ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
PHẠM THỊ TRANG
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP BẮC THĂNG LONG HÀ NỘI
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
PHẠM THỊ TRANG
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
BẮC THĂNG LONG HÀ NỘI
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Văn Ngọc
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. Phạm Văn Ngọc
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS Phạm Văn Dũng
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo
TS. Phạm Văn Ngọc là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn
cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban quản lý Khu công nghiệp Bắc Thăng Long
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin của luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, 24 tháng 03 năm 2015
Học viên
Phạm Thị Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.
Học viên
Phạm Thị Trang
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3
4. Giới thiệu khái quát cấu trúc luận văn 3
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP 4
1.1.Tổng quan nghiên cứu 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát triển Khu công nghiệp trên thế giới 4
1.1.2.Tình hình nghiên cứu phát triển Khu công nghiệp ở Việt Nam 6
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển Khu công nghiệp 8
1.2.1. Tổng quan về khu công nghiệp 8
1.2.3. Những kinh nghiệm phát triển KCN trong nước và của một số nước Đông Nam
Á, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho KCN Bắc Thăng Long nói riêng và Việt Nam
nói chung 29
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 37
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 37
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính 38
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG
HÀ NỘI 40
3.1. Cơ chế chính sách phát triển Khu công nghiệp của nhà nƣớc 40
3.1.1. Một số văn bản chính sách nhà nước 40
3.1.2. Cơ chế chính sách và định hướng phát triển quy hoạch KCN của Thành phố Hà
Nội đến năm 2020 43
3.1.3. Những chủ trương, chính sách ưu đãi về đầu tư đối với các Doanh nghiệp trong
các KCN, KCX 45
3.2. Sơ lƣợc hiện trạng phát triển các KCN tại Hà Nội 47
3.3. Thực trạng phát triển KCN Bắc Thăng Long 51
3.3.1. Vài nét về đặc điểm và sự hình thành KCN Bắc Thăng Long 51
3.3.2. Thực trạng phát triển KCN Bắc Thăng Long 53
3.4. Những hạn chế, tồn tại của các doanh nghiệp trong KCN 76
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG
VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 80
4.1. Quan điểm mục tiêu và định hƣớng phát triển KCN Bắc Thăng Long 80
4.1.1. Quan điểm mục tiêu phát triển 80
4.1.2. Định hướng phát triển 80
4.2. Giải pháp phát triển khu công nghiệp Bắc Thăng Long 81
4.2.1. Giải pháp về chính sách ưu đãi, thủ tục pháp lý 81
4.2.2. Tạo nguồn lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động 82
4.2.3. Về đất đai, hạ tầng cơ sở và các dịch vụ công cộng 84
4.2.4. Giải pháp về tăng cường hiệu quả công tác quản lý môi trường 85
4.2.5. Giải pháp nâng cao tính hấp dẫn của KCN trong thu hút đầu tư 87
4.2.6. Đa dạng hoá mô hình các khu công nghiệp 89
4.2.7. Một số giải pháp khác 92
4.3. Khuyến nghị chính sách cho các khu công nghiệp 92
4.3.1. Khuyến nghị về tổ chức quản lý KCN 92
4.3.2. Khuyến nghị về tổ chức thực hiện qui hoạch, chính sách và cơ chế đã ban hành
94
4.3.3. Khuyến nghị về điều chỉnh các cơ chế, chính sách theo chu kỳ sống của KCN 94
4.3.4. Khuyến nghị xây dựng hạ tầng và an sinh xã hội 95
4.3.5. Khuyến nghị bảo vệ môi trường trong KCN 95
4.3.6. Khuyến nghị xây dựng một kế hoạch tổng thể hướng đến việc phát triển sự liên
kết giữa các công ty FDI và doanh nghiệp trong nước 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1.
BQ
Bình quân
2.
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.
DN
Doanh nghiệp
4.
FDI
Foreign Direct Investment (Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài)
5.
GDP
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)
6.
IP
Industrial Park
7.
KCN
Khu công nghiệp
8.
KCNC
Khu công nghệ cao
9.
KCX
Khu chế xuất
10.
KHCN
Khoa học công nghệ
11.
KKT
Khu kinh tế
12.
KT XH
Kinh tế xã hội
13.
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
14.
ODA
Official Development Assistant (Hỗ trợ phát triển
chính thức)
15.
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
16.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17.
UBND
Ủy Ban nhân dân
ii
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1.
Bảng 3.1
Số lƣợng DN đang hoạt động tại các KCN Hà
Nội lũy kế đến 31/12 hàng năm
2.
Bảng 3.2
Hiện trạng các khu công nghiệp
3.
Bảng 3.3
Số liệu đầu tƣ của các doanh nghiệp vào các
KCN
4.
Bảng 3.4.
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của
các DN trong KCN
5.
Bảng 3.5
Doanh thu thuần của các DN tại các KCN
6.
Bảng 3.6
Lợi nhuận trƣớc thuế của các DN trong các
KCN
7.
Bảng 3.7
Giá trị kim ngạch XNK của các doanh nghiệp
KCN Hà Nội
8.
Bảng 3.8
Đóng góp ngân sách nhà nƣớc của các DN
trong các KCN
9.
Bảng 3.9
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của khối công
nghiệp năm 2012
10.
Bảng 3.10
Số lƣợng lao động tại các doanh nghiệp KCN
tính đến 31/12 hàng năm
11.
Bảng 3.11
Thu nhập BQ/ngƣời/tháng của ngƣời lao
động tại các DN trong KCN
12.
Bảng 3.12
Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung tại các khu
công nghiệp
iii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1.
Hình 3.1
Sơ đồ KCN Bắc Thăng Long
2.
Hình 3.2
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong
KCN
3.
Biểu đồ 3.1
Nồng độ khí SO2 trong khí thải một số nhà
máy tại KCN Bắc Thăng Long (Hà Nội),
KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh) năm 2006 - 2008
4.
Biểu đồ 3.2
Hàm lƣợng bụi lơ lửng trong không khí
xung quanh một số KCN miền Bắc và miền
Trung từ năm 2006 - 2008
5.
Biểu đồ 3.3
Nồng độ NH3 trong không khí xung quanh
KCN Bắc Thăng Long (Hà Nội) năm 2006 –
2008
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) nhằm đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất của Hà Nội nói riêng và của cả nƣớc nói chung
trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. Cùng với sự hấp dẫn, ƣu đãi nhiều mặt
để thu hút nhà đầu tƣ, sự đóng góp của KCN Bắc Thăng Long cho tăng
trƣởng kinh tế vừa qua là không thể phủ nhận. Các KCN đóng vai trò khá
quan trọng trong việc góp phần vào phát triển kinh tế địa phƣơng của Hà Nội
nói riêng và của cả nƣớc nói chung. KCN Bắc Thăng Long đóng vai trò quan
trọng trong việc đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng,
sản xuất kinh doanh, là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Khu công nghiệp Bắc Thăng Long đƣợc xem là điểm sáng của Hà Nội
về phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử xuất khẩu, bao gồm cả công đoạn
sản xuất lắp ráp cũng nhƣ sản xuất chế tạo chi tiết linh kiện. Theo Cổng thông
tin điện tử Công thƣơng Hà Nội, 2015. Khu công nghiệp Bắc Thăng Long,
điểm sáng của ngành công nghiệp Hà Nội.
< />166> [Truy cập ngày 09 tháng 02 năm 2015]: Năm 2013, KCN Bắc Thăng Long
có tổng Doanh thu sản xuất khoảng 84 nghìn tỷ đồng. Đây đƣợc coi là KCN
có quy mô sản xuất lớn hàng đầu của Việt nam. Giá trị xuất khẩu trên của
KCN này đạt 2 tỷ USD/ năm. Trong đó, các doanh nghiệp nhƣ Canon,
Panasonic, Hoya, Denso, hàng năm đã có kim ngạch xuất khẩu trên 200 triệu
USD.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, việc phát triển KCN
thời gian qua còn tiềm ẩn không ít các yếu tố thiếu bền vững về kinh tế nhƣ
2
yếu tố về con ngƣời, kinh tế, môi trƣờng và công nghệ. Việc xây dựng cơ sở
hạ tầng KCN chƣa đồng bộ, chƣa gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi trƣờng,
chống ô nhiễm, vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu, liên kết kinh
tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN chƣa cao, khả
năng tạo việc làm, thu hút lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Việc phân tích,
đánh giá thực trạng cũng nhƣ tìm ra định hƣớng và giải pháp để phát triển
Khu công nghiệp Bắc Thăng Long - một KCN lớn trong tổng thể các KCN ở
địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung có ý nghĩa rất quan
trọng. Từ ví dụ điển hình của KCN Bắc Thăng Long đó có thể đƣa ra những
hàm ý chính sách cho các KCN nói chung trong cả nƣớc. Vì vậy vấn đề đặt ra
là phải nghiên cứu trả lời đƣợc câu hỏi sau : “Thực trạng phát triển KCN Bắc
Thăng Long Hà Nội nhƣ thế nào ? ” Và “Từ thực tiễn KCN Bắc Thăng Long
rút ra đƣợc những hàm ý chính sách nào cho sự phát triển KCN nói chung ? ”.
Để góp phần giải đáp những vấn đề cấp bách đó, đề tài “Thực trạng phát
triển Khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội và hàm ý chính sách” đã
đƣợc chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích
thực trạng phát triển khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội chỉ ra những
bất cập, hạn chế, và đƣa ra giải pháp cho Bắc Thăng Long. Từ giải pháp đó,
đƣa ra kiến nghị về hàm ý chính sách cho KCN nói chung trong cả nƣớc, góp
phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và phát triển bền vững của đất nƣớc.
Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể
sau đây trong quá trình nghiên cứu:
(i) Đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về sự hình thành và phát
triển KCN trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
3
(ii) Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KCN Bắc Thăng Long Hà
Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân và những vẫn đề
cần giải quyết trong thời gian tới.
(iii) Từ việc đánh giá thực trạng rút ra các giải pháp cho KCN Bắc
Thăng Long, đƣa ra kiến nghị về hàm ý chính sách cho các KCN khác trong
cả nƣớc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề về
phát triển KCN Bắc Thăng Long, chỉ ra những bất cập hạn chế cũng nhƣ giải
pháp cho Bắc Thăng Long, từ đó đƣa ra những kiến nghị về hàm ý chính sách
cho các KCN khác.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn đi sâu phân tích các vấn đề về kinh tế và
môi trƣờng của KCN Bắc Thăng Long đƣợc đặt trong mối quan hệ với nền
kinh tế Hà Nội nói riêng và nền kinh tế cả nƣớc nói chung.
- Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển KCN
Bắc Thăng Long trong giai đoạn 2008-2013 và kiến nghị hàm ý chính sách
cho các KCN đến năm 2020.
4. Giới thiệu khái quát cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu và danh mục các tài
liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc chia thành bốn (04) chƣơng :
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển Khu
công nghiệp
Chương 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng phát triển Khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà
Nội
Chương 4. Giải pháp phát triển Khu công nghiệp Bắc Thăng Long và
khuyến nghị chính sách cho các Khu công nghiệp
4
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.Tổng quan nghiên cứu
Từ khi có sự xuất hiện của KCN ở các nƣớc phát triển trên thế giới, đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự phát triển của KCN làm cơ sở nền
tảng cho các nƣớc đang phát triển nhìn vào đó để ứng dụng và phát triển cho
phù hợp với địa thế và tình hình phát triển chung của nƣớc nhà. Ở nƣớc ta, kể
từ khi Đảng và Nhà nƣớc có chủ trƣơng xây dựng và phát triển các KCN đến
nay, đã có những nghiên cứu về vấn đề này. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, các cơ
quan nghiên cứu của Trung ƣơng và các địa phƣơng của nƣớc ta đã tổ chức
những hội thảo về xây dựng và phát triển các KCN, đề xuất các biện pháp đẩy
mạnh thu hút đầu tƣ, quản lý hoạt động và quản lý môi trƣờng trong các
KCN, chính sách ƣu đãi cho nhà đầu tƣ vào KCN. Tuy nhiên các nghiên cứu
này chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung trên phạm vi tổng thể cả
nƣớc, hoặc trên một địa bàn, một vùng hoặc các tỉnh khác. Đến nay, chƣa có
công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về thực trạng phát triển của KCN Bắc
Thăng Long và từ đó đƣa ra những kiến nghị về hàm ý chính sách với nhà
nƣớc ta. Sau đây luận văn xin đề cập và phân tích một số công trình nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc để chứng minh làm rõ vấn đề này.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát triển Khu công nghiệp trên thế giới
Theo UNIDO (United Nations Industrial Development Organization),
2012. Hội nghị khu vực Trung Á và Châu Âu về khu công nghiệp là một công
cụ thúc đẩy phát triển công nghiệp địa phương. (Tiếng Anh: Europe and
Central Asia Regional Conference on Industrial Parks as a tool to foster local
industrial development): Baku, Azerbaijan 17-18 tháng 4 năm 2012, bàn về
các Khu công nghiệp. Bài báo cáo của hội nghị đã đƣa ra vai trò của việc phát
triển KCN, tận dụng KCN nhƣ một công cụ thúc đẩy phát triển vùng, thúc
5
đẩy khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Hội nghị cho biết rõ hơn về xu
hƣớng, hoạt động cũng nhƣ những điểm mạnh của các KCN, mục tiêu cuối
cùng là thiết lập một mạng lƣới các tổ chức quan trọng trong khu vực để chia
sẻ kiến thức và kinh nghiệm thúc đẩy phát triển kinh tế. Thông qua hội nghị
này Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học trong việc đƣa ra những chính sách
phát triển KCN hiệu quả hơn hòa nhập đƣợc với thế giới. Ví dụ nhƣ: Đối mặt
với sự cạnh tranh, các khu công nghiệp phải tạo sự khác biệt, bằng cách phát
huy lợi thế cạnh tranh đáng kể, và trên tất cả, đánh dấu sự đổi mới. Họ phải
chứng minh rằng họ có một kế hoạch kinh doanh. Cơ sở hạ tâng và dịch vụ
phải bắt kịp với kỳ vọng của các doanh nghiệp.
Theo Hyeyoung Cho, 2012. Thực tiễn quản lý và chiến lược phát triển
khu công nghiệp (Tiếng Anh: Industrial Park Development Strategy and
Management Practices), sách đƣợc viết bởi nghiên cứu viên Tổng công ty
Công nghiệp phức hợp Hàn Quốc, đƣợc giám sát nội dung bởi Bộ Kinh Tế
Tri Thức, xuất bản theo bản quyền của Bộ Chiến Lƣợc Và Tài Chính, Hàn
Quốc cho chúng ta cái nhìn sâu sắc hơn về những đóng góp to lớn của các
KCN Hàn Quốc đến sự phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà nhờ có những
chiến lƣợc và kế hoạch phát triển đúng đắn. Ví dụ nhƣ chính sách phát triển
công nghiệp chủ trọng xuất khẩu, loại bỏ vòng luẩn quá phụ thuộc vào nƣớc
ngoài trong những năm 60, Hàn Quốc xây dựng nền tảng công nghiệp hoa,
chuẩn bị nền tảng thể chế pháp lý cho sự phát triển KCN và xây dựng hệ
thống hỗ trợ mạnh mẽ mà chính phủ đã từng thực hiện. Cuốn sách cũng đã
đƣa ra những kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc kết hợp nhuần nhuyễn
giữa việc thực hiện các chiến lƣợc phát triển, quá trình phát triển và phƣơng
pháp vận hành chính sách. Cuốn sách rất hữu ích cho các nƣớc đang phát triển
nhƣ Việt Nam đang quan tâm đến những nguyên nhân gốc rễ của việc thực
hiện thành công chiến lƣợc phát triển KCN.
6
1.1.2.Tình hình nghiên cứu phát triển Khu công nghiệp ở Việt Nam
Theo Nguyễn Ngọc Dũng, 2011. Phát triển các Khu công nghiệp đồng
bộ trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân,
luận án đã luận giải các cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng của việc phát
triển các KCN đồng bộ trên địa bàn Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa
và hội nhập quốc tế ở nƣớc ta. Từ đó đề xuất giải pháp phát triển trong thời
gian tới trên địa bàn Hà Nội. Trong đó có giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
giải pháp thu hút đầu tƣ, hoàn thiện quy hoạch KCN, phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực, và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với KCN.
Lê Tuấn Dũng, 2009. Hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tư phát
triển khu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Luận án Tiến sĩ.
Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Luận án đã luận giải cơ sở khoa học về hoạch
định chính sách đầu tƣ phát triển KCN ở Việt Nam, từ đó đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp cơ bản hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tƣ. Ví dụ
nhƣ giải pháp về hoàn thiện các bƣớc của quy trình hoạch định chính sách
phát triển KCN, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, xây
dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về KCN để cung cấp và chia sẻ
thông tin phục vụ cho công tác hoạch định chính sách.
Cấn Văn Minh, 2009. Pháp luật về khu công nghiệp ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý cho một tổ chức, quản
lý các KCN ở Việt Nam. Thực trạng pháp luật về KCN. Nêu những phƣơng
hƣớng và giải pháp nhằm hoàn hiện pháp luật Việt Nam về KCN trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Lê Hồng Yến, 2007. Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý
nhà nước đối với việc phát triển khu công nghiệp Việt Nam (Thông qua thực
tiễn các khu công nghiệp miền Bắc). Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học
7
Thƣơng mại. Luận án đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về chính sách và
mô hình tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với việc phát triển KCN. Chính sách và
mô hình tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với việc phát triển KCN giai đoạn
1994-2006. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện chính sách và mô
hình tổ chức quản lí nhà nƣớc đối với việc phát triển KCN ở Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nhìn đến 2015.
Các tài liệu trong các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về xây dựng và phát
triển các KCN đƣợc nghiên cứu gồm : (1) Hội thảo “Quan điểm, mục tiêu và
định hƣớng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn Thủ đô từ nay đến
năm 2010” do Thƣờng trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội tổ chức tháng 12 năm 2002. Tại Hội thảo này các nhà nghiên cứu đã
đề xuất một số quan điểm, mục tiêu, định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển
các KCN trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết của các tác giả trên các tạp chí chuyên
ngành cũng đề cập đến vấn đề này: Ngô Thế Bắc (2001) “KCN, KCX ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 3; Phan Tiến Ngọc (2006) “Vai
trò của KCN, KCX với phát triển kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế, số 341; Đinh Hữu Quý (2006) “Mô hình khu kinh tế đặc biệt trong
điều kiện hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 403; Phƣơng Ngọc Thạch
(2006) “Các chính sách tác động không thuận lợi đến phát triển các KCN”,
Tạp chí Phát triển kinh tế, số 188; Đặng Văn Thắng (2006) “Nâng cao chất
lƣợng quy hoạch KCN – Bài học thực tiễn và những quan điểm định hƣớng”.
Những bài viết trên chủ yếu đƣa ra thực trạng các KCN ở Việt Nam hiện nay,
tuy nhiên chƣa đƣa ra đƣợc những khuyến nghị thích đáng cho sự phát triển
KCN nói chung trong cả nƣớc.
Đối với Hà Nội, sự phát triển của các KCN nói chung và KCN Bắc
Thăng Long nói riêng luôn giành đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo và các nhà
8
nghiên cứu vì nó ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế và xã hội của thủ đô của
đất nƣớc. Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu mang tính hàn lâm chủ yếu đi sâu
phân tích những yếu tố tích cực và đánh giá những yếu tố tác động của chính
sách đến sự phát triển của KCN, chƣa đánh giá một cách thực tế cơ chế hoạt
động và vận hành của KCN, từ đó đi đến những định hƣớng cho tƣơng lai và
đề ra các giải pháp tích cực để thực thi các chính sách có hiệu quả. Qua khảo
sát các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, cho tới thời điểm này chƣa có những
phân tích, đánh giá toàn diện về thực trạng phát triển KCN Bắc Thăng Long
Hà Nội và từ đó đƣa ra những kiến nghị về chính sách của nhà nƣớc cho các
KCN nói chung một cách hiệu quả.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển Khu công nghiệp
1.2.1. Tổng quan về khu công nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về khu công nghiệp
Thuật ngữ KCN xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX - khi các KCN bắt đầu
đƣợc hình thành và phát triển. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về
KCN và khu chế xuất (KCX). Các quan niệm này đƣợc xây dựng để thực hiện
các mục tiêu nhất định nhƣ phát triển các KCX, quản lý nhà nƣớc về KCX
hoặc khai thác tác động của KCX đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo
quan điểm thông thƣờng, KCN là khu vực có tính chất độc lập, trong đó có
các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa, thực hiện các hoạt động dịch vụ
và có chế độ quản lý riêng. KCX là khu chuyên sản xuất hàng dành cho xuất
khẩu, ở đó áp dụng nhiều biện pháp ƣu đãi nhƣ miễn thuế (xuất- nhập khẩu,
thu nhập cá nhân, thuế tài sản ) và tự do mua bán.
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc
(UNIDO) trong tài liệu KCX tại các nƣớc đang phát triển (Export processing
Zone in Developing Countries) công bố năm 1990 thì KCN là khu vực tƣơng
đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút
9
đầu tƣ vào các ngành công nghiệp hƣớng về xuất khẩu bằng cách cung cấp
cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tƣ và mậu dịch thuận
lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nƣớc chủ nhà. Trong đó đặc biệt
là KCX cho phép nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn
thuế.
Theo quan điểm của Hiệp hội Thế giới về KCX (World Export
Processing Zone Association - WEPZA), KCX là tất cả khu vực đƣợc chính
phủ các nƣớc cho phép thành lập và hoạt động nhƣ Cảng tự do, Khu mậu dịch
tự do, KCN tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thƣơng hoặc khu vực khác đƣợc
tổ chức này công nhận. Cũng từ quan điểm này, do nhu cầu phát triển của các
mối quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng, xuất phát
từ yêu cầu bức thiết của quá trình công nghiệp hóa, hƣớng về xuất khẩu của
các nƣớc đang phát triển, khái niệm này đã đƣợc bổ sung bằng những quan
niệm mới nhƣ Khu kinh tế mở, Thành phố mở, Đặc khu kinh tế
Nhƣ vậy, quan niệm của Hiệp hội thế giới về KCX là một quan niệm rất
rộng, nó đòi hỏi các chính sách quản lý có độ linh hoạt cao và mức độ tự do
hóa khá lớn.
Các nƣớc nhƣ Thái Lan, Philippin, quan niệm KCN nhƣ một thành phố
công nghiệp, vì thực tế KCN là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc
cung cấp cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện tích công cộng hoàn chỉnh và xử lý
chất thải, KCN còn bao gồm khu thƣơng mại, dịch vụ ngân hàng, trƣờng học,
bệnh viện, các khu vui chơi giải trí, nhà ở cho công nhân Các KCN ở
Indonesia và Thái Lan thƣờng gồm ba bộ phận chủ yếu: khu sản xuất hàng
tiêu thụ nội địa, khu sản xuất hàng xuất khẩu và khu thƣơng mại và dịch vụ.
Những quan niệm trên mặc dù có những điểm khác nhau về KCN, KCX,
nhƣng về cơ bản chúng thống nhất ở những đặc trƣng sau:
10
Thứ nhất: KCN, KCX là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời
của một quốc gia, thƣờng là những khu vực địa lý riêng biệt thích hợp, có
hàng rào giới hạn với các vùng, lãnh thổ còn lại của nƣớc sở tại và đƣợc chính
phủ nƣớc đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển;
Thứ hai: KCN, KCX là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích
và mục tiêu xác định giữa chủ đầu tƣ và nƣớc chủ nhà. KCN, KCX là nơi có
môi trƣờng kinh doanh đặc biệt phù hợp, đƣợc hƣởng những quy chế tự do,
các chính sách ƣu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở
nội địa. Chúng là nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thƣơng
mại dịch vụ, đầu tƣ trên cơ sở các chính sách ƣu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế
pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính - tiền tệ,
môi trƣờng đầu tƣ
Thứ ba: Là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ƣu tiên chính sách hƣớng
ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, phát triển các loại hình kinh
doanh, sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách
kinh tế, xã hội mở cửa của một đất nƣớc.
“Hiện nay có một cách tiếp cận mới cho phát triển công nghiệp là phát
triển cụm ngành công nghiệp (Tiếng Anh gọi là Industrial Cluster). Lý thuyết
cụm ngành công nghiệp do M.Porter đƣa ra đã đƣợc ứng dụng khá rộng rãi ở
các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, khái niệm “Industrial cluster” khá mới
mẻ ở Việt Nam. M. Porter cho rằng cụm ngành công nghiệp là sự tập hợp về
mặt không gian của một nhóm các doanh nghiệp, các nhà cung cấp linh kiện,
các nhà cung cấp dịch vụ, các công ty trong các ngành liên quan và cả các tổ
chức có mối liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp này nhƣ trƣờng đại học,
các viện nghiên cứu, các công ty đầu tƣ tài chính, trong một ngành xác định,
cạnh tranh với nhau nhƣng cùng nhau thực hiện các hoạt động chung. Theo
định nghĩa của UNIDO, cụm ngành công nghiệp là một khu tập trung các
11
doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng ngành, theo cùng
một khu vực địa lý, cùng sản xuất và bán các loại hàng hóa phụ trợ có liên
quan đến nhau và do đó gặp các khó khăn và thuận lợi tƣơng tự nhau.”
(Nguyễn Ngọc Sơn, Chƣơng trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nƣớc :
“Nghiên cứu khoa học phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở Việt Nam”).
Ở Việt Nam, KCN đầu tiên đƣợc thành lập ở thành phố Hồ Chí Minh
(KCX Tân Thuận), cùng với quá trình 20 năm hình thành và phát triển cũng
đã xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau về KCN.
Khái niệm về KCN đƣợc quy định tại Nghị định 192/CP ngày
15/12/1994 của Chính Phủ về Quy chế KCN, các KCN đƣợc định nghĩa là:
Các khu vực công nghiệp tập trung, đƣợc thành lập do quyết định của Chính
phủ với các danh giới đƣợc xác định, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và
không có dân cƣ. Trong Điều 2 Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính
phủ ban hành về “Quy chế hoạt động của các KCN, KCX, KCNC” có đƣa ra
khái niệm đầy đủ hơn về KCN. Theo đó thì KCN là khu tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định (có tƣờng rào bao quanh), không có
dân cƣ sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ Tƣớng Chính phủ quyết định thành
lập. Nghị định 36/ CP có giải thích một số thuật ngữ sau đây:
- KCN: Là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, không có dân cƣ sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ
tƣớng Chính phủ quyết định thành lập.
- KCX: Là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Những doanh nghiệp này đƣợc
hƣởng những ƣu đãi đặc biệt về thuế quan: miễn thuế đối với tất cả các hàng
hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, sản phẩm của các doanh nghiệp này chỉ đƣợc
12
phép xuất khẩu chứ không đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng nội địa. Trong trƣờng
hợp bán trên thị trƣờng nội địa thì sẽ phải chịu thuế nhập khẩu nhƣ đối với
các hàng hóa nhập khẩu thông thƣờng.
- KCNC: Là KCN tập trung những doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật
cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, bao gồm
nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan,
có ranh giới xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định
thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất.
+ Doanh nghiệp chế xuất: Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và chế biến
hàng xuất khẩu, đƣợc thành lập và hoạt động theo quy chế này.
+ Doanh nghiệp KCN: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động
trong KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
+ Doanh nghiệp sản xuất KCN: Là doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động trong KCN.
+ Doanh nghiệp dịch vụ KCN: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện dịch vụ và các công trình kết cấu hạ tầng KCN,
dịch vụ sản xuất công nghiệp. Có thể thấy rằng ba thuật ngữ KCN, KCX, khu
công nghệ cao có liên quan đến nhau, trong đó thuật ngữ KCN có ý nghĩa cơ
bản và phổ biến, hai thuật ngữ kia là sự phát triển tiếp theo với những đặc
trƣng nhất định.
Từ các khái niệm trên và thực tế quá trình phát triển KCN ở Việt Nam,
có thể hiểu một cách tổng quát về KCN nhƣ sau: “KCN là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
danh giới địa lý xác định, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, đảm
bảo cho sản xuất kinh doanh và đời sống của ngƣời lao động, đƣợc thành lập
theo quy định của chính phủ. Trong KCN có thể có DN chế xuất và DN công
nghệ cao”.
13
1.2.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp
KCN là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp, luôn gắn liền phát
triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lƣới đô thị,
phân bố dân cƣ hợp lý.
KCN có chính sách kinh tế đặc thù và ƣu đãi nhằm thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi và hấp dẫn.
Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung và thu hút các DN sản xuất
công nghiệp và các DN cung cấp các dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất
công nghiệp gọi chung là DN Khu công nghiệp.
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng với những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: hệ
thống đƣờng xá, điện, nƣớc, thông tin liên lạc, xử lý rác thải
Về tổ chức quản lý: trên thực tế thì các KCN đều thành lập hệ thống Ban
quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng để trực tiếp thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
KCN.
Sản phẩm của các doanh nghiệp KCN chủ yếu dành cho thị trƣờng thế
giới và phục vụ xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều
doanh nghiệp KCN sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ thị trƣờng nội địa.
Mọi hoạt động trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị
trƣờng và diễn biến của thị trƣờng quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế
trong KCN đều lấy điều tiết của thị trƣờng làm chính.
KCN có vị trí địa lý xác định nhƣng không hoàn toàn tách biệt nhƣ
KCX.
KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song.
14
1.2.1.3. Vai trò của khu công nghiệp
- Thứ nhất, KCN thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để phát triển
nền kinh tế.
Hầu hết các nƣớc đang ở thời kỳ đầu của quá trình CNH – HĐH đất
nƣớc đều gặp phải một bài toán nan giải là tình trạng thiếu vốn. Thông qua
những ƣu đãi đặc biệt so với sản xuất trong nƣớc các KCN có đƣợc môi
trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, vì vậy nó có khả năng thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn
đầu tƣ, đặc biệt là FDI. Theo Ngân Hàng thế giới, cho đến 1999 các dự án
thực hiện trong KCN do các Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện chiếm tỷ lệ khá
cao (khoảng 43% số dự án do doanh nghiệp trong nƣớc thực hiện 24% do liên
doanh với nƣớc ngoài và 33% do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện). Do
vậy KCN đã góp phần đáng kể trong thu hút FDI. Chẳng hạn nhƣ Đài Loan
và Malaixia, KCN đã thu hút đƣợc 60% vốn FDI. Đồng thời, các doanh
nghiệp hoạt động trong KCN phần lớn là các đơn vị tiềm năng. Do đó hoạt
động có hiệu quả góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Trong đó đáng kể nhất là việc góp phần vào việc thúc đẩy mạnh xuất khẩu
hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu. ở một số nƣớc KCN đã góp phần
đáng kể cho việc đẩy mạnh xuất khẩu. Ví dụ nhƣ Malaixia hiện nay giá trị
xuất khẩu của các KCN chiếm 30% trong tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm
chế biến, ở Mehicô là 50%.
- Thứ hai, KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hƣớng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây là một trong những vai trò hàng đầu và cũng là mục tiêu phát triển
các KCN. Nếu nhƣ trƣớc đây, các đơn vị sản xuất công nghiệp hình thành một
cách manh mún, chƣa có tổ chức. Điều đó không chỉ tạo khó khăn trong việc
quản lý, quy hoạch mà còn không tạo đƣợc đà trong quá trình phát triển,
không xem xét đến sự ảnh hƣởng chung nhƣ đầu ra của sản phẩm, môi
15
trƣờng, xã hội. Việc quy hoạch các đơn vị đó thành các KCN, có sự quản lý
chặt chẽ của nhà nƣớc, các KCN đã và đang tạo ra một lƣợng sản phẩm lớn,
góp phần không nhỏ vào tăng trƣởng GDP.
Các KCN đã và đang tạo nhân tố chủ yếu trong việc tăng trƣởng công
nghiệp theo quy hoạch, tăng khả năng thu hút đầu tƣ, đẩy mạnh nguồn hàng
xuất khẩu và tạo việc làm. Chính sự phát triển các KCN cũng đã thúc đẩy việc
phát triển các đô thị mới, phát triển các cơ sở phụ trợ và dịch vụ, tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội chung.
Vai trò quan trọng của các KCN trong quá trình CNH - HĐH đã đƣợc
thể hiện rõ trong sự đóng góp của các KCN trong việc tạo tốc độ tăng trƣởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (khối lƣợng vốn đầu tƣ cho công
nghiệp, giá trị doanh thu và xuất khẩu của các KCN, số việc làm tạo ra, trình
độ công nghệ và kinh nghiệm quản lý), tạo nên một số ngành công nghiệp có
năng lực cạnh tranh, một vài ngành công nghệ cao cũng nhƣ sự chuyển giao
công nghệ tiên tiến hơn, kỹ năng quản lý và tiếp thị, đào tạo tay nghề cho
ngƣời lao động (kể cả tâm lý xã hội và phong cách lao động công nghiệp -
một yếu tố không nhỏ trong quá trình phát triển).
- Thứ ba, KCN tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng
có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến, hiện đại hoá cách
thức quản lý sản xuất và tay nghề của ngƣời công nhân.
KCN là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng với
nhiều chính sách ƣu đãi đầu tƣ đƣợc áp dụng. Đây chính là điểm đến lý tƣởng
của các nhà đầu tƣ, trong đó có đầu tƣ nƣớc ngoài. Một số công nghệ tiên
tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh
nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã đƣợc
áp dụng tại Việt Nam. Đây cũng là những nhân tố quan trọng góp phần để
nƣớc ta thực hiện việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.