bài tập biện luận
- Bài tập dùng các giá trị trung bình
* Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng củng cố kiến thức
- Bài tập dùng ôn luyện, tổng kết
- Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi
- Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu
8
1.4.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập Hoá học
a) Vai trò của bài tập hóa học
Trong thực tiễn dạy học ở trường THPT. BTHH giữ vai trò quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo. BTHH vừa là mục đích, vứa là nội dung lại là PPDH
hiệu quả, nó không chỉ cung cấp kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn
mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi phát hiện của việc tạo ra đáp số. Đặc
biệt BTHH còn mang lại cho học sinh một số trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận
thức. Đây là một yếu tố tâm lý quan trọng của quá trình nhận thức đang được chúng ta
quan tâm.
b) Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ở trường THPT
Việc dạy học trong môn Hóa học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập là một
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.Bài tập hóa học có ý
nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt:
* Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Lí thuyết đưa ra nhiều khái niệm,
nhưng củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn
lại phụ thuộc lớn vào bài tập. Chỉ khi vận dụng được các kiến thức vào việc giải bài
tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, HS sẽ buồn
chán, nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy HS chỉ thích giải bài tập
trong giờ ôn tập.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu
kiến thức.
- Hệ thống hóa, củng cố các hiến thức đã học cung cấp thêm hiến thức, mở rộng
hiểu biết của học sinh về các vấn đề thực tiễn đời sống và sản xuất hóa học.
- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo, sử dụng ngôn ngữ hóa học, kỹ năng tính
toán, và giải từng bài hóa học khác nhau
9
* Ý nghĩa phát triển
- Rèn luyện các tháo tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn
dịch, năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, đọc lập, thông minh, và sáng tạo.
* Ý nghĩa giáo dục
- Rèn luyện cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học
Làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học.
I.5. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hóa học dùng cho học sinh giỏi
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu kết hợp với kinh nghiệm bản thân chúng tôi xin
đề ra một số nguyên tắc xây dựng bài tập như sau:
•
Xây dựng hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học
- Bài tập là phương tiện để tổ chức hoạt động cho học sinh, nhằm giúp học sinh
khắc sâu, vận dụng và phất triển hệ thống tri thức khoa học, hình thành và rèn luyện
các kỹ năng cơ bản. Vì thế, bài tập phải bám sát mục tiêu và góp phần thực hiện mục
tiêu môn học.
- Đảm bảo cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ năng cơ bản của chương trình nâng
cao ( tạo nền tảng tốt cho luyện thi Đại học) và yêu cầu chuyên sâu cho chương trình
chuyên Hóa.
- Bám sát nội dung cơ bản của chương trình chuyên sâu và làm cơ sở cho việc
luyện thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khu vực, quốc gia:
+ Bài tập cho học sinh không thuộc đội tuyển chỉ giải những bài tập cơ bản của
chương trình chuyên sâu.
+ Bài tập cho học sinh giỏi thuộc đội tuyển giải các bài tập từ cơ bản đến nâng
cao, luôn cập nhật đề thi của các tỉnh, khu vực và quốc gia.
•
Đảm bảo tính chính xác, khoa học và hiện đại
+ Nội dung bài tập đưa ra phải được cập nhật phù hợp với việc đổi mới chương
trình học.
10
+ Kiến thức phải chính xác, hạn chế sử dụng bài tập với những kiến thức còn
đang tranh cãi.
•
Đảm bảo tính logic, hệ thống
+ Các bài tập được sắp xếp theo: từng bài, mức độ khó tăng dần theo trình độ
phát triển của học sinh.
+ Phân loại trình độ học sinh
+ Hệ thống bài tập phải bao quát hết các kiến thức cơ bản, cốt lõi nhất cần cung
cấp cho học sinh.
+ Hệ thống bài tập phải có tính kế thừa, bổ sung lẫn nhau. Bài tập trước làm nền
cho bài tập sau.
+ Các kết quả cho trong bài và kết quả phải phù hợp với thực nghiệm.
+ Bài tập phải thể hiện sự rõ ràng, chính xác và khoa học
•
Đảm bảo cân đối thời gian học lí thuyết và làm bài tập
•
Đảm bảo tính sư phạm
+ Bảo đảm tính vừa sức và phù hợp với nội dung bài học.
+ Các kiến thức bên ngoài khi đưa vào làm bài tập đều phải qua khâu sử lí sư phạm
để phù hợp với phương pháp giảng dạy và thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh.
+ Tránh sử dụng từ có tính chất địa phương.
+ Bài tập có tính ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
+ Có sự kết hợp với ý thức bảo vệ môi trường
I.6. Quy trình xây dựng bài tập Hóa học dùng cho học sinh khá giỏi
Với đặc thù của trường chuyên và các trường PT ở Sơn La phải tuyển được HSG các
cấp và luyện thi đại học – chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập theo 2 dạng:
- Bài tập tự luận giúp HS nắm được kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học, hiểu
và bước đầu vận dụng những kiến thức này cho đến khi trở nên nhuần nhuyễn, tăng
cường hoạt động ghi nhớ.
11
- Bài tập trắc nghiệm giúp các em củng cố, hoàn thiện và kiểm tra lại nội dung
kiến thức đã tiếp thu được một cách vững chắc cho hệ thống.
Trên cơ sở đó tôi đề ra những định hướng tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập
như sau:
- Bám sát nội dung cơ bản của chương trình nâng cao và chương trình chuyên sâu.
- Hệ thống bài tập phải có tính phân loại:
+ HS không chuyên chỉ làm những bài tập cơ bản bám sát chương trình chuyên
sâu phù hợp với yêu cầu của bộ của chương trình tạo nền tảng vững chắc phục vụ
cho luyện thi Đại học ( tránh áp lực cho HS).
+ Đối với HS chuyên, hệ thống bài tập sẽ giúp HS có hệ thống kiến thức vững
chắc, tổng quát.
- Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện các thao tác tư duy như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa
- Hệ thống bài tập phải đánh giá được tính độ phát triển của tư duy HS:
+ Đánh giá khả năng nắm vững những cơ sở khoa học 1 cách tự giác, tự lực
tích cực và sáng tạo của HS.
+ Đánh giá trình dộ phát triển năng lực nhận thức và năng lực thực hành trên cơ
sở của quá trình nắm vững hiểu biết.
- Hệ thống bài tập có tính cập nhật từ các đề thi HSG cấp tỉnh, cấp quốc gia
- Hệ thống bài tập tập trung các bài phát triển tư duy:
+ Sử dụng bài tập giúp HS tự học, tự nghiên cứu.
+ Sử dụng bài tập để mở rộng, đào sâu kiến thức, rèn kĩ năng.
+ Sử dụng bài tập để rèn luyện cho HS chuyên một số năng lực quan trọng:
⋅ Rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
⋅ Rèn luyện năng lực suy luận và khái quát hóa.
⋅ Rèn luyện năng lực tự học, tự đọc và tự tìm tòi.
12
⋅ Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào giải thích các hiện tượng
thực tiễn.
I.7. Một số vấn đề lý luận về sử dụng bài tập Hóa học dùng cho học sinh giỏi ở
trường THPT
Môn Hoá học trong trường phổ thông là một trong những môn học khó. Đặc biệt
phần Hóa học đại cương hữu cơ và hiđrocacbon. Do đây là lần đầu tiên HS học Hóa
học hữu cơ sau khi tốt nghiệp THCS. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không
muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. Một số lý do
chính dẫn tới tình trạng này là: vẫn còn tới 86% giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối
tượng giáo dục, trong các giờ giảng vẫn chưa phát huy năng lực người học. 74% giáo
viên dạy học vẫn mang tính chất thông báo kiến thức, truyền tải một chiều, 16% giáo
viên tóm tắt, khái quát ý chính hay nói y như SGK. Là một môn khoa học thực nghiệm
nhưng chỉ có 40% số thí nghiệm được thực hiện so với nhu cầu của các em. Trang thiết
bị, dụng cụ thí nghiệm và hoá chất còn chưa đầy đủ, chỉ đáp ứng được 34%. Do vậy,
các em chưa được tự làm thí nghiệm mà chủ yếu là quan sát giáo viên thực hành, sau
đó, ghi chép kết quả và giải thích. Điều này dẫn tới giờ thực hành chưa thực sự gây
hứng thú đối với học sinh.
I.8. Thực trạng về vấn đề sử dụng bài tập hoá học trong dạy học Hoá học ở
trường THPT tỉnh Sơn la.
Có tới 28% học sinh khối lớp 10 yêu thích môn hoá học vì bài tập phong phú đa
dạng có nhiều điểm mới, và con số này đã tăng lên tới 41,5% học sinh khối lớp 11,12
yêu thích môn hoá học. 48% học sinh lớp 10 cho rằng bài tập hoá học là không quan
trọng, nhưng ngược lại đối với học sinh lớp 11 và 12 chỉ có 39,5%.
Ở nhà: 61% học lướt qua, tóm tắt ý chính, 23,3% học chi tiết, tỉ mỉ và hiểu bài
sâu sắc vấn đề, 15,7% đọc sách giáo khoa và trả lời hỏi của giáo viên trước khi đến lớp.
Ngoài ra chỉ có 21% học sinh làm bài tập về nhà ngay sau khi học xong hay làm trước
13
hôm học vài ngày, số còn lại không chú ý nhiều tới bài tập về nhà. Điều này thể hiện là
các em chưa thực sự hứng thú khi học Hoá học.
Trên lớp: Phương pháp học ở nhà hợp lý, khoa học là rất quan trọng. Song,
phương pháp học trên lớp cũng đóng góp một phần rất lớn vào việc tiếp thu kiến thức
của học sinh. 64% học sinh khi lên lớp có cách học thụ động giáo viên nói gì thì biết
đấy và ghi chép bài đầy đủ. Có tới 62% học sinh không đóng góp ý kiến xây dựng bài
trong giờ học. Điều này dẫn đến kết quả là: hiểu bài lơ mơ, cái gì cũng không chắc
chắn, hay khi đọc lại rất khó hiểu và khó nhớ.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Trong chương 1, chúng tôi đã tổng quan các vấn đề sau:
- Đặc điểm của học sinh giỏi Hóa học
- Cơ sở lý luận về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh nói chung và học
sinh giỏi nói riêng.
- Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học Hoá học ở trường THPT cho các
lớp chọn chuyên.
- Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hóa học dùng cho học sinh giỏi.
- Quy trình xây dựng bài tập Hóa học dùng cho học sinh giỏi.
- Một số vấn đề lý luận về sử dụng bài tập Hóa học dùng cho học sinh giỏi ở
trường THPT.
- Thực trạng về vấn đề sử dụng bài tập Hoá học trong dạy học Hoá học ở
trường THPT tỉnh Sơn La.
14
Chương II. TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG VÀ HIĐROCACBON LỚP 11 CHƯƠNG
TRÌNH NÂNG CAO - TỈNH SƠN LA
II.1. Cấu trúc chương trình lớp 11 về phần đại cương hữu cơ và hiđrocacbon Hóa
học 11 chương trình nâng cao.
Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ
Bài 25: Hóa học hữu cơ và HCHH
Bài 26: Phân loại và gọi tên HCHC
Bài 27: Phân tích nguyên tố
Bài 28: Công thức phân tử HCHH
Bài 29: Luyện tập: Chất hữu cơ, công thức phân tử
Bài 30: Cấu trúc phân tử HCHH
Bài 31: Phản ứng hữu cơ
Bài 32: Luyện tập: Cấu trúc phân tử HCHC
Chương 5: Hiđrocacbon no
Bài 33: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp
Bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí
Bài 35: Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng
Bài 36: Xicloankan
Bài 37: Luyện tập: Ankan và xicloankan
Bài 38: Thực hành: Phân tích định tính, điều chế và tính chất của metan
Chương 6: Hiđrocacbon không no
Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân
Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng
Bài 41: Ankađien
Bài 42: Khái niệm về tecpen
Bài 43: Ankin
15
Bài 44: Luyện tập: Hiđrocacbon không no
Chương 7: Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Bài 46: Benzen và ankylbenzen
Bài 47: Stiren và Naphtalen
Bài 48: Nguồn hiđrocacbon trong thiên nhiên
Bài 49: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm
với hiđrocacbonno và không no
Bài 50: Thực hành: Tính chất của một số hiđrocacbon thơm
Mục tiêu
Cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết
thực, có nâng cao về hóa học và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo
chất, sự biến đổi các chất, những ứng dụng và những tác hại của các chất trong đời
sống, sản xuất và môi trường. Những nội dung này góp phần giúp HS có học vấn phổ
thông tương đối toàn diện để có thể tiếp tục học lên, đồng thời có thể giải quyết một số
vấn đề có liên quan đến hóa học trong đời sống và sản xuất.
II.2 Hệ thống bài tập hữu cơ phần đại cương và hidrocacbon
Hệ thống bài tập được xây dựng theo hai phần lớn kiến thức của chương trình học
và được trình bày ở phần phụ lục:
II.2.1 Bài tập hữu cơ phần đại cương
II.2.2 Phần Đại cương về hóa hữu cơ và hiđrocacbon
II. 3. Thiết kế bài giảng trên cơ sở hệ thống bài tập đã xây dựng
Bài 1 :
CHẤT HỮU CƠ, CÔNG THỨC PHÂN TỬ,
CẤU TRÚC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ
* Yêu cầu:
Kiến thức cơ bản:
- Nắm được các phương pháp chưng cất, chiết và kết tinh HCHC.
16
- Nắm vững cách xác định CTPT từ kết quả phân tích.
- Biết biểu diễn CTCT và CTKG của phân tử HCHH đơn giản.
- Biết phân biệt các loại đồng phân cấu tạo và đồng phân lập thể
Kiến thức nâng cao:
- Viết được đồng phân lập thể và xác định được đồng phân cis, trans, E, Z không
chỉ cho anken mà còn có khả năng hiểu được đồng phân hình học của vòng xiclo.
- Xác định được đồng phân quang hoc, xác định cấu hình tuyệt đối R/S.
BÀI TẬP CƠ BẢN
Câu I-1. Từ thời thượng cổ con người đã biết sơ chế các hợp chất hữu cơ. Hãy cho biết
các cách làm sau đây thực chất thuộc vào loại phương pháp tách biệt và tinh chế nào?
a. Giã lá cây tràm, cho vào nước, lọc lấy dung dịch màu để nhuộm sợi, vải.
b. Nấu rượu uống
c. Ngâm rượu thuốc, rượu rắn.
d. Làm đường cát, đường phèn từ nước mía
Câu I-2. Hãy thiết lập công thức đơn giản nhất từ các số liệu phân tích sau:
a. 70, 94 % C, 6,40 % H, 6,90 % N, còn lại là Oxi.
b. 65,92 % C, 7,75 % H, còn lại là Oxi.
Câu I-3: Phân tích một hợp chất X người ta thu được các số liệu sau: 76,31 % C, 10,18
%H, 13,52% N. Tìm công thức đơn giản nhất của X.
Câu I-4: Hãy thiết lập CTPT hợp chất hữu cơ trong mỗi trường hợp sau:
a. Đốt cháy hoàn toàn 10 mg hợp chất hữu cơ Y sinh ra 33,85 mg CO
2
và 6,95 mg
H
2
O. Tỉ khối hơi của hợp chất đó đối với không khí là 2,69.
b. Đốt cháy hoàn toàn 28,2 mg hợp chất hữu cơ Z và cho các sản phẩm sinh ra lần
lượt đi qua các bình đựng CaCl
2
khan và KOH dư thì thấy bình CaCl
2
tăng thêm
19,4 mg còn bình KOH tăng thêm 80,0 mg. Mặt khác khi đốt 18,6 mg chất đó
sinh ra 2,24 ml N
2
(đktc). Biết rằng phân tử đó chỉ chứa một nguyên tử N
2
17
Câu I-5: Đốt cháy 1,08 g hợp chất hữu cơ X rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào
bình Ba(OH)
2
thấy khối lượng bình tăng 4,6 g đồng thời tạo thành 6,475 g muối axit và
5,91 g muối trung hòa. Tỉ khối hơi của X so với He là 13,5. Tìm công thức phân tử X.
Câu I-6: Oxi hóa hoàn toàn 4,6g hợp chất hữu cơ X bằng CuO đun nóng. Sau
phản ứng thu được 4,48 lít CO
2
(đktc) và H
2
O, đồng thời nhận thấy khối lượng CuO
ban đầu giảm đi 9,6g. Tìm công thức phân tử X.
Câu I-7: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X, cần dùng 28,8 g oxi thu được
13,44 lít CO
2
(đktc). Biết tỉ khối hơi của X so với không khí là d (với 2 < d <2,5) . Tìm
công thức phân tử X.
Câu I-8: Ba hiđrocacbon X, Y, Z dạng khí, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng,
trong đó khối lượng phân tử Z gấp đôi khối lượng phân tử X. Đốt cháy 0,1 mol chất Y,
sản phẩm khí thu được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)
2
dư. Tính khối lượng
kết tủa thu được.
Câu I-9: Trộn 200 ml hỗn hợp chất hữu cơ X với 900 ml oxi dư rồi đốt. Thể tích
hỗn hợp sau khi đốt là 1,2 lít. Sau khi làm ngưng tụ hơi nước còn lại 0,8 lít, tiếp tục đi
qua dung dịch NaOH thì còn lại 0,4 lít ( các thể tích đo ở đktc ). Xác định công thức
phân tử của X.
Câu I-10: Hiđro hóa một hiđrocacbon X mạch hở, chưa no thành hiđrocacbon
no, phải dùng thể tích H
2
gấp đôi thể tích hiđrocacbon đã dùng. Mặt khác, đốt cháy một
thể tích X trên thu được 9 thể tích hỗn hợp CO
2
và H
2
O (các thể tích ở cùng điều kiện).
Tìm công thức phân tử X.
Câu I-11: Hỗn hợp X chứa 2 ankan kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Để đốt
cháy hoàn toàn 22,2 gam X cần dùng vừa hết 54,88 lit O
2
l ở điều kiện tiêu chuẩn. Xác
định CTPT và tính thành phần % về khối lượng của từng chất trong hổn hợp X.
Câu I-12: Để đốt cháy hoàn toàn 5,6 lit (đkc) hổn hợp 2 hiđrocacbon kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng, sản phẩm lần lượt cho qua bình 1 đựng CaCl
2
khan, bình 2
18
đựng KOH thấy khối lượng bình 1 tăng 10,8 gam; bình 2 tăng 15,4gam. Xác định 2
CTPT và tính thành phần % về thể tích của mỗi khí hiđrocacbon no.
Câu I-13: Để đốt cháy hoàn toàn 11,2 lit hổn hợp 2 hiđrocacbon no kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng, sản phẩm khí thu được cho qua bình NaOH thấy tạo ra 95,4 gam
Na
2
CO
3
và 84 gam NaHCO
3
. Xác định CTPT 2 hiđrocacbon no và % về thể tích của
mỗi hiđrocacbon no.
Câu I-14: Hỗn hợp khí X gồm 2 hiđrocacbon A,B mạch thẳng và khối lượng
phân tử của A nhỏ hơn khối lượng phân tử của B. Trong hỗn hợp X, A chiếm 75% theo
thể tích. Đốt chày hoàn toàn X cho sản phẩm cháy hấp thụ qua bình chứa dung dịch
Ba(OH)
2
dư, sau thí nghiệm khối lượng dung dịch gam kết tủa. Biết tỉ khối hơi của X
đối với hiđro bằng 18,5 và A, B cùng dãy đồng đẳng.
a) Xác định dãy đồng đẳng của 2 hiđrocacbon.
b) Tìm công thức phân tử của A, B.
Câu I-15: Cho hợp chất hữu cơ X chứa C, H, O. khi đốt cháy hoàn toàn X thì
thu được CO
2
và H
2
O có cùng thể tích. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,74g X thì thu được
0,672 lit CO
2
(đktc). Xác định CTCT của X, biết d
X/He
= 18,5.
BÀI TẬP NÂNG CAO
Câu I-16: Viết các đồng phân cấu tạo của các chất sau:
a. C
5
H
10
( chứa 1 vòng).
b. C
5
H
11
OH
c. C
6
H
14
d. C
4
H
9
Cl
Bài I-17: Chất nào sau đây có đồng phân hình học, gọi tên các đồng phân đó
theo danh pháp Z, E.
a. (CH
3
)
2
CH-CH=CH
2
b. CH
3
-CH=CH-CH
3
c. CH
3
-CH=CH-F
19