Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giáo án bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.55 KB, 7 trang )

Giáo án Ngữ văn 10
1
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
A. Mục tiêu bài học
Nhằm giúp học sinh:
1. Hiểu được, cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của
người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng, đậm màu sắc dân gian
của ca dao.
2. Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.
3. Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
B. Phương tiện thực hiện
- Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10.
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài giảng.
- Các tài liệu tham khảo có liên quan.
C. Cách thức tiến hành
- Đọc hiểu.
- GV tổ chức giờ giảng theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận và trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình giờ giảng
1. Ổn định
2. KTBC
3. Giới thiệu bài mới
Giáo án Ngữ văn 10
2
Yêu cầu học sinh đọc một vài bài ca dao mà em biết….qua những câu ca dao đó,
tác giả dân gian đã phản ánh điều gì?
HS:…………
GV: để hiểu rõ hơn về tâm tư, tình cảm của người bình dân hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu
chùm Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa.
4. Hoạt động dạy học


Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt
GV: Yêu cầu 1 HS nhắc lại KN Ca Dao.
HS: CD là lời thơ trữ tình dân gian thường kết
hơp với âm nhạc (làn điệu) khi diễn xướng,
được sáng tác nhằm diễn tả TG nội tâm của
con người. Ca dao còn được gọi là 1 thể thơ
dân gian
GV: Lời thơ:
Con cò bay lả bay la, bay từ cửa phủ bay ra
cánh đồng.
Em nào có thể hát để chúng ta cảm nhận về
làn điệu trong ca dao?
Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn.
CH: Trong phần em vừa đọc có điểm gì đáng
chú ý?
HS: Phần vừa đọc nêu 2 ý cơ bản: Nội dung
và nghệ thuật của ca dao.
CH: Nội dung chủ yếu của các bài ca dao là
gì?
Về NT, ca dao có đặc điểm như thế nào?
(GV đưa ra những câu hỏi gợi mở để dẫn dắt:
thể thơ, ngôn ngữ, lối diễn đạt)
I. Khái quát chung
1. Khái niệm:
2. Nội dung:
- Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của
nhân dân trong các quan hệ gia đình, lứa đôi, quê
hương, đất nước. Trong đó có 3 chủ điểm:
+ Những tiếng hát than thân.
+ Những lời ca yêu thương tình nghĩa.

+ Những bài ca dao hài hước.
3. Nghệ thuật:
- Lời ca thường ngắn (lục bát, lục bát biến thể).
- Ngôn ngữ: gần gũi với lời nối thường ngày, giàu
hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
- Lối diễn đạt: bằng một số công thức mang đậm
sắc thái dân gian.
* TL: NT của ca dao là nghệ thuật truyền thống
mang đậm sắc thái dân gian.
II. Đọc – hiểu
Giáo án Ngữ văn 10
3
GV: Là những sáng tác tập thể, CD có những
đặc điểm nghệ thuật riêng. Là tiếng nói của cả
cộng đồng.
GV đọc chùm bài ca dao 1 lần, sau đó yêu cầu
học sinh đọc.
Nhận xét bài đọc của học sinh.
Chùm bài ca dao này có thể chia thành những
nội dung như thế nào?
HS: đưa ra cách chia khác nhau.
GV: đưa ra cách chia cụ thể.
- Chia làm 2 phần: + những câu hát than thân
(bài 1, 2)
+ Những câu hát yêu thương tình nghĩa
(những bài còn lại)
Cho HS thảo luận theo những câu hỏi sau:
(chia thành 4 nhóm).
- Nhóm 1: hãy tìm ra những nét chung của 2
bài ca dao, tác dụng của chúng?

- Nhóm 2: hãy chỉ ra điểm khác nhau của hai
bài ca dao?
- Nhóm 3: Chỉ ra nghệ thuật của bài ca dao 1,
tác dụng của chúng?
- Nhóm 4: Chỉ ra nghệ thuật của bài ca dao 1,
tác dụng của chúng?
Lấy kết quả thảo luận của học sinh.
Mở đầu hai bài ca dao có điểm gì chung?
Đây là lời của ai?
Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gì?
GV+HS: Tấm lụa đào là loại vải đẹp quý

1. Những câu hát than thân
a. Nét chung
- Mô thức mở đầu: “Thân em như”.

Là lời của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến xưa nói lên thân phận của mình.
- NT: So sánh, ẩn dụ.
 Câu ca dao giàu hình ảnh…
b. Nét riêng: sắc thái tình cảm
- Bài 1:
+ NT so sánh: Thân em

Tấm lụa đào
tấm lụa đào phất phơ giữa chợ, vào tay ai.
Đẹp, hạnh phúc  đau xót, lo lắng.

đối ý


T/d: người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi
xuân và giá trị của mình nhưng số phận của họ
thật chông chênh không có gì đảm bảo, vẻ đẹp của
họ (trong XHPK xưa) cũng chỉ là một món hàng
mua bán ở chợ.
- Bài 2:
+ NT so sánh: Thân em

Củ ấu gai
Ruột trong trắngvỏ ngoài đen.

Khẳng định giá trị thực của người con gái, sự tự
ý thức của người con gái về phẩm hạnh của mình.
+ Ai ơi: lời mời, câu cảm thán, ngọt bùi.
 Là một lời mời nhưng cũng chính là lời khẳng
Giáo án Ngữ văn 10
4
Khẳng định vẻ đẹp và giá trị của người phụ
nữ. Nói về tấm lụa đào cũng chính là nói về
người phụ nữ.
Tấm lụa đào đó cũng chỉ là một món hàng
ngoài chợ.
GV: Do vậy nỗi đau xót của nhân vật trữ tình
trong lời than thân chính là ở chỗ khi người
con gái bước vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc
nhất của đời mình thì nỗi lo về thân phận lại
ập đến ngay với họ.
GV: giải thích về củ ấu gai để học sinh nắm rõ
hơn về đặc điểm.
GV: Trong dân gian và trong văn học viết có

nhiều hình tượng văn học cũng mang đặc điểm
như trên: Sọ Dừa, Thị Nở…
Em có nhận xét gì về hai câu thơ kết?
(Chú ý từ ngữ: ai ơi, ngọt bùi và !)
CH: em có nhận xét chung gì về 2 bài ca dao
trên?
GV: liên hệ với bài “bánh trôi nước” – Hồ
Xuân Hương.
Đọc bài ca dao.
- Hai câu đầu cần chú ý đến từ ngữ và hình
ảnh nào?
Em có nhận xét gì về hình ảnh “cây khế”? (ý
nghĩa?)
Thời gian “nửa ngày” gợi cho em điều gì?
Nhận xét gì về từ “ai” ở câu thứ 2?
Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?
định giá trị của mình.
Qua đó thể hiện nỗi ngậm ngùi chua xót cho
thân phận người con gái trong xã hội cũ nhưng đó
cúng là thái độ mạnh dạn của người con gái.

TL: 2 bài ca dao trên đã nói lên thân phận phụ
thuộc của người con gái trong XH cũ; đồng thời là
tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất của họ.
2. Bài ca dao số 3
a. Hai câu đầu:
- Từ ngữ và hình ảnh: Cây khế, nửa ngày, chua
xót, khế ơi.
+ Hình ảnh này thể hiện cách chơi chữ tài hoa của
tác giả dân gian: khế chua, lòng người cũng chua

xót.
+ Thời gian này ngợi về một mối tình danh dở.
- “Ai”: đại từ phiếm chỉ nhưng ở đây lại bao hàm
ý nghĩa xác định:
+ “Ai” chính là XHPK đã ngăn cách, làm tan nát
biết bao mối tình của những đôi lứa yêu nhau.
 Nhân vật trữ tình hỏi nhưng cũng là để bộc lộ
lòng mình, tâm trạng thất tình, lỡ duyên.
+ T/d: cách hỏi ấy làm cho lời than thêm da diết,
thấm thía.
b. Hai câu thơ giữa.
- NT: + So sánh “sánh với”
Mặt Trăng

Mặt Trời
Sao Hôm  Sao Mai
+ Tính từ “chằng chằng”: khăng khít không tách
Giáo án Ngữ văn 10
5
GV: so sánh ngang bằng, trong thực tế thì hai
hình ảnh này không cân xứng với nhau, nhưng
ở đây…ẩn dụ.
Mặt Trăng: người con gái…
Mặt Trời: người con trai…
Sao Hôm - Sao Mai: là 1, cách gọi khác.
Có tác dụng gì?
GV: Cho dù có xa cách nhau như mặt trăng
với mặt trời, như sao hôm với sao mai nhưng
đôi ta vẫn xứng với nhau, vẫn đẹp đôi vừa lứa,
vẫn như chỉ là 1.

Trong xã hội xưa không phải lúc nào tình yêu
cũng gắn với hôn nhân….
Tác giả DG đã sử dụng nghệ thuật gì?
Đây là lời của ai? (Chờ trăng)
Tác dụng?
GV: duyên kiếp không thành nhưng tình nghĩa
thì mãi mãi vẫn còn: không thể đổi thay.
Mượn hình ảnh TN để thể hiện vẻ đẹp của tình
nghĩa con người.
Hết tiết 1
Ta bắt gặp những hình ảnh nào? ý nghĩa của
những hình ảnh đó?
GV: + Khăn - đèn: nhân hoá
+ Mắt: hoán dụ
Hình ảnh chiếc khăn có vai trò như thế nào
trong bài ca dao này?
Tại sao hình ảnh này được tác giả dân gian
nhắc đến đầu tiên và nhiều nhất trong bài ca
rời

T/d: khẳng định tình nghĩa con người bền vững,
thuỷ chung như thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng.
c. Hai câu kết
- NT: + Câu hỏi tu từ Khẳng định tình yêu của
chính mình
+ So sánh: Ta  Sao Vượt là 1
+ Cách xưng hô: mình - ta
+ Giọng thơ: da diết

Đây là lời của chàng trai

 T/d: chàng trai hỏi cô gái để tự bộc lộ mình, nỗi
lòng đố được gửi vào hình ảnh so sánh của TN:
chờ đợi mòn mỏi trong cô đơn và vô vọng.
3. Bài số 4.
a. Mười dòng đầu
- Hình ảnh: Khăn - đèn – mắt

ý nghĩa của các hình ảnh: biểu tượng cho nỗi
niềm thương nhớ của người con gái đang yêu.
+ Hình ảnh chiếc khăn: xuất hiện nhiều nhất trong
bài ca dao (6 dòng thơ) kết hợp với điệp từ (khăn)
điệp cấu trúc câu (khăn thương nhớ ai)
 T/d: diễn tả lối nhớ da diết, triền miên của cô
gái, mỗi lần hỏi là mỗi lần nỗi nhớ lại trào dâng,
nỗi nhớ kéo dài theo thời gian và trải rộng theo
không gian (đất – vai – mắt)
* Hình ảnh chiếc khăn: vật trao duyên, vật kỉ
niệm, gợi nhớ người yêu. Vật quấn quýt của người
con gái, chia sẻ với họ trong nỗi niềm thương nhớ.
Giáo án Ngữ văn 10
6
dao?
GV: Hình ảnh cái khăn, thanh Bằng (thanh
không) gợi nỗi nhớ thương bâng khuâng, da
diết, đậm màu sắc nữ tính.
Khi nhắc đến hình ảnh cái đèn, tác giả dân
gian đã sử dụng nghệ thuật gì? T/d của nó?
GV: trên chiếc khăn đã biết giái bày, dưới
ngọn đèn cũng thổ lộ.
Hình ảnh đôi mắt được miêu tả như thế nào?

GV: Đến đây, như không kìm lòng được nữa,
cô gái đã hỏi trực tiếp chính mình.
Qua 10 câu đầu tác giả DG đã cho người đọc
hiểu được về điều gì?
Nội dung của hai câu kết là gì?
GV: Lễ giaos PK xưa không đem lại hạnh
phúc cho người con gái, bởi quan niệm: cha
mẹ đặt đâu con ngồi đó, môn đăng hộ đối…
Chính vì vậy, tác phẩm là tiếng hát đầy thương
yêu của một tấm lòng đòi hỏi thương yêu.
Trong bài ca dao này có hình ảnh nào cần lưu
ý? Em nhận xét gì về hình ảnh đó?
GV: dải yếm: cái vật cụ thể mềm mại luôn
quấn quýt bên cô gái, nó chính là hình ảnh
tượng trưng cho người con gái.
CH: Nhân vật trữ tình có ước muốn gì? Em có
nhận xét gì về ước muốn đó?
Nhận xét gì về hình ảnh con sông và cái cầu
trong bài ca dao? Hình ảnh đó diễn tả điều gì?
Trong bài ca dao này có gì đặc sắc về NT?
+ Hình ảnh đèn.
* NT: lặp cụm từ (thương nhớ ai), lặp từ đèn

nỗi
nhớ thương đằng đằng theo thời gian của cô gái.
- Hình ảnh đôi mắt:
* NT: lặp cụm từ (thương nhớ ai), đôi mắt được
miêu tả: ngủ không yên.
 TL: thông qua các biểu tượng (khăn - đèn – mắt)
tác giả DG đã biểu hiện cụ thể, sinh động nỗi

niềm thương nhớ của cô gái đối với người yêu.
b. Hai câu kết.
- Nỗi niềm âu lo mênh mang cho hạnh phúc lứa
đôi. Nhớ thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho
số phận của mình, cho duyên phận đôi lứa (không
yên một bề).
4. Bài ca dao số 5.
- Hình ảnh: chiếc cầu, dải yếm

đó là hình ảnh
độc đáo.
- Ước muốn: sông rộng 1 gang (độc đáo)
+ Hình ảnh đó đều không có thực  ước muốn
mạnh mẽ trong tình yêu trong tình yêu của cô gái
(khát khao được tự do tìm hiểu yêu đương của các
cô gái trong XHPK xưa)
5. Bài ca dao số 6.
- NT: + điệp từ: muối, gừng, còn
+ Hình ảnh: Gừng cay, muối mặn

biểu tượng
cho tình nghĩa vợ chồng chung thuỷ.
- Từ ngữ: ba vạn sáu ngàn ngày – 100 năm (một
đời người)
Giáo án Ngữ văn 10
7
Khái quát lại những nét đặc sắc về NT và ND
của chùm ca dao trên?
 T/d: khẳng định tình nghĩa vợ chồng chung
thuỷ.

III. Tổng kết
1. NT:
- Sự lặp lại mô thức mở đầu.
- Hình ảnh thơ: biểu tượng, so sánh, ẩn dụ.
- Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể.
2. ND:
Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm thương
yêu chung thuỷ của người bình dân trong XH cũ.
5. Củng cố – dặn dò
- Nhắc lại kiến thức cơ bản
- Học thuộc các bài ca dao.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.

×