Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Từ địa phương trong tập truyện cánh đồng bất tận của nguyễn ngọc tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 108 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN




NGUYỄN THỊ KIM ANH




TỪ ĐỊA PHƢƠNG TRONG TẬP
TRUYỆN CÁNH ĐỒNG BẤT TẬN
CỦA NGUYỄN NGỌC TƢ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. LÊ THỊ THÙY VINH


HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
ThS. GVC Lê Thùy Vinh - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo để


chúng tôi hoàn thành khóa luận này.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo trong khoa
Ngữ văn, đặc biệt là các thầy cô trong tổ Ngôn ngữ đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để chúng tôi hoàn thành khóa luận.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Kim Anh













LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
cùng với sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của ThS. GVC Lê Thùy Vinh cũng nhƣ các
thầy cô trong tổ Ngôn ngữ - khoa Ngữ văn trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Đề tài này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.


Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Kim Anh















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
6. Đóng góp của khóa luận 6
NỘI DUNG 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 8

1.1 Những vấn đề phƣơng ngữ và phƣơng ngữ Nam Bộ 8
Khái niệm 8
Việc phân chia các vùng phương ngữ 9
1.1.3 Phương ngữ Nam Bộ 13
1.2 Từ địa phƣơng 14
1.2.1 Khái niệm 14
1.2.2 Đặc điểm một số kiểu từ địa phương 15
1.2.3 Vai trò của việc sử dụng từ địa phương trong tác phẩm văn chương 17
1.3 Vài nét về nhà văn Nguyễn Ngọc Tư 19
CHƢƠNG 2. TỪ ĐỊA PHƢƠNG TRONG TẬP TRUYỆN CÁNH ĐỒNG
BẤT TẬN CỦA NGUYỄN NGỌC TƢ 24
2.1 Kết quả thống kê 24
2.1.1 Bảng tổng kết số liệu từ địa phương trong tập truyện Cánh đồng bất tận
của Nguyễn Ngọc Tư 24
2.1.2 Nhận xét 25
2.2 Hiệu quả sử dụng từ địa phƣơng trong tập truyện ngắn Cánh đồng bất tận
của Nguyễn Ngọc Tƣ 27
2.2.1 Từ địa phương góp phần làm phong phú kho tàng ngôn ngữ dân tộc 27
2.2.2 Từ địa phương góp phần thể hiện hình tượng nghệ thuật chân thực, sinh
động, hấp dẫn, và mang màu sắc địa phương. 32
2.2.3 Từ địa phương góp phần khẳng định phong cách nhà văn và dấu ấn thời
đại. 47
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 61




















1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.1 Văn chƣơng là nghệ thuật ngôn từ. Đó là ngôn từ của tác phẩm văn
học, của thế giới nghệ thuật, kết quả sáng tạo của nhà văn. Tác phẩm nghệ
thuật không phải là sự sao chép cuộc sống một cách đơn giản một chiều, mà
đã đƣợc khúc xạ qua lăng kính của tác giả. Sức mạnh của các tác phẩm văn
chƣơng chính là việc vận dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện, tài hoa của mỗi
nhà văn, nhà thơ.
Ngôn ngữ là công cụ, là chất liệu cơ bản của văn học, vì vậy văn học
đƣợc gọi là loại hình nghệ thuật ngôn từ. Macxim Gorki khẳng định: “Ngôn
ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học”.
Trong tác phẩm, ngôn ngữ văn học là một yếu tố quan trọng thể hiện cá
tính sáng tạo của nhà văn. Mỗi nhà văn phải là tấm gƣơng sáng về mặt hiểu

biết sâu sắc ngôn ngữ nhân dân, cần cù lao động để trau dồi ngôn ngữ trong
quá trình sáng tác.
1.2 Xuất hiện trên văn đàn Việt Nam giai đoạn sau 1975 với rất nhiều
những cây bút tài năng trẻ. Trong số đó có Nguyễn Ngọc Tƣ - một nhà văn có
bầu nhiệt huyết của thời đại, chị mang đến cho văn học dân tộc một luồng
giáo mới mát lạnh. Với sức sáng tạo dồi dào, tính đến nay chị đã có tới hơn
năm mƣơi truyện ngắn. Đây là con số khá lớn đối với một cây bút còn rất trẻ .
Một trong số các tác phẩm đã mang lại sự thành công và nhiều giả thƣởng
danh giá nhƣ Giải thƣởng Hội nhà văn Việt Nam năm 2006 và Giải thƣởng
Văn học Asean năm 2008, đó là tập truyện Cánh đồng bất tận của Nhà xuất
bản Trẻ, 2005. Qua tập truyện, Nguyễn Ngọc Tƣ thể hiện cái nhìn, sự trăn trở
về những ngƣơi nông dân trong cuộc sống mƣu sinh và đời sống tinh thần của
họ. Ngƣời đọc yêu thích văn chƣơng của chị không chỉ ở đề tài, tƣ tƣởng, ở
hình thức nghệ thuật chính ở lối sử dụng ngôn ngữ Nam Bộ tinh tế, linh hoạt
2

và sinh động. Bằng tài năng và sức sáng tạo của mình, chị đã khéo léo đƣa
vào văn chƣơng những hơi thở, phong tực tập quán và đặc biệt là từng lời ăn
tiếng nới đặc trƣng của mảnh đất miền Tây. Vì vậy, Nguyễn Ngọc Tƣ trở
thành một “Đặc sản miền Nam”, một hiện tƣợng văn học đƣợc dƣ luận quan
tâm. Các sáng tác của chị đƣợc các nhà nghiên cứu đánh giá cao. Song các ý
kiến và giới nghiên cứu mới chỉ đi sâu khai thác khía cạnh nội dung hay một
phần nghệ thuật của các tập truyện, còn về phƣơng diện ngôn ngữ nhất là từ
địa phƣơng trong tập truyện “Cánh đồng bất tận” của Nguyễn Ngọc Tƣ mới
chỉ đƣợc đề cập đến chứ chƣa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu. Qúa
trình nghiên cứu từ địa phƣơng trong tập truyện Cánh đồng bất tận của chị
góp một phần vào việc khám phá giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
1.3 Thêm nữa, với tấm lòng yêu mến nhà văn - một cây bút trẻ tài năng,
ngƣời con của mảnh đất Đồng bằng Sông Cửu Long hiền hòa, nhân hậu
chúng tôi đã lựa chọn đề tài Từ địa phƣơng trong tập truyện Cánh đồng bất

tận của Nguyễn Ngọc Tƣ. Chúng tôi mong rằng đề tài này sẽ góp một tiếng
nói khẳng định giá trị nghệ thuật trong sáng tác của nhà văn.
2. Lịch sử vấn đề
Phƣơng ngữ nói chung và từ địa phƣơng nói riêng là một vấn đề hấp dẫn
với các nhà ngôn ngữ học và những ngƣời say mê ngôn ngữ. Trên thực tế đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ “Phương ngữ học tiếng Việt” của
Hoàng Thị Châu [3], “Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt” của Đỗ Hữu Châu [2], “Từ
vựng học tiếng Việt” của Nguyễn Thiện Giáp [7]. Qua các công trình đã đƣợc
công bố, các tác giả đã khái quát đƣợc mối quan hệ giữa từ địa phƣơng và ngôn
ngữ dân tộc, chỉ ra diện mạo, đặc điểm của phƣơng ngữ tiếng Việt và hiệu quả
nghệ thuật phƣơng ngữ trong tác phẩm văn chƣơng. Tuy ở những phƣơng diện
và mục đích khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đã cho chúng ta một cái nhìn
tƣơng đối đầy đủ về vấn đề phƣơng ngữ tiếng Việt.
3

Tìm hiểu hiệu quả sử dụng từ địa phƣơng trong tác phẩm văn học là
hƣớng nghiên cứu đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Chúng tôi đã khảo sát một số
công trình khoa học liên quan nhƣ:
“Màu sắc Nam bộ trong ngôn ngữ truyện kí Sơn Nam”, Luận văn tốt
nghiệp của tác giả Nguyễn Nghiêm Phƣơng, Trƣờng Đại học Sƣ phạm
TP.HCM, năm 2009. Trong luận văn này, tác giả đi sâu tìm hiểu các phƣơng
tiện ngôn ngữ biểu thị màu sắc Nam bộ trong truyện kí Sơn Nam để làm nổi
bật những đặc trƣng về màu sắc và sắc thái Nam bộ trong ngôn ngữ nghệ
thuật cũng nhƣ giá trị tạo hình và biểu cảm trong truyện kí Sơn Nam. [
“Khảo sát việc sử dụng từ địa phương trong thơ Tố Hữu”, Luận văn tốt
nghiệp của tác giả Phạm Thị Thùy Dƣơng, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên, năm 2008. Trong công trình này, tác giả khai thác quan điểm nghệ
thuật của Tố Hữu trong việc sử dụng từ địa phƣơng nhƣ những quan điểm về thơ
và ngôn ngữ thơ cũng nhƣ nguyên tắc sử dụng từ địa phƣơng trong sáng tác.
“Hiệu quả sử dụng từ địa phương trong truyện và kí của Nguyễn

Thi”, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Ngô Thị Thu Phƣơng, K32C Khoa
Ngữ văn, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Khóa luận tập trung làm nổi bật
hiệu quả sử dụng từ địa phƣơng trong việc thể hiện tính chân thực, sinh động,
hấp dẫn và khẳng định phong cách nhà văn, dấu ấn thời đại.
Trên đây là một số những công trình nghiên cứu tập trung xoay quanh một
số tác giả tiêu biểu của văn học hiện đại thế kỉ XX. Bƣớc sang thế kỉ XXI,
văn học đã có những chuyển mình mới, tuy nhiên ngôn ngữ vẫn là một công
cụ, phƣơng tiện chủ yếu của văn học và việc sử dụng từ địa phƣơng cũng có
những bƣớc phát triển hơn trƣớc. Một trong những cây bút sử dụng thành
công từ địa phƣơng Nam bộ trong sáng tác của mình chính là nhà báo - nhà
văn Nguyễn Ngọc Tƣ.
4

Hiện nay có rất nhiều ý kiến, bài viết, công trình nghiên cứu, phê bình
xoay quanh truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tƣ đăng tải trên các tạp chí (chẳng
hạn Tạp chí nghiên cứu văn học, Tạp chí xuân Mậu Tý) hay các báo (báo Văn
nghệ, báo Cần Thơ) và cả trên các diễn đàn trên mạng internet (đặc biệt là
trang web “Văn học và giáo dục” do Trần Hữu Dũng quản lý, trong đó có hẳn
“tủ sách Nguyễn Ngọc Tƣ”). Qua đó, bạn đọc có cái nhìn tổng quan về truyện
ngắn của Nguyễn Ngọc Tƣ nói chung, về ngôn ngữ của chị nói riêng. Qua quá
trình khảo sát, ở lĩnh vực ngôn ngữ nghệ thuật của Nguyễn Ngọc Tƣ cũng có
nhiều bài viết với những nhận định sắc sảo:
Trần Hữu Dũng có bài viết “Nguyễn Ngọc Tư, đặc sản miền Nam” bài
viết xuất hiện sớm trên trang web “Viet - Studies”. Ông khẳng định: “Cái đầu
tiên làm cho người đọc choáng váng (một cách thích thú) là nồng độ phương
ngữ miền Nam trong truyện của Nguyễn Ngọc Tư. Nếu bạn đọc là người nam
và nhất là bạn đã xa quê hương lâu năm, thì chỉ những chữ mà Nguyễn Ngọc
Tư dùng cũng đủ làm bạn sống lại những ngày thơ ấu xa xôi ấy. Từ vựng của
Nguyễn Ngọc Tư không quý phái hay độc sáng (như của Mai Ninh chẳng
hạn), nhưng đối nghịch đó là một từ vựng dân dã, lấy thẳng từ cuộc sống

chung quanh”. [18.2].
Trần Phỏng Diều trong bài “Thị hiếu thẩm mĩ trong truyện ngắn
Nguyễn Ngọc Tư” trên trang web “Viet - Studies” cũng đánh giá cao việc sử
dụng ngôn ngữ Nam Bộ trong sáng tác của nhà văn Nguyễn Ngọc Tƣ. [18.2].
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Hoàng Thị Thu Hà K32B, Khoa Ngữ
văn trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 với đề tài “Đặc điểm ngôn ngữ truyện
ngắn Nguyễn Ngọc Tư” đã tìm hiểu và phân tích những đặc trƣng ngôn ngữ
trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tƣ nói chung trên các phƣơng diện ngữ âm,
từ vựng và ngữ pháp. Tác giả cũng dành một mục để nghiên cứu việc sử dụng
từ địa phƣơng, tuy nhiên khóa luận chỉ dùng lại ở mức độ khái quát.
5

Luận văn “ Chất Nam bộ trong ngôn ngữ truyện ngắn Nguyễn Ngọc
Tư” của tác giả Phạm Thị Hồng Nhung, trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên, năm 2012, cũng chỉ ra những nét đặc trƣng về ngôn ngữ trong truyện
ngắn Nguyễn Ngọc Tƣ trên các phƣơng diện ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
Từ đó, tác giả khái quát tác dụng của chất Nam bộ trong việc xây dựng ngôn
ngữ, tính cách nhân vật, giọng điệu và phác họa đƣợc “cái tạng” trong truyện
ngắn Nguyễn Ngọc Tƣ.
Qua những bài báo, những ý kiến, những lời nhận xét chúng ta thấy
ngôn ngữ trong truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tƣ đƣợc dƣ luận và giới
nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các bài viết, bài nghiên cứu này mới chỉ đề
cập một chung nhất và đánh giá trên phƣơng diện khái quát toàn bộ sáng tác
của Nguyễn Ngọc Tƣ. Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu
của những tác giả đi trƣớc, tác giả của khóa luận này muốn ở mức độ nhất
định đi tới khám phá hiệu quả sử dụng từ địa phƣơng trong tập truyện Cánh
đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tƣ. Từ đó, có cách đánh giá và nhìn nhận
đúng đắn về các sáng tác của chị cũng nhƣ tập truyện Cánh đồng bất tận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

- Khẳng định và củng cố vấn đề lí thuyết ngôn ngữ: màu sắc tu từ địa
phƣơng, từ địa phƣơng và hiệu quả sử dụng từ địa phƣơng trong văn chƣơng
nghệ thuật.
- Tìm hiểu nét đặc sắc trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tƣ qua tập
truyện Cánh đồng bất tận.
- Phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu sau này.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp những vẫn đề lí thuyết liên quan đến đề tài.
- Khảo sát, thống kê, phân loại từ địa phƣơng trong tập truyện Cánh
đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tƣ.
6

- Phân tích từ góc độ ngôn ngữ để thấy hiệu quả của việc sử dụng từ
địa phƣơng và rút ra nhận xét.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Từ địa phƣơng trong tập truyện Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tƣ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên chúng tôi tập trung khảo sát các tác phẩm
trong tập truyện Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tƣ - NXB Trẻ (2005),
gồm: Cải ơi, Thương quá rau răm, Hiu hiu gió bấc, Huệ lấy chồng, Cái nhìn
khắc khoải, Nhà cổ, Mối tình năm cũ, Cuối mùa nhan sắc, Biển người mênh
mông, Nhớ sông, Dòng nhớ, Duyên phận So Le, Một trái tim khô, Cánh đồng
bất tận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khảo sát, thống kê, phân loại
Phương pháp phân tích
Trong khi thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng chú yếu phƣơng pháp phân
tích phong cách học, phân tích văn bản. Đặc biệt là phân tích từ địa phƣơng
trong tập truyện Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tƣ.

Phương pháp so sánh
Chúng tôi tiến hành sử dụng phƣơng pháp so sánh chiếu việc sử dụng từ
địa phƣơng trong tập truyện Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tƣ.
Phương pháp tổng hợp
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng khi phân tích và so sánh để rút ra nhận xét
và kết luận cần thiết.
6. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận khảo sát, tìm hiểu và phân tích những đặc sắc trong sử dụng
từ địa phƣơng trong tập truyện ngắn Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tƣ
7

để thấy từ địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc góp phần làm phong phú
kho tàng ngôn ngữ dân tộc; thể hiện tính chân thực, hấp dân bởi hình tƣợng
nghệ thuật, tạo màu sắc địa phƣơng cho tác phẩm; góp phần nhỏ vào việc đánh
giá và khẳng định phong cách nhà văn và in đậm dấu ấn thời kì đổi mới.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận này đƣợc triển khai thành các phần:
Nội dung: gồm 2 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Từ địa phƣơng trong tập truyện Cánh đồng bất tận của
Nguyễn Ngọc Tƣ
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục















8

NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1 Những vấn đề phƣơng ngữ và phƣơng ngữ Nam Bộ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Ngôn ngữ toàn dân
Mỗi quốc gia đều đƣợc hợp thành từ nhiều dân tộc khác nhau, cũng nhƣ
vậy Việt Nam đƣợc hợp thành từ 54 dân tộc anh em, Trung Quốc là hơn 80
dân tộc. Mỗi dân tộc lại có tiếng nói riêng, nét văn hóa khác biệt góp phần
làm giàu cho bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy vậy để giao lƣu văn hóa giữa các
vùng miền thì cần đến một ngôn ngữ chung, thống nhất. Đó chính là ngôn ngữ
toàn dân.
Ngôn ngữ toàn dân là hệ thống ngôn ngữ đƣợc cộng đồng thống nhất sử
dụng và chấp nhận. Nó là sự pha trộn, tập trung các phƣơng ngữ của tất cả các
vùng miền, trong đó có một phƣơng ngữ chiếm vai trò chủ đạo. Ngôn ngữ này
trùng khít với ngôn ngữ toàn dân.
Trong tiếng Việt, phƣơng ngữ vùng Bắc Bộ, chủ yếu là tiếng Hà Nội
chuẩn chiếm vai trò chủ đạo.
1.1.1.2 Phương ngữ
Phƣơng ngữ (dialect) là một khái niệm phức tạp của ngôn ngữ học.

Thuật ngữ này tồn tại song song với một số từ ngữ khác ít mang tính thuật
ngữ hơn nhƣ: phƣơng ngôn, tiếng địa phƣơng, giọng địa phƣơng…
Theo GS Hoàng Thị Châu thì: “ Phƣơng ngữ là sự biến dạng của một
ngôn ngữ đƣợc sử dụng với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp của những ngƣời
gắn bó chặt chẽ với nhau trong một cộng đồng thống nhất về mặt lãnh thổ, về
hoàn cảnh xã hội, về nghề nghiệp còn gọi là tiếng địa phƣơng.
Phƣơng ngữ đƣợc chia ra thành phƣơng ngữ lãnh thổ và phƣơng ngữ xã
hội. Các phƣơng ngữ có sự khác biệt trong âm thanh, từ vựng, ngữ pháp.
9

Nhƣ vậy: Phƣơng ngữ là một thuật ngữ của ngôn ngữ học để chỉ sự
biểu hiện của ngôn ngữ toàn dân và là biến thể của ngôn ngữ này ở một vài
địa phƣơng cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn ngữ toàn dân
hay với một phƣơng ngữ khác.
Sự phát triển, biến đổi của ngôn ngữ luôn diễn ra ở hai mặt cấu trúc và
chức năng. Cùng với sự phát triển chức năng nhiều mặt của ngôn ngữ, sự phát
triển cấu trúc của ngôn ngữ thể hiện ở sự biến đổi về ngữ âm, từ vựng, ngữ
nghĩa, ngữ pháp. Phƣơng ngữ là nơi thể hiện kết quả của sự biến đổi ấy. Nói tóm
lại, phƣơng ngữ là một hiện tƣợng phức tạp của ngôn ngữ không chỉ ở mặt hệ
thống cấu trúc cũng nhƣ phƣơng tiện để thể hiện mà bản thân nó cũng là sự phản
ánh của nhiều mối quan hệ xã hội và lịch sử trong và ngoài ngôn ngữ.
Với tầm quan trọng của mình, vấn đề phƣơng ngữ đã đƣợc nghiên cứu
thành hệ thống trong bộ môn “Phƣơng ngữ học”. Đây là một ngành nghiên
cứu có nhiều thành tựu xuất sắc.
1.1.2. Việc phân chia các vùng phương ngữ
Do lịch sử hình thành và phát triển khác nhau giữa các vùng, miền.
Tiếng Việt gặp phải những khó khăn khi phân chia các vùng phƣơng ngữ. Và
tiếng Việt hôm nay vẫn tồn tại hai quan điểm khác nhau:
Quan điểm thứ nhất của các tác giả Đỗ Hữu Châu, Vƣơng Hữu Lễ,
Hoàng Thị Châu chủ trƣơng chia làm ba vùng phƣơng ngôn tƣơng ứng với ba

khu vực địa lí: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ.
Quan điểm thứ hai của một số tác giả lại chia thành bốn hoặc năm
vùng phƣơng ngôn.
Mỗi quan điểm đều có những ƣu điểm và xuất phát từ những cơ sở, căn
cứ nhất định. Tuy nhiên, phần lớn đều đồng ý theo quan điểm thứ nhất chia
tiếng Việt thành ba vùng: Bắc - Trung - Nam. Song mỗi vùng lại có những
đặc điểm riêng biệt về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Sự khác biệt rõ rang nhất
là ở phƣơng diện ngữ âm và từ vựng, cụ thể:
10

1.1.2.1 Về phương diện ngữ âm
* Phƣơng ngữ Bắc Bộ
- Vị trí địa lí: đƣợc tính từ bắc Thanh Hóa trở ra.
- Đặc điểm:
+ Hệ thống thanh điệu:
. Số lƣợng: 6 thanh
. Khu biệt: Đối lập từng đôi một về âm vực và âm điệu.
+ Hệ thống phụ âm đầu: gồm 20 âm vị. Trong đó, không có những phụ
âm ghi âm trong chính tả là s, r, gi, tr, tức là không phân biệt giữa s/ x, r/d/gi,
tr/ch. Lẫn lộn l/n (vùng Châu thổ sông Hồng và sông Thái Bình).
+ Hệ thống âm cuối:
. Có đủ âm cuối ghi trong chính tả.
. Có ba cặp âm cuối ở thế phân bố bổ túc là: [-nh,-ch] đứng sau nguyên
âm hàng trƣớc [i, ê, e]; [-ng,-k] đứng sau nguyên âm hàng giữa [ƣ, ơ, â, a]; [-
ng
n
, k
p
] đứng sau nguyên âm hàng sau tròn môi [u, ô, o].
* Phƣơng ngữ Trung Bộ

- Vị trí: Tính từ nam Thanh Hóa đến Khánh Hòa.
- Đặc điểm:
+ Hệ thống thanh điệu: Gồm 5 thanh, khác với hệ thống thanh điệu
phƣơng ngữ Bắc Bộ cả về số lƣợng và chất lƣợng.
+ Hệ thống phụ âm đầu:
. Số lƣợng: Gồm 23 phụ âm
. Trong đó, phƣơng ngữ Trung Bộ hơn phƣơng ngữ Bắc Bộ 3 phụ âm uốn
lƣỡi [s, z, t] (chữ quốc ngữ ghi bằng s, r, tr). Trong nhiều thổ ngữ có hai phụ âm
bật hơi [ph, kh] thay cho hai phụ âm xát [f, x] trong Phƣơng ngữ Bắc Bộ.
+ Hệ thống âm cuối: Đôi phụ âm [-ng, -k] có thể kết hợp đƣợc với các
nguyên âm trƣớc, giữa và sau. Tuy vậy, trong những từ chính trị - xã hội mới
xuất hiện gần đây vẫn có các cặp âm cuối [-nh, -ch] và [-ng
m
…, -k
p
…].
11

* Phƣơng ngữ Nam Bộ
- Vị trí địa lí: Tính từ Bình Thuận trở vào.
- Đặc điểm:
+ Hệ thống thanh điệu:
. Số lƣợng: 5 thanh
. Trong đó, thanh ngã và thanh hỏi trùng làm một. Xét về mặt điệu
tính, thì đây là một hệ thống thanh điệu khác với hai vùng phƣơng ngữ Bắc
Bộ và Trung Bộ.
+ Hệ thống phụ âm đầu:
. Số lƣợng: 23 phụ âm
. Phƣơng ngữ Nam Bộ có các phụ âm uốn lƣỡi nhƣ phƣơng ngữ Trung
Bộ [s, z, t] mà chữ viết ghi là s, r, tr. Ở Nam Bộ r có thể phát âm rung lƣỡi [r].

So với các phƣơng ngữ khác, thì phƣơng ngữ Nam Bộ thiếu phụ âm [v], nhƣng
lại có thêm [w] bù lại, không có âm [z] nhƣng đƣợc thay thế bằng âm [j]. Âm
điệu [w] đang dần biến mất trong phƣơng ngữ Nam Bộ. Bên cạnh đó, phƣơng
ngữ Nam Bộ cũng bị mất đi nhiều vần so với phƣơng ngữ Bắc Bộ và Trung Bộ
nhƣ: âm đệm [u]; đôi âm cuối [-ng, -k] trở thành những âm vị độc lập.
Phƣơng ngữ Nam Bộ đồng nhất các vần: -in, -ít với -inh, ích; -un,- út
với -ung, -úc. Vùng này cũng có xu hƣớng lẫn lộn s/x và tr/ch nhƣ phƣơng
ngữ Bắc Bộ. Nhƣng trong ngôn ngữ thông tin đại chúng, trong các hoạt động
văn hóa giáo dục, sự phân biệt các phụ âm này đƣợc duy trì rất có ý thức và
đạt đƣợc hiệu quả cao.
Nhƣ vậy, ba vùng phƣơng ngữ này cùng song song tồn tại ở nƣớc ta đã
góp phần làm phong phú kho tang ngôn ngữ dân tộc.
1.1.2.2 Về từ vựng tiếng Việt
Cũng nhƣ ngữ âm, từ vựng tiếng Việt cũng có những biến đổi theo các
vùng phƣơng ngữ có thể là phụ âm đầu, nguyên âm, âm cuối hay thanh điệu.
12

Vì vậy, tìm hiểu về từ vựng tiếng Việt của vùng phƣơng ngữ góp phần làm
tiếng Việt thêm phong phú và giàu đẹp.
* Những từ cùng gốc:
- Từ thể hiện quá trình xát hóa: Biến thể cổ b, đ ở phƣơng ngữ Trung
Bộ tƣơng ứng với v, z ở phƣơng ngữ Bắc Bộ.
Ví dụ: Bui / vui, bá / vá, đao / dao, đốc / dốc…
- Từ thể hiện quá trình xát hóa và hữu thanh hóa: Biến thể cổ ở phƣơng
ngữ Trung Bộ tƣơng ứng với biến thể mới ở phƣơng ngữ Bắc Bộ.
Ví dụ: - ph, th, kh / v, z(d), G(g): ăn phúng / ăn vụng, phổ tay / vỗ tay…; nhà
thốt / nhà dột, thu / giấu…; khải / gãi, khỏ / gõ…
- ch, k / j(gi), G(g): chi / gì, chừ / giờ…; cấu / gạo, trốc cúi / đầu gối…
- Hiện tƣợng hữu thanh hóa thƣờng xảy ra cùng với việc hạ thấp thanh
điệu: Thanh không thành thanh huyền, thanh sắc thành thanh nặng, thanh hỏi

thành thanh ngã. Phụ âm vô thanh đi với thanh cao ở phƣơng ngữ Trung Bộ
còn phụ âm hữu thanh đi với thanh trầm thƣờng gặp ở phƣơng ngữ Băc Bộ.
Ví dụ: Sắc / nặng: ăn phúng / ăn vụng, nhà thốt / nhà dột…
Không / huyền: chi / gì, ca / gà, mƣa thâm / mƣa dầm…
Hỏi / ngã: phở / vỡ, phổ / vỗ…
- Những từ có phụ âm đầu khác với ngôn ngữ văn học có thể tìm thấy ở
phƣơng ngữ Bắc Bộ nhƣng không nhiều hiện tƣợng nhƣ phƣơng ngữ Trung
Bộ.
Ví dụ: dăn deo / nhăn nheo, duộm / nhuộm, dức đầu / nhức đầu…
- Những từ khác nguyên âm thể hiện quá trình biến đổi từ nguyên âm
đơn sang nguyên âm đôi bằng hai khuynh hƣớng:
+ Nguyên âm đôi mở dần trong các phƣơng ngữ Bắc Bộ và Nam Bộ: e /
ei, a / ươ, o / uo.
Ví dụ: méng / miếng, lả / lửa, mói / muối…
13

+ Nguyên âm đôi mở dần trong các phƣơng ngữ khác: i / iê, u / uô, …
Ví dụ: con chí / con chấy, ni / nầy…
- Những từ khác phụ âm cuối biểu hiện ở một số thổ ngữ Thanh Hóa:
phụ âm cuối -n biến thành -j.
Ví dụ: cằn cần / cày cấy, kha cắn / gà gáy,…; cái vắn / cái váy…
* Từ khác gốc (không có quan hệ ngữ âm)
Có phƣơng ngữ có hai hay nhiều từ khác hẳn nhau nhƣng lại đồng
nghĩa nhƣ trái và quả, bông và hoa,… Những từ này do xuất phát từ những
nguồn gốc khác nhau. Có thể thấy, các từ này tập trung chủ yếu vào một loại
là danh từ:
Ví dụ:
Phƣơng ngữ Bắc Bộ
Phƣơng ngữ Trung Bộ
Phƣơng ngữ Nam Bộ

Quả dứa
Trấy thơm
Trái thơm
Quả roi
Trấy đào
Trái mận
Bát
Đọi
Chén
Cá quả
Cá tràu
Cá lóc
Ngoài đặc điểm ngữ âm, từ vựng thì các vùng phƣơng ngữ còn có những
đặc điểm khác nhau về ngữ nghĩa, ngữ pháp. Từ đó hình thành nên từ địa
phƣơng. Và việc đƣa từ địa phƣơng vào tác phẩm văn chƣơng góp phần làm
nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
1.1.3 Phương ngữ Nam Bộ
Phƣơng ngữ Nam Bộ là một trong ba vùng phƣơng ngữ của tiếng Việt.
Phƣơng ngữ này đƣợc sử dụng chủ yếu ở vùng Nam Bộ - Việt Nam. Nó có
cách phát âm, từ vựng, cách sử dụng từ ngữ khác biệt khá lớn so với tiếng
Việt ở các khu vực khác ở miền Nam.
Về lịch sử, Nam Bộ là vùng đất đƣợc hình thành muộn nhất trong lịch
sử mở nƣớc của Việt Nam. Kể từ khi chúa Nguyễn Hoàng vƣợt Hoành Sơn
14

vào Đàng Trong bắt đầu một thời kì Nam Tiến mở mang bờ cõi, cƣ dân Việt
từ miền Bắc và miền Trung Việt Nam bắt đầu di cƣ vào. Do điều kiện thổ
nhƣỡng, khí hậu và văn hóa (tiếp xúc với cƣ dân bản địa), tiếng Việt ở khu
vực này dần thay đổi. Cách phát âm thay đổi nhiều: hoạch thành quạch, âm v
thành âm d, au thành ao, an thành ang. Nhiều từ đã bị đọc chệch đi do húy kị

của các vua chúa nhà Nguyễn: hoành thành huỳnh, cảnh thành kiểng, kính
thành kiếng, hoa thành huê…
Một số từ vựng tiếng Khowmer đƣợc vay mƣợn nhƣ: xoài, bò hóc, ghe,
ghe ngo, võ lãi… Có nhiều từ tiếng Hoa của cƣ dân Quảng Châu, Phúc Kiến
đƣợc vay mƣợn nhƣ âm: tẩy(ly đá), chạp pô, xì dầu, lì xì…
Về đặc điểm, vùng phƣơng ngữ Nam Bộ đƣợc chia thành các vùng nhỏ hơn:
- Vùng phƣơng ngữ Quảng Nam - Quảng Ngãi: vùng này khác hẳn các
nơi khác ở sự biến động đa dạng của âm a và ă trong kết hợp các âm cuối
khác nhau.
- Vùng phƣơng ngữ Quy Nhơn đến Thuận Hải mang đặc trƣng chung
nhất của phƣơng ngữ Nam Bộ.
Tuy khác nhau nhƣng cùng nhau góp phần làm nên bản sắc văn hoa
Nam Bộ độc đáo.
Nhƣ vậy, phƣơng ngữ Nam Bộ là vùng phƣơng ngữ khá đặc biệt và
dạt sự thống nhất cao so với hai vùng phƣơng ngữ Bắc Bộ và Trung Bộ.
Phƣơng ngữ Nam Bộ là ngôn ngữ khu vực đƣợc sử dụng rộng rãi hơn một
phần ba dân số cả nƣớc. Nó đƣợc xem là phƣơng ngữ lớn, nơi có sự phát triển
kinh tế năng động, văn hóa phong phú, một “phƣơng ngữ mạnh” có vai rò đặc
biệt với tiếng Việt.
1.2 Từ địa phƣơng
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Từ toàn dân
Theo giáo trình Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu, từ toàn
dân là từ khi nhắc đến đƣợc mọi ngƣời dân hiểu và sử dụng, Nó là vốn từ
15

chung cho tất cả những ngƣời nói tiếng Việt thuộc các địa phƣơng khác nhau
trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đây là lớp từ vựng cơ bản, quan trọng nhất của
ngôn ngữ và là cơ sở thống nhất ngôn ngữ. Nó đƣợc ghi lại trong cuốn từ điển
tiếng Việt.

Về mặt nội dung: Từ toàn dân biểu thị những sự vật, hiện tƣợng hay khái
niệm quan trọng trong cuộc sống nhƣ cây, nhà, bàn, buồn, vui…
Về mặt nguồn gốc: Vốn từ toàn dân tiếng Việt có thể bao gồm những từ
có quan hệ với tiếng Môn - Khmer, các từ có quan hệ với tiếng Hán…
Từ toàn dân là bộ phận nòng cốt của từ vựng học. Nó là vốn từ cần thiết
nhất để diễn đạt tƣ tƣởng trong tiếng Việt. Nó cũng là cơ sở để cấu tạo từ mới
làm giàu cho từ vựng nói chung. Đa số các lớp từ toàn dân là những từ trung
hòa về phong cách tức là chúng có thể đƣợc dùng trong các phong cách chức
năng khác nhau.
1.2.1.2 Từ địa phương
Để định nghĩa về từ địa phƣơng có rất nhiều ý kiến xoay quanh. Song,
theo GS.TS Nguyễn Thiện Giáp: “ Từ địa phƣơng là từ đƣợc dùng hạn chế ở
một hoặc một số địa phƣơng nào đó. Nói chung, từ địa phƣơng là bộ phận từ
vựng của ngôn ngữ nói hằng ngày ở bộ phận nào đó của dân tộc, chứ không
phải là từ vựng của ngôn ngữ học. Khi dùng vào sách báo nghệ thuật, các từ
địa phƣơng thƣờng mang sắc thái tu từ: diễn tả lại đặc điểm của địa phƣơng,
đặc điểm của nhân vật,…[7].
Đây là định nghĩa khái quát rõ nét sắc thái phong cách của từ địa phƣơng,
Đặc biệt là ý nghĩa của việc đƣa từ địa phƣơng vào sáng tác văn học.
1.2.2 Đặc điểm một số kiểu từ địa phương
Theo giáo trình Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu chúng ta
có hai loại từ địa phƣơng:
* Từ địa phương không có sự đối lập với ngôn ngữ toàn dân
Đó là những từ biểu thị sự vật, hiện tƣợng, hoạt động, cách sống chỉ có
ở địa phƣơng đó chứ không phổ biến đối với toàn dân. Do đó, không có từ
16

tƣơng ứng với ngôn ngữ toàn dân, nhƣ ở miền Nam có các từ đặc trƣng không
xuất hiện ở các vùng khác: sầu riêng, chôm chôm, măng cụt,…
* Từ địa phương có sự đối lập với từ toàn dân

- Thứ nhất, từ địa phƣơng có sự đối lập về nghĩa. Những từ này về ngữ
âm có sự giống với từ toàn dân, nhƣng nghĩa của chúng hoàn toàn khác nhau.
Ví dụ:
Phƣơng ngữ Nam Bộ
Từ toàn dân
Nón

Chén
Bát
Cây kiểng
Cây cảnh
Lê-ki-ma
Quả trứng gà

- Thứ hai, từ địa phƣơng có sự đối lập về mặt ngữ âm gồm hai loại:
+ Từ địa phƣơng có hình thức ngữ âm khác hoàn toàn với từ ngữ tƣơng
ứng ngôn ngữ toàn dân.
Ví dụ:
Phƣơng ngữ Nam Bộ
Từ toàn dân
Heo
Lợn
Mắc
Đắt
Hình
Ảnh

+ Từ địa phƣơng có hình thức ngữ âm khác bộ phận với từ tƣơng ứng
trong ngôn ngữ toàn dân.
Ví dụ:

17

Phƣơng ngữ Nam Bộ
Từ toàn dân
Đỗ
Đậu
Màn
Mùng
Véo
Nhéo

Hỏng

Nhƣ vậy, từ địa phƣơng và từ toàn dân có mối quan hệ qua lại lẫn
nhau. Sự phân chia ranh giới giữa hai lớp từ này có thể thay đổi phụ thuộc
vào vấn đề sử dụng của chúng. Từ địa phƣơng đƣa vào văn chƣơng làm
phong phú, giàu có cho kho tàng ngôn ngữ toàn dân. Khi sử dụng vào lĩnh
vực văn chƣơng nghệ thuật thì ngƣời viết cần thận trọng để phát huy đƣợc sức
mạnh và công dụng của vốn từ địa phƣơng.
1.2.3 Vai trò của việc sử dụng từ địa phương trong tác phẩm văn chương
Từ địa phƣơng là lớp từ chuyên dùng ở một hoặc một vài địa phƣơng mà
không xuất hiện ở những địa phƣơng khác. Tuy nhiên, ngƣời ta vẫn biết đến
chúng qua rất nhiều kênh thông tin nhƣ báo chí, truyền hình, điện ảnh và đặc
biệt là qua các tác phẩm văn học. Bằng tài năng của mình các nhà văn đã khéo
léo để ngôn từ địa phƣơng thâm nhập vào văn chƣơng một cách tự nhiên và
đạt đƣợc giá trị nghệ thuật cao.
Tiếng địa phƣơng đã góp phần làm cho vốn từ tiếng Việt thêm phong
phú. Mỗi nơi có một vẻ đẹp riêng, độc đáo. Vẻ đẹp của âm điệu địa phƣơng
làm nên các làn điệu dân ca, các hình thức nghệ thuật đặc sắc. Nhờ đó mà các
địa phƣơng đã có sự giao lƣu với nhau bằng những nét văn hóa, ngôn ngữ…

Vì vậy, có những từ ngữ trƣớc đây chỉ dùng ở một số địa phƣơng nào đó thì
giờ đây đã đƣợc mọi ngƣời chấp nhận và sử dụng công khai, phổ biến ở nhiều
nơi thậm chí trở thành ngôn ngữ chung. Chẳng hạn nhƣ: Đụng độ, sầu riêng,
chôm chôm,…trƣớc chỉ có ở miền Nam thì giờ đây trở thành ngôn ngữ chung
18

không có từ toàn dân tƣơng đƣơng. Ngƣợc lại, có một số từ ở miền Bắc lại
đƣợc sử dụng rộng rãi ở miền Trung, miền Nam. Nhƣ vậy, nhờ giao lƣu, nhờ
các phƣơng tiện truyền thông, sách báo mà ngôn ngữ tiếng Việt ngày càng
phát triển phong phú hơn.
Bên cạnh đó, với sự đóng góp của các tác phẩm văn học xuất sắc, ngôn
ngữ địa phƣơng không chỉ thể hiện ở dáng dấp, ngoại hình mà còn đƣợc làm
duyên, làm dáng, đƣợc phô diễn hết vẻ đẹp vốn có của nó. Chẳng hạn khi thể
hiện cảm xúc của ngƣời cha đang hạnh phúc vì tƣởng đứa con mình trở về
thật của ông già Năm Nhỏ trong “Cải ơi”: “ Ông già nắn đầu, nắn vai nó với
một nỗi vui chảy tràn, trời đất, ba nhìn không ra, bây lớn dữ dằn vầy”. Ngoài
ra, trong lĩnh vực nghệ thuật, từ địa phƣơng còn biểu đạt tính chân thực của
hình tƣợng, tâm lí, tính cách của con ngƣời địa phƣơng. Qua đó, nhà văn đã
gửi gắm vào những nội dung, tƣ tƣởng và tình cảm của mình.
Ngày nay, các nhà văn sử dụng từ địa phƣơng trong sáng tác rất nhiều.
Việc sử dụng đó góp phần thể hiện dụng ý tu từ rõ rệt, tạo ra sự đối lập tu từ
học giữa từ địa phƣơng và từ toàn dân. Qua từ địa phƣơng, con ngƣời hiện lên
mang đặc trƣng của vùng miền rõ rệt. Đọc văn Nguyễn Ngọc Tƣ, ta thấy cả
một vùng sông nƣớc miền Tây với nét văn hóa miệt vƣờn hiện lên chân thực,
tất cả thiên nhiên, cuộc sống, văn hóa, phong tục đều rõ ràng, sắc nét đƣợc
phô diễn qua các lớp từ địa phƣơng dƣới con mắt tinh tế, bàn tay tài hoa. Họ
đã góp phần làm giàu cho ngôn ngữ Nam Bộ nói riêng và kho tàng ngôn ngữ
dân tộc nói chung.
Trong văn học nghệ thuật, từ địa phƣơng góp phần làm nên phong
cách, cá tính nhà văn. Đọc tác phẩm của các nhà văn nhƣ Nguyễn Thi, Sơn

Nam, Nguyễn Quang Sáng con ngƣời Nam Bộ đã có một chỗ đứng riêng. Đến
thơ Tố Hữu, chúng ta thấy đƣợc hình ảnh cả những bà bầm, bà bủ giàu tình
yêu thƣơng và hết lòng vì tổ quốc. Qua đó, giúp ngƣời đọc cảm nhận đƣợc
19

hình ảnh bà mẹ Việt Nam anh hùng trên khắp mọi miền đất nƣớc qua các từ
xƣng hô địa phƣơng. Qua từ địa phƣơng, Tố Hữu đã đƣa vào những ngôn từ
của địa phƣơng đó để xây dựng nhân vật điển hình của vùng quê mình đã đi
qua. Nhờ vậy, ngƣời đọc cảm nhận đƣợc tài năng, sở trƣờng và đặc biệt là
phong cách ân tình, giọng điệu ngọt ngào, tha thiết của ông.
Nhƣ vậy, ta thấy việc sử dụng từ địa phƣơng trong văn học là phƣơng
pháp để xây dựng màu sắc địa phƣơng, đặc biệt tạo sự hòa hợp giữa tác giả và
nhân vật. Thể hiện mối quan hệ giữa nhà văn và hiện thực đƣợc phản ánh.
Đồng thời thể hiện tình yêu đối với quê hƣơng, đất nƣớc của tác giả. Bằng tài
năng của mình, các tác giả đã làm đẹp cho quê hƣơng và giúp bạn đọc có
những hiểu biết về phong tục, văn hóa, thiên nhiên, con ngƣời của các vùng,
miền trên đất nƣớc và đặc biệt là phong cách của mỗi nhà văn.
1.3 Vài nét về nhà văn Nguyễn Ngọc Tƣ
Nguyễn Ngọc Tƣ sinh năm 1976 tại xã Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau, trong một gia đình nghèo. Cuộc đời Nguyễn Ngọc Tƣ trải qua
nhiều đau buồn, bất hạnh. Năm lên 9 tuổi gia đình chị gặp một biến cố lớn,
ông nội mất, điều kiện gia đình gặp nhiều khó khăn, chị phải dừng việc học
của mình tại đây. Tuy nhiên, điều này không hề làm sức sáng tạo của chị bị
hạn chế mà trái lại, chính trong môi trƣờng này đã tạo điều kiện thuận lợi để
ƣơm mầm cho tài năng trẻ Nguyễn Ngọc Tƣ nảy nở và phát triển, chính
những khó khăn ấy lại làm cho sức sáng tạo của chị trở nên mãnh liệt và giàu
giá trị.
Nhờ sự động viên, tận tình của cha, Nguyễn Ngọc Tƣ đã bắt đầu viết lại
tất cả những gì mà mình nghĩ, viết lại những gì chị đã trải qua. Bắt đầu viết
nhật kí, cùng với tình yêu văn chƣơng, đam mê viết lách, dần dần Nguyễn

Ngọc Tƣ trở thành một cây bút, một hiện tƣợng văn học đƣơng đại đƣợc giới
nghiên cứu và dƣ luận quan tâm, tìm hiểu. Đặc biệt khi ba tạp chí đƣợc đăng
20

trên Tạp chí văn nghệ bán đảo Cà Mau, Nguyễn Ngọc Tƣ đã có bƣớc ngoặt
mới trong cuộc đời mình, chị đã đƣợc nhận vào làm văn thƣ và học làm
phóng viên báo tại đây.
Ngoài đời Nguyễn Ngọc Tƣ là một ngƣời phụ nữ chân chất, thông
minh, hồn nhiên và đầy bản lĩnh. Chị lập gia đình với một ngƣời thợ kim hoàn
và sống hạnh phúc bên chồng cùng hai cậu con trai. Hiện nay nhà văn đang
sống ở thành phố Cà Mau và làm việc cho Tạp chí bán đảo Cà Mau.
Về sự nghiệp sáng tác, Nguyễn Ngọc Tƣ thành công trên nhiều thể loại
nhƣ tạp chí, truyện ngắn…Song tác phẩm đầu tiên đánh dấu sự thành công và
đƣa tên tuổi của chị chính thức bƣớc vào làng văn đó chính là tạp kí sự Nỗi
niềm sau cơn bão - tác phẩm đã đạt giải ba toàn quốc về báo chí năm 1997.
Cũng từ đó, độc giả bắt đầu chú ý đến tên tuổi của chị. Đến nay chị đã cho ra
đời những đứa con tinh thần rất khỏe mạnh, nhƣng ngƣời đọc biết nhiều về
Nguyễn Ngọc Tƣ qua những tác phẩm đã đƣợc xuất bản tiêu biểu nhƣ:
Ngọn đèn không tắt (Tập truyện, NXB Trẻ 2000)
Ông ngoại (Tập truyện thiếu nhi, NXB Trẻ 2001)
Biển ngƣời mênh mông (Tập truyện, NXB Kim Đồng, 2003)
Giao thừa (Tập truyện, NXB Trẻ 2005)
Nƣớc chảy mây trôi (Tập truyện và kí, NXB Văn nghệ TP.HCM 2004)
Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tƣ (Tập truyện, NXB Văn hóa Sài Gòn 2005)
Tạp văn Nguyễn Ngọc Tƣ (NXB Trẻ 2005)
Cánh đồng bất tận (Tập truyện, NXB Trẻ 2005)
Ngày mai của những ngày mai (Tạp văn, NXB Phụ nữ 2005)
Gió lẻ (Tập truyện, NXB Trẻ 2008)
Khói trời lộng lẫy (Tập truyện, NXB Trẻ 2008)
Có thể nói, nếu coi tập kí sự Nỗi niềm sau cơn bão của Nguyễn Ngọc

Tƣ là tác phẩm đánh dấu bƣớc khởi đầu trong hành trình trên con đƣờng tiến

×