T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Lời Nói Đầu
Ngày nay nhu cầu về ăn ở, vui chơi giải trí, đi du lịch ...của mọi tầng lớp xã
hội ở mỗi một quốc gia trên thế giới ngày càng tăng và là một nhu cầu không thể
thiếu. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó thì ngày kinh doah du lịch ở mỗi nớc ngày càng
phát triển. Nh ở nớc ta hiện nay ngành kinh doanh du lịch không chỉ là một ngành
mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn là đòn bẩy cho một số ngành trong nền kinh tế
quốc dân, là phơng tiện quan trọng để thực hiện chính sách mở cửa và là cầu nối với
thế giới bên ngoài. Ngoài ra ngành kinh doanh du lịch còn góp phần thúc đẩy tình
hữu nghị và tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới.
Việt Nam là một nớc nằm trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng có vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội rất thuận lợi cho việc phát
triển du lịch do đó ngành kinh doanh du lịch ở nớc ta luôn luôn phát triển thuận lợi .
Cùng với sự phát triển chung của ngành du lịch Công ty XNK Du lịch và
Đầu t Hồ Gơm trong những năm qua đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Công
ty cố gắng đa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của
khách hàng .
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích
cực, từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng. Nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc bắt đầu hình thành. Cơ chế thị trờng với
tính u việt hơn hẳn so với cơ chế cũ đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vơn lên để
khăng định mình, có nh vậy mới có khả năng đứng vững trong cạnh tranh, ổn định và
tiếp tục phát triển. Tuy nhiên có những doanh nghiệp rất lúng túng và bị động khi
chuyển sang cơ chế thị trờng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc phân
tích mở rộng thị trờng kinh doanh cha đợc chú ý đúng mức, thiếu hẳn những chỉ tiêu
và tiêu chuẩn đánh giá và cha tìm ra các giải pháp hữu hiệu để mở rộng thị trờng
1
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />kinh doanh của mình. Do vậy mà các biện pháp cho việc mở rộng thị trờng kinh
doanh thiếu đi tính khả thi của nó. Cho nên, nghiên cứu biện pháp mở rộng thị trờng
kinh doanh của công ty trong cơ chế thị trờng là điều rất cần thiết và có ý nghĩa trong
lý luận và thực tiễn.
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Cơ sở lý luận về thị trờng và mở rộng thị trờng.
Chơng 2: Khảo sát thực tế tại công ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm .
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng kinh doanh của công
ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm.
Chơng 1 :Cơ sở lý luận về thị trờng
và mở rộng thị trờng .
2
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />1.1.Thị trờng và việc mở rộng thị trờng :
1.1.1.Khái niệm thị trờng :
Trong nền kinh tế hàng hóa hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất để bán,
trao đổi trên thị trờng và hầu nh các mối quan hệ kinh tế đều đợc thể hiện dới hình
thức quan hệ hàng hoá trên thị trờng. Nh vậy, thị trờng là một phần tất yếu hữu cơ
của toàn bộ quá trình sản xuất lu thông hàng hóa. Tuy nhiên sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa qua mỗi giai đoạn lịch sử , mỗi hình thái kinh tế xã hội cũng dẫn
đến việc thay đổi quan niệm về thị trờng. Mỗi một khái niệm thị trờng là một cách
nhìn nhận tiếp cận ở góc độ khác nhau .
- Thị trờng là nơi gặp gỡ giữa ngời mua và ngời bán một sản phẩm dịch vụ hay
vốn thông qua một sự thoả thuận trong một môi trờng và khu vực đợc xác định .
- Thị trờng một tập hợp ngời bán và ngời mua thoả thuận các điều kiện trao
đổi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc tiến hành một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
một mạng lới trung gian phức hợp để kết nối ngời mua và ngời bán ở những vị trí
không gian khác nhau .
- Theo góc độ Marketing thì thị trờng bao gồm tất cả những khách hàng tiềm
ẩn cũng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao
đổi để thảo mãn nhu cầu và mong muốn đó .
1.1.2.Các quy luật cơ bản của thị trờng :
a)Quy luật giá trị:
Quy định hàng hóa phải đợc sản xuất và trao đổi trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết. Quy luật giá trị thể hiện sự vận động thông qua sự biến động của giá
cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả nên giá cả phụ thuộc vào giá trị nhng giá
cả cũng phụ thuộc vào các nhân tố khác nh quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Tuy nhiên giá cả hàng hóa chỉ biến động lên xuống xoay quanh giá trị của nó.
Quy luật giá trị có tác dụng rất quan trọng đó là điều tiết sản xuất và lu thông hàng
hóa, kích thích lu lợng sản xuất phát triển, bình tuyển lao động .
3
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />b)Quy luật cung cầu:
Quy luật cung cầu nói lên mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng của
thị trờng. Quy luật này quy định cầu và cung luôn có xu thế chuyển động hớng đến
sự cân bằng trên thị trờng. Trong cơ chế thị trờng, ngời mua đại diện cho sức cầu, ng-
ời bán đại diện cho sức cung. Khi cung và cầu về số lợng hàng hóa bằng nhau tạo ra
giá cả thị trờng. Quy luật cung cầu đợc hình thành trên cơ sở mối tác động qua lại
giữa cung và cầu về số lợng và giá cả hàng hoá.
c)Quy luật cạnh tranh:
Quy luật cạnh tranh biểu hiện qua sự cạnh tranh giữa ngời bán với nhau, ngời
mua với nhau và giữa ngời mua và ngời bán. Quy luật này quy định hàng hóa sản
xuất ra phải ngày càng có chi phí thấp hơn, chất lợng tốt hơn để thu đợc lợi nhuận
cao hơn cũng nh cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng .
1.1.3.Vai trò của thị trờng :
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thị trờng có vai trò rất quan trọng đối với
sản xuất lu thông hàng hóa, quyết định kinh doanh và quản lý, nhất là trong sản xuất
kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ đợc
diễn ra mộ cách liên tục và quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp trên thị tr-
ờng và tình trạng thị trờng sẽ tác động đến tình hình kinh doanh hàng hóa dịch vụ nói
chung và thị trờng nói riêng .
Thị trờng có vai trò quyết định các chính sách tác động của doanh nghiệp có
đợc chấp nhận hay không và các sản phẩm của doanh nghiệp có đợc tiêu thụ hay
không. Nếu các sản phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận đó sẽ là bớc vô
cùng quan trọng để doanh nghiệp phát triển kinh doanh mở rộng thị trờng.
Thị trờng có vai trò phản ánh tất cả những hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thị trờng là môi trờng hoạt động của các doanh nghiệp, tất cả các hoạt
động kinh doanh đều diễn ra trên thị trờng . Thông qua thị trờng doanh nghiệp sẽ
nhận biết đợc nhu cầu xã hội, tiến hành kinh doanh và có điều kiện để tự đánh giá kết
quả và hiệu quả kinh doanh của mình .
4
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Thị trờng là cơ sở để doanh nghiệp nắm rõ tình hình kinh doanh, các u thế,
các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh , từ đó đi đến việc xác định những chiến lợc
cạnh tranh giành thắng lợi .
1.1.4.Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng :
Thị trờng là một lĩnh vực kinh tế phức tạp. Nó bao hàm ngời mua, ngời bán và
hàng hoá, dịch vụ. Do đó thị trờng luôn biến động và chịu sự ảnh hởng của các nhân
tố sau :
- Thị trờng phụ thuộc vào lợng khách hàng nên nó chịu ảnh hởng của các
nhân tố: nghề nghiệp, trình độ văn hoá, mức thu nhập, tập quán của khách hàng.
- Thị trờng cũng bị tác động của các nhân tố thuộc về hàng hóa và dịch vụ
nh: tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc tính và thời vụ của hàng hóa, nhân tố tự nhiên .
- Thị trờng chịu sự quản lý điều tiết của nhà nớc bởi các chính sách biện
pháp.... Đồng thời thị trờng chịu sự tác động của những chiến lợc, chính sách và giải
pháp của các cơ sở kinh doanh sử dụng trong kinh doanh .
Ngoài ra thị trờng còn chịu tác động của các nhân tố thuộc về chính trị xã hội.
Các nhân tố này thờng đợc thể hiện qua chính sách tiêu dùng, dân tộc, quan hệ quốc
tế. Nhân tố này tác động trực tiếp tới kinh tế do đó tác động tới thị trờng .
1.2.Doanh nghiệp du lịch trong hoạt động kinh doanh trên thị trờng du lịch :
1.2.1.Khái niệm doanh nghiệp du lịch :
Theo tinh thần của luật doanh nghiệp đợc Quốc Hội nớc Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 thì: Doanh nghiệp du lịch là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh du lịch .
1.2.2.Thị trờng du lịch :
a)Khái niệm thị trờng du lịch :
5
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Thị trờng du lịch là một quá trình mà trong đó ngời mua ngời bán sản phẩm
dịch vụ du lịch tác động qua lại để xác định giá cả số lợng và thực hiện quyết định
chuyển dịch sản phẩm hàng hóa dịch vụ du lịch từ ngời bán sang ngời mua thông qua
hoạt động mua bán bằng tiền trong một không gian, thời gian nhất định .
Thị trờng du lịch là nơi thực hiện sự trao đổi sản phẩm du lịch vì mục đích
thoả mãn nhu cầu, mong muốn, sức mua của khách .
Thị trờng du lịch là bộ phận của thị trờng chung, một phạm trù của sản xuất và
lu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa ngời mua
và ngời bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật
gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch .
b)Đặc điểm thị trờng du lịch :
- Thị trờng du lịch đợc hình thành, ra đời muộn hơn so với thị trờng hàng hóa
nói chung vì nhu cầu du lịch mới chỉ xuất hiện trong thời gian gần đây và dịch vụ
xuất hiện sau hàng hóa .
- Trong thị trờng du lịch thì các yếu tố cung và cầu thờng tách rời nhau (cầu di
chuyển gần đến cung trong đó cung mang yếu tố cố định). Do sự tách rời đó cần tạo
ra sự liên hệ giữa cầu với cung, nó làm xuất hiện hoạt động môi giới làm cho cầu biết
đến cung và ngợc lại .
- Trên thị trờng du lịch thì cung và cầu chủ yếu là về dịch vụ: những sản phẩm
phi vật chất, ngoài ra những đối tợng trên thị trờng còn là những hàng hóa đáp ứng
nhu cầu bổ sung của khách du lịch nh lu niệm, mua sắm ....
- Thị trờng du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, nó là sự ảnh hởng của khí hậu thời
tiết, phong tục tập quán của mỗi vùng, mỗi quốc gia nơi đến du lịch .
- Quan hệ thị trờng giữa ngời mua và ngời bán bắt đầu từ khi khách du lịch
quyết định mua cho đến khi khách trở về nơi c trú của mình .
- Quan hệ mua bán trên thị trờng du lịch là quan hệ mua bán gián tiếp hay đối
tợng mua bán không hiện hữu trớc ngời mua ngời bán .
6
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />- Đối tợng mua bán trên thị trờng du lịch rất đa dạng, các chủ thể tham gia trên
thị trờng rất phong phú .
1.2.3.Động cơ du lịch :
Động cơ du lịch phản ánh những nhu cầu, mong muốn của du khách và là lý
do của hành động du lịch. Động cơ chính là nhu cầu mạnh nhất của con ngời trong
một thời điểm nhất định và nhu cầu này quyết định hành động của con ngời. Các
nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu cũng sẽ tác động đến động cơ. Nhu cầu du lịch nói
chung rất phức tạp, đa dạng, mang tính cá nhân và chủ quan. Tuy nhiên có thể tập
chung thành 3 nhóm :
- Nhóm nhu cầu đặc trng : thoả mãn sự hiếu kỳ, nâng cao hiểu biết, thu nhận
kinh nghiệm, thởng thức, giải trí... là động lực chính cho chuyến đi .
- Nhóm nhu cầu cơ bản : ăn uống, nghỉ ngơi, di chuyển... gắn liền với sự tồn
tại của con ngời dù ở nơi c trú hay đi du lịch .
- Nhóm nhu cầu bổ sung : thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt cá nhân khác ngoài
2 nhóm trên trong chuyến đi .
1.2.4.Khách du lịch :
Nguồn khách trong thị trờng du lịch là hết sức quan trọng, họ đóng vai trò
quyết định đối với hoạt động kinh doanh du lịch. Vì vậy cần nắm đợc khách du lịch
là đối tợng nào? có nhu cầu gì khi đi du lịch? để từ đó đáp ứng một cách tối đa nhu
cầu của họ, nhằm thu hút đợc nhiều khách hàng về phía mình và ngày càng mở rộng
thị trờng kinh doanh .
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch :
Theo nhà kinh tế học ngời Anh, Ogilvie khách du lịch là tất cả những ngời
thoả mãn hai điều kiện: rời khỏi nơi ở thờng xuyên trong một khoảng thời gian dới
một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó
Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm khác du lịch là một ngời đi tự nguyện,
mang tính nhất thời , với mong muốn đợc giải trí từ những điều mới lạ và
thay đổi thu nhận đợc trong một chuyến đi tơng đối xa và không thờng xuyên.
7
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Rome (1963) thống nhất quan niệm về
khách du lịch ở hai phạm vi quốc tế và nội địa, sau này đợc Tổ chức du lịch thế giới
(WTO) chính thức thừa nhận.
Khách du lịch quốc tế: là một ngời ít nhất lu trú một đêm nhng không quá một
năm tại một quốc gia khác với quốc gia thờng trú với nhiều mục đích khác nhau
ngoài hoạt động đợc trả lơng tại nơi đến.
Khách du lịch nội địa: là một ngời đang sống tại một quốc gia, không kể quốc
tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là nơi c trú thờng xuyên trong quốc gia đó,
trong thời gian ít nhất là 24 giờ và không quá một năm với các mục đích có thể là
giải trí, công vụ, hội họp, thăm quan gia đình ngoài hoạt động làm việc để lĩnh lơng ở
nơi đến.
1.3Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng kinh doanh :
1.3.1.Các quan điểm mở rộng thị trờng :
a)Mở rộng thị trờng theo chiều rộng :
Đây là quan điểm mở rộng thị trờng có quy mô lớn hơn bằng chính sản phẩm
hiện tại của doanh nghiệp. Theo quan điểm này, doanh nghiệp mở rộng thị trờng theo
mô hình thị trờng mới - sản phẩm cũ. Cụ thể :
- Mở rộng thị trờng ở các khu vực hành chính, địa lý khác.
- Thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác thành khách hàng của doanh
nghiệp.
b)Mở rộng thị trờng theo chiều sâu :
Theo quan điểm này doanh nghiệp sẽ tập trung nghiên cứu khai thác thị trờng
mới và thị trờng hiện tại bằng các sản phẩm mới. Đây là việc phát hiện tìm tòi các
đoạn thị trờng bỏ ngỏ mà các doanh nghiệp khác cha tiếp cận tới và chế tạo các sản
phẩm mới. Cụ thể :
- Cải tiến, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trờng hiện tại và thị tr-
ờng mới .
8
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />- Đa dạng hoá các loại sản phẩm mới đa ra thị trờng .
1.3.2.Cơ sở để mở rộng thị trờng của doanh nghiệp :
Để mở rộng thị trờng kinh doanh thì các doanh nghiệp phải dựa vào một số
cơ sở nào đó. Các cơ sở đó có thể xuất phát từ phía chủ quan của doanh nghiệp hoặc
từ phía khách quan do thị trờng tạo ra. Về cơ bản bao gồm 3 cơ sở sau:
- Dựa trên tiềm năng lợi thế của chính doanh nghiệp: Tiềm năng, lợi thế của
doanh nghiệp chính là khả năng của doanh nghiệp, là vị thế, thế lực của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng. Tiềm năng, lợi thế của các
doanh nghiệp đợc đánh giá qua các chỉ tiêu nh vốn, kỹ thuật, công nghệ, bộ máy
quản lý, mạng lới phân phối, giá cả, sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.
- Dựa vào những cơ hội kinh doanh do thị trờng đem lại: Cơ hội kinh doanh
của thị trờng là các yếu tố thuận lợi của thị trờng đối với doanh nghiệp mà những
thuận lợi đó doanh nghiệp có thể gia tăng đợc doanh số hay mở rộng các hoạt động
kinh doanh .
- Dựa vào điểm yếu, điểm bất lợi của doanh nghiệp đồng nghiệp: Mỗi doanh
nghiệp là một hệ thống và cấu thành nên hệ thống đó bao gồm rất nhiều bộ phận và
đơng nhiên không phải bộ phận nào cũng có sức mạnh tối đa. Những bộ phận đó
chính là điểm yếu, điểm bất lợi của một doanh nghiệp. Để cạnh tranh thì doanh
nghiệp thờng quan tâm đến những mặt không mạnh của đối thủ, tránh đối đầu với
các mặt mạnh của họ. Điểm mạnh, yếu ở đây có thể là các chiến lợc về sản phẩm,
chính sách về giá hay uy tín của doanh nghiệp trên đoạn thị trờng nào đó .
1.3.3.Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng:
a)Lợi ích của việc mở rộng thị trờng trong hoạt động kinh doanh du lịch:
Bất cứ doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh nói chung và
kinh doanh du lịch nói riêng đều muốn kinh doanh có hiệu quả và ngày càng chiếm
lĩnh đợc nhiều thị phần. Mở rộng thị trờng sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả
kinh tế và thu đợc lợi nhuận cao về lâu dài. Mở rộng thị trờng công ty có cơ hội sử
dụng đợc hết tiềm lực của mình. D o có sự khác biệt về sản phẩm du lịch nên trong
9
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />thời gian kinh doanh của công ty có vắng khách hay đông khách thì số lợng lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật...vẫn phải đảm bảo. Nếu trong thời gian kinh doanh mà
số khách giảm đi công ty sẽ vĩnh viễn mất đi cơ hội thu đợc tiền của khách để bù đắp
chi phí và hình thành lợi nhuận trong thời gian đó. Nếu mở rộng đợc thị trờng, thu
hút đợc nhiều khách hàng thì doanh thu sẽ tăng lên, chi phí trong hoạt động kinh
doanh giảm xuống, tốc độ chu chuyển hàng hóa dịch vụ tăng lên. Lúc này không
những công ty tạo đợc nhiều tiền lời hơn mà còn tạo ra khả năng sinh lời lớn hơn.
Hay nói cách khác là hiệu quả sử dụng vốn và lao động đợc nâng cao .
Ngoài những lợi ích nói hữu hình nói trên, mở rộng thị trờng còn đem lại lợi
ích vô hình. Việc mở rộng thị trờng sẽ giúp cho công ty tiết kiệm đợc chi phí trong
sản xuất kinh doanh để từ đó mở rộng quy mô và phát triển sản xuất kinh doanh.
Điều này giúp công ty ngày càng củng cố thêm uy tín và vị thế cạnh tranh của mình
trên thị trờng .
b)Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng:
Thị trờng là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh nghiệp.Vấn đề
chiếm lĩnh thị trờng, làm chủ thị trờng, chi phối thị trờng là điều kiện bắt buộc trong
ý trí và hành động của mọi doanh nghiệp. Mở rộng thị trờng là hoạt động then chốt
nhằm đạt đợc mục tiêu cuối cùng của công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài
ra nó còn là hoạt động giúp công ty đạt đợc mục tiêu thế lực và mục tiêu an toàn
trong kinh doanh .
Trong kinh doanh hiện đại, mở rộng thị trờng là vấn đề chiến lợc để doanh
nghiệp tự khẳng định mình trong cơn lốc của sự cạnh tranh và sự loại bỏ lẫn nhau
giữa các doanh nghiệp. Trong điều kiện dung lợng thị trờng không đổi, mở rộng thị
trờng có nghĩa là doanh nghiệp phải xâm chiếm, lấn át thị trờng của doanh nghiệp
đồng nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải tham gia thị trờng cạnh tranh hoặc doanh
nghiệp có thể mở rộng thị trờng trong sự mở rộng chung của ngành. Đó là hớng khai
thác của thị trờng nguyên thuỷ, tiềm năng bằng các sản phẩm của mình .
10
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />Ngày nay nếu tự trói mình vào một thị trờng công ty sẽ phải hứng chịu nhiều
bất trắc rủi ro. Cho nên mở rộng thị trờng là một giải pháp hữu hiệu nhằm tự bảo vệ
mình trớc những rủi ro, nó cho phép giảm thiểu hoặc né tránh những rủi ro bất trắc
trong từng trờng hợp riêng lẻ.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.
Song thực tế hàng hóa lại vô cùng phong phú, đa dạng, nhu cầu ngời tiêu dùng ngày
càng khắt khe hơn. Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến thị trờng hiện tại thì khi thị
trờng hiện tại nhanh chóng bị bão hoà, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều sẽ không đợc bán ra. Nh vậy doanh nghiệp sẽ không thể tăng đợc doanh thu,
có khi doanh thu không đủ bù đắp chi phí dẫn tới lợi nhuận giảm mạnh, kinh doanh
kém hiệu quả.
Chơng 2 :Khảo sát thực tế tại công ty XNK du lịch
và t vấn đầu t Hồ Gơm .
2.1.Khái quát về công ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm là một doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập năm 1993 với tên ban đầu là công ty XNK và t vấn đầu t Hồ Gơm. Công ty
có chức năng là xuất nhập khẩu các hàng hoá cần thiết cho thị trờng Việt Nam và thu
hút đầu t trong và ngoài nớc. Nhng do sự đòi hỏi khắt khao của thị trờng, do nhu cầu
11
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />phát triển của công ty và do sự phát triển của cơ chế chuyển đổi nên năm 1995 công
ty đã bổ sung và hoàn thiện hơn một số loại hình kinh doanh. Công ty đổi tên thành
công ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm, dới sự lãnh đạo của giám đốc Nguyễn
Chỉnh Phong. Công ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm là một đơn vị trực thuộc
UBND thành phố Hà Nội, kinh doanh hạch toán độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ,
đợc mở tài khoản tại các ngân hàng nh Ngân hàng thơng mại nhà nớc - 23 Phan Chu
Trinh - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại:
- 125 - Bùi Thị Xuân - Hai Bà Trng - Hà Nội.
- Điện thoại : 8216199/ 8215438.
- Webside : www. inserimex. com
- Fax: 84 - 4 - 9761306.
- Số tài khoản : A/C. No. 001. 1. 37. 0082349.
Công ty có các chi nhánh ở Việt Nam:
- 44 - Lê Lợi - Đà Nẵng ( 511 - 826529/ 895969 ).
- 228 - Điện Biên Phủ - Tp. Hồ Chí Minh ( 8- 9320491 ).
Từ khi đợc thành lập cho đến nay Công ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm
đã trải qua nhiều biến động trong nớc cũng nh sự ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế trong khu vực. Nhng với phơng hớng phát triển đúng đắn và với sự cố gắng
không ngừng của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty, hiện nay công
ty đang hoạt động rất hiệu quả và đợc sự tín nhiệm của nhiều khách hàng. Đội ngũ
cán bộ công nhân viên đã trởng thành kể cả về chuyên môn lẫn học vấn, họ thấy rõ
nhu cầu của khách hàng và có đủ khả năng đáp ứng. Tổng số lao động của công ty
hiện nay là 35 ngời trong đó có 12 nhân viên làm việc trong lĩnh vực kinh doanh lữ
hành. Trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về du lịch ở bậc đại học, cao đẳng là
28 ngời, trình độ đào tạo chuyên nghành khác là 7 ngời. Trình độ ngoại ngữ là 30 ng-
ời ở trình độ C và trình độ đại học. Công ty có sự liên kết với các doanh nghiệp khác
liên quan để đa ra các dịch vụ đáng tin cậy mức giá hợp lý. Đây là kết quả ban đầu
12
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />đáng khích lệ, là xu hớng phát triển mới cho công ty. Do đó công ty đã phát huy đợc
lợi thế của mình, có tốc độ phát triển cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc .
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
a)Chức năng :
Quản lý và điều hành công ty trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể
nh sau :
- Chức năng kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm dịch vụ thật hoàn hảo của
công ty nhằm đa ra thị trờng để đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng.
- Chức năng thơng mại là thể hiện thật tốt các hoạt động kinh doanh và bán
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Chức năng tài chính là quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chức năng quản trị là phải dự báo điều phối, kiểm soát chỉ huy để tạo điều
kiện cho các hoạt động của công ty diễn ra theo đúng kế hoạch dự định.
b)Nhiệm vụ :
- Đại lý du lịch và giao dịch.
- Quản lý xuất nhập khẩu.
- Chế tạo, sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
- Cố vấn đầu t dịch vụ.
Trong đó công ty phải làm một số công việc nh sau:
- Kinh doanh các chơng trình du lịch trọn gói khác nhau với những hành trình
khác nhau: hạng nhất, môi trờng, mạo hiểm....
- Sự năng động sáng tạo của công ty tạo ra các tour theo sự lựa chọn của chính
các khách hàng.
- Các dịch vụ giúp đỡ mua vé máy bay, làm visa, đặt chỗ khách sạn, cho thuê
ô tô....
13
T i Li u download t Th Vin T i Li u Trc Tuyn />- Tổ chức tiếp xúc kinh doanh và quan hệ giao dịch với những doanh nghiệp,
tổ chức ở Việt Nam.
Mặt khác công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lợng phục vụ, uy tín trên thị
trờng vì vậy công ty đã không ngừng đầu t sửa chữa, mua sắm trang thiết bị để phục
vụ khách hàng. Các chơng trình du lịch của công ty thì luôn đảm bảo đúng giờ và
chính xác. Công ty cố gắng đảm bảo làm các thủ tục nhanh chóng cho khách hàng
tham gia các chơng trình du lịch.
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của công ty:
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình thì công ty đã có những hoạt
động cụ thể trong đó có mặt tổ chức là một trong những mặt rất quan trọng, nó góp
phần quyết định nên sự thành công hay thất bại của công ty. Để làm đợc điều đó
công ty phải kiện toàn bộ máy quản lý của mình với cơ cấu tổ chức hợp lý nhất của
một doanh nghiệp với phơng trâm giảm bớt bộ máy quản lý tinh gọn không cồng
kềnh nhng điều hành có hiệu quả.
Về mặt tổ chức của công ty bao gồm các phòng: phòng xuất nhập khẩu, phòng
t vấn đầu t, phòng du lịch, phòng quan hệ giao dịch điều hành, văn phòng. Các phòng
này nằm dới sự quản lý của một giám đốc và ba phó giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty XNK du lịch và t vấn đầu t Hồ Gơm
14
giám đốc
pgđ
xuất nhập khẩu
pgđ
du lịch
pgđ
liên doanh