Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.59 KB, 92 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN VĂN THANH



CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Ở HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



HÀ NỘI – 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN VĂN THANH


CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Ở HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ ĐỨC KHÁNH


HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Đức Khánh và không trùng lặp với bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học của tác giả khác. Các số liệu, tài liệu luận văn
nêu ra là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham
khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa kinh tế chính trị, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy; bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Đức Khánh, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Câu hỏi nghiên cứu 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
5. Cấu trúc của luận văn 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các đề tài có liên quan 4
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CCKT và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 7
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về CCKT 7
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về chuyển dịch CCKT 12
1.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế 23
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu 30
2.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp logic -
lịch sử 30
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và thống kê kinh tế 30
2.1.3. Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu 31
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu, phân tích và xử lý số liệu 32
2.1.5. Phương pháp phân tích tương quan 32


2.1.6. Phương pháp phân tích ma trận SWOT 32
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 33
2.3. Các công cụ được sử dụng 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC 34
3.1. Đặc điểm KT-XH huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 34
3.1.1. Giới thiệu khái quát về huyện Tam Dương 34
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên 35
3.1.1.3. Điều kiện về xã hội 39
3.1.2. CCKT của huyện Tam Dương trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH tỉnh Vĩnh Phúc 41
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Tam Dương 44
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch CCKT của ba ngành lớn (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ) 44

3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp 46
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành CN-XD 48
3.2.4. Thực trạng chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành dịch vụ 51
3.3. Đánh giá khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện
Tam Dương 54
3.3.1. Đánh giá thông qua ma trận SWOT 54
3.3.2. Đánh giá theo các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCKT 56
Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở HUYỆN TAM
DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC 60
4.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Tam Dương 60
4.1.1. Định hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Tam
Dương 60


4.1.2. Định hướng chuyển dịch CCKT ở huyện Tam Dương 62
4.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch CCKT huyện Tam Dương 66
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội để thúc đẩy chuyển dịch
CCKT 66
4.2.2. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyển dịch CCKT 70
4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động và chất lượng
nguồn nhân lực 72
4.2.4. Mở rộng thị trường tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình chuyển
dịch CCKT 74
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh 75
4.2.6. Đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy quá trình chuyển dịch
CCKT 76
KẾT LUẬN 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81



i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
2
CN-XD
Công nghiệp – xây dựng
3
CCKT
Cơ cấu kinh tế
4
KT-XH
Kinh tế - xã hội
5
KCN
Khu công nghiệp
6
NXB
Nhà xuất bản
7
UBND

Ủy ban nhân dân



ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Hiện trạng đất đai của huyện Tam Dương
37
2
Bảng 3.2
Dân số, lao động huyện Tam Dương giai đoạn
2010-2014
40
3
Bảng 3.3
Giá trị sản xuất huyện Tam Dương giai đoạn
2010-2014
44
4
Bảng 3.4
Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tam Dương giai
đoạn 2010-2014
45

5
Bảng 3.5a
Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản huyện Tam
Dương giai đoạn 2010-2014
46
6
Bảng 3.5b
Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
huyện Tam Dương giai đoạn 2010-2014
47
7
Bảng 3.6a
Giá trị sản xuất CN-XD huyện Tam Dương giai
đoạn 2010-2014 (tính theo giá cố định năm
2010
48
8
Bảng 3.6b
Giá trị sản xuất công nghiệp huyện Tam Dương
giai đoạn 2010-2014 (tính theo giá cố định năm
2010)
50
9
Bảng 3.7a
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng thương
mại, dịch vụ huyện Tam Dương giai đoạn
2010-2014 (tính theo giá cố định năm 2010)
52
10
Bảng 3.7b

Dịch vụ vận tải huyện Tam Dương giai đoạn
2010-2014
53
11
Bảng 4.1
Định hướng hình thành các thị trấn huyện Tam
Dương đến năm 2020
69



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xác định CCKT hợp lý là một trong những vấn đề rất quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Sau gần 30 năm, kể từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(tháng 12-1986) đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là
đổi mới tư duy về kinh tế, đất nước ta đã thay đổi mọi mặt. Nhờ có những
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước không
ngừng được phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, so
với các nước trong khu vực và trên thế giới thì đời sống người dân, nhất là
nông dân của nước ta còn thấp. Trong CCKT, ngành nông nghiệp vẫn chiếm
tỷ trọng cao, ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển còn chưa vững chắc,
quy mô nhỏ bé. Để nhanh chóng phát triển kinh tế đòi hỏi cần phải có sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý, đây là một vấn đề quan trọng và có
tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
Tam Dương là huyện thuộc vùng trung du, nằm ở khu vực trung tâm
tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Huyện Tam
Dương có 12 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 10.821,44 ha, dân số

tính đến ngày 31/12/2014 có 102.378 người, với 91% dân số và lực lượng lao
động nằm ở nông thôn và tham gia sản xuất nông nghiệp (nguồn: Chi cục
Thống kê huyện Tam Dương). Huyện Tam Dương có vị trí địa lý thuận lợi để
phát triển kinh tế, đặc biệt trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Tam
Dương được đầu tư đồng bộ hệ thống công trình giao thông như: Đường Cao
tốc Nội Bài – Lào Cai, đường QL2, QL2B, QL2C, các tuyến đường tỉnh lộ,…
Huyện Tam Dương đã chú trọng tới phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Mặc dù cơ cấu ngành kinh tế nông thôn đã có


2
chuyển biến song còn chậm, đời sống người nông dân vẫn ở mức thấp. Các
tiềm năng kinh tế của khu vực nông thôn, đặc biệt là tiềm năng về lao động,
đất đai, vốn, trong nông thôn chưa được khai thác đầy đủ.
Để đẩy mạnh chuyển dịch CCKT huyện Tam Dương theo hướng hợp lý,
thúc đẩy phát triển KT-XH của địa phương đòi hỏi phải có những nghiên cứu
cụ thể về CCKT trên địa bàn huyện. Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc” sẽ phần nào giải quyết được các yêu
cầu trên. Đề tài tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
huyện Tam Dương trong giai đoạn 2010-2014 và định hướng cho các năm
tiếp theo.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi: những nhân tố nào ảnh
hưởng, những hạn chế, tồn tại trong chuyển dịch CCKT trên địa bàn huyện
Tam Dương trong thời gian qua? Định hướng, giải pháp để đẩy nhanh chuyển
dịch CCKT ở huyện Tam Dương?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về chuyển dịch CCKT, phân tích và

đa
́
nh gia
́
thư
̣
c tra
̣
ng chuyển dịch CCKT của huyện Tam Dương, chỉ rõ những
ưu điểm và hạn chế của cơ cấu đó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy
sự chuyển dịch CCKT của huyện trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CCKT và chuyển dịch CCKT.
- Khảo sát kinh nghiệm một số địa phương trong nước về chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế; từ đó tổng kết thành bài học kinh nghiệm, làm cơ sở
nghiên cứu để áp dụng cho huyện Tam Dương.
- Phân tích và đa
́
nh gia
́
thư
̣
c tra
̣
ng chuyển dịch CCKT trên đi
̣
a ba
̀
n huyê
̣

n


3
Tam Dương trong giai đoạn 2010-2014.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Tam Dương trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ở huyện Tam Dương
- Phạm vi về thời gian: tập trung vào giai đoạn từ 2010 - 2014
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về
chuyển dịch CCKT
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4. Định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc









4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các đề tài có liên quan
Trên thế giới, lý thuyết CCKT được khởi xướng từ những năm 50 của
thế kỷ XX, nhưng mãi tới những năm 70 mới trở thành đối tượng nghiên cứu
quan trọng đối với các nhà kinh tế học và cũng được giới chính khách ở các
nước phương Tây có nền kinh tế thị trường phát triển quan tâm. Cơ cấu kinh
tế được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau và đã có nhiều công trình liên
quan đến hướng đề tài dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau. Ở
Việt Nam, vấn đề xây dựng CCKT theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
vừa là giải pháp thực hiện, vừa là bộ phận chủ yếu cấu thành chiến lược phát
triển đất nước. Chuyển dịch CCKT là một đòi hỏi tất yếu nhằm chuyển nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế thị trường hiện đại và phát triển
bền vững. Vấn đề xây dựng cơ cấu hợp lý đã được Đại hội VI, VII và gần đây
đại hội IX, X, XI của Đảng đã nêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong
những mục tiêu quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
xã hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này như:
- Ngô Đình Giao. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH – HĐH nền kinh
tế quốc dân (2 tập),. Tác phẩm đã phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn
trong quá trình chuyển dịch CCKT và phân tích các quan điểm, phương
hướng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam. Tác giả đã kế thừa
một số quan điểm và phương hướng chung của chuyển dịch CCKT theo
hướng CNH – HĐH.
-Nguyễn Sinh Cúc, 1986. Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch
CCKT theo hướng CNH – HĐH ở nước ta hiện nay. Hà Nội, NXB Chính trị

quốc gia. Tác giả kế thừa những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tác động


5
kinh tế của Nhà nước nhằm chuyển dịch CCKT theo hướng CNH – HĐH.
- Bùi Tất Thắng, 1994 và 1996. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa ở Đông Á và Việt Nam. Hà Nội, NXB Khoa
học xã hội. Tác giả kế thừa kinh nghiệm chuyển dịch CCKT ngành trong quá
trình CNH của các nền kinh tế mới.
- Bùi Tất Thắng, 1997. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế trong thời kỳ CNH ở Việt Nam. Hà Nội, NXB Khoa học xã
hội. Tác giả kế thừa một số vấn đề cơ bản về nhân tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu ngành trong quá trình CNH–HĐH.
- Lê Đình Thắng, 1998. Chuyển dịch nông thôn - những vấn đề lý luận
và thực tiễn. Hà Nội: NXB Nông nghiệp. Tác giả kế thừa một số vấn đề về sự
cần thiết chuyển dịch CCKT nông thôn và một số giải pháp thuộc vĩ mô nhằm
thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn.
- Tập thể tác giả thuộc Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, 1999. Chuyển dịch CCKT trong điều kiện hội nhập
với khu vực và thế giới; Đỗ Hoài Nam, 1996. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam. Hà Nội:
NXB Khoa học xã hội; Nguyễn Việt Hùng, 2011. Chuyển dịch CCKT huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình theo hướng CNH-HĐH, Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Nhìn chung, các công trình đã đưa ra được các lý thuyết cơ bản và thực
tế triển khai ở một số địa phương về chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-
HĐH. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam
Dương nói riêng, trong khi đó, nội dung chuyển dịch CCKT phụ thuộc rất lớn
về điều kiện cụ thể của mỗi địa phương như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, tiềm
năng phát triển kinh tế, điểm mạnh, điểm yếu của địa phương,…không thể áp

dụng máy móc giữa các địa phương với nhau. Điều này, đòi hỏi phải có


6
nghiên cứu cụ thể về huyện Tam Dương để đề xuất các phương án phát triển
KT-XH phù hợp với địa bàn.
Chuyển dịch CCKT huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã được
thể hiện qua một số bản quy hoạch, báo cáo của địa phương như: Quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030, UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2012); Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Tam Dương đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND huyện Tam
Dương (2010); Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011 – 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện
Tam Dương, UBND huyện Tam Dương (2013); Báo cáo tổng kết phát triển
KT-XH từ năm 2008 đến 2013, UBND huyện Tam Dương (2013); Báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Tam Dương khóa XXVIII, Huyện
ủy Tam Dương (2010), Các công trình trên, về cơ bản đã nghiên cứu trên
điều kiện thực tế của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc nhưng nghiên cứu
chưa chuyên sâu, mang nặng tính báo cáo, chưa có những phương pháp
nghiên cứu hiệu quả nên chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể, mang tính
chất dài hạn cho phát triển kinh tế của huyện.
Như vậy, xét về phạm vi lý luận, phạm vi không gian và thời gian, đề tài
mà tác giả lựa chọn là không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu và
công bố. Yêu cầu đặt ra là cần có một công trình nghiên cứu tổng thể về
chuyển dịch CCKT của huyện Tam Dương, góp phần phát triển KT-XH của
huyện.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu, trên cơ sở những kiến thức đã
được học tập, nghiên cứu và những lý do đã nêu trên, tôi đã chọn đề tài:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” làm
luận văn thạc sỹ.




7
Sau khi hoàn thành, dự kiến đóng góp mới của luận văn là:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển dịch CCKT;
phân tích những nhân tố tác động và các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKT
và việc vận dụng cho huyện Tam Dương.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng chuyển dịch CCKT huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Chỉ ra những hạn chế trong chuyển dịch CCKT hiện
tại và những yêu cầu một CCKT hợp lý và hiệu quả, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch CCKT của huyện Tam Dương.
- Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm tại một số địa phương về thúc
đẩy chuyển dịch CCKT; từ thực trạng chuyển dịch CCKT của huyện, đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CCKT và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về CCKT
1.2.1.1. Quan niệm về CCKT
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2003 thì: “CCKT là
tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn
định hợp thành” [51, tr.610].
CCKT là một phạm trù kinh tế, thể hiện các mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế, bao gồm các lĩnh vực sản xuất, phân phối, trao
đổi và tiêu dùng; các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, dịch vụ, thương mại ; các thành phần kinh tế nhà nước, tập thể, tư
nhân, Mỗi vùng, mỗi ngành lại có CCKT riêng trong các thời kỳ phát triển
tuỳ theo điều kiện tự nhiên, địa lý, KT-XH cụ thể.
Một CCKT hợp lý là một CCKT thích ứng với các điều kiện cụ thể và
đem lại hiểu quả nhất định. Tính hiệu quả của CCKT được biểu hiện qua các

mặt sau:


8
- Khai thác tối đa những ưu thế và thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên
như: đất đai, địa hình, khí hậu, vị trí địa lý; ưu thế truyền thống, tiềm năng
vốn có về xã hội, chính trị, về mối quan hệ đối ngoại, kể cả những ảnh hưởng
thuận lợi của xu thế phát triển thế giới. Khi sử dụng những ưu thế này cần chú
ý vận dụng những quy mô thích hợp và khai thác các nguồn tài nguyên có khả
năng tái tạo.
- Đáp ứng nhiều nhất các nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của xã hội.
CCKT hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển với số lượng
và chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của
xã hội cả trong nước và xuất khẩu.
- Đảm bảo và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngành, mỗi
vùng và mỗi thành phần kinh tế. CCKT hợp lý phải tạo được khả năng phát
triển thuận lợi cho cả tổng thể và từng bộ phận trong tổng thể nền kinh tế.
- Tạo khả năng tích lũy nhiều nhất cho nền kinh tế quốc dân. Đây là
tiêu chí mang tính tổng hợp. Khả năng tích lũy của mỗi ngành, mỗi vùng kinh
tế là khác nhau. CCKT hợp lý và có hiệu quả phải tạo khả năng tích lũy cao ở
những ngành, những vùng có nhiều ưu thế, không những có khả năng bù đắp
cho những ngành, vùng không có điều kiện tích lũy, mà còn góp phần làm
tăng tích lũy của nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.2. Phân loại CCKT
CCKT được phân thành các dạng: CCKT ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ
và cơ cấu thành phần kinh tế.
- CCKT ngành: là bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
nòng cốt trong chiến lược phát triển kinh tế. Nó phản ánh phần nào trình độ
phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ CCKT ngành là nét đặc trưng của các

nước đang phát triển như ở nước ta.


9
Phân tích CCKT ngành bao gồm các ngành lớn là nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ. Trong mỗi ngành lại phân chia thành các ngành nhỏ hơn,
nằm trong một CCKT, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
+ Nông nghiệp, bao gồm nông, lâm, thuỷ sản là ngành trực tiếp sản
xuất vật chất chủ yếu, tạo ra sản phẩm thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội, là nơi cung cấp nhân lực, nguyên liệu, là thị trường rộng lớn tiêu
thụ sản phẩm cho công nghiệp và dịch vụ.
+ Công nghiệp, bao gồm công nghiệp chế tạo, khai khoáng và luyện
kim, chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp điện tử,
Công nghiệp quyết định sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Do
vậy, nó đóng vai trò rất quan trọng trong CCKT, phát triển kinh tế chung của
quốc gia và mỗi địa phương.
+ Dịch vụ, là cầu nối giữa sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, sản
xuất với tiêu dùng; thực hiện quá trình trao đổi giữa các vùng, miền, giữa
thành thị với nông thôn, trong nước với nước ngoài. Trong quá trình sản xuất,
dịch vụ có vai trò đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đầu vào và đầu ra cho sản
phẩm; nó thực hiện mối quan hệ tương tác, giữa các bộ phận hợp thành
CCKT. Khi trình độ phát triển kinh tế hàng hoá ngày càng cao, sự phân công
lao động xã hội ngày càng nhanh, càng sâu rộng thì tỷ lệ dịch vụ trong CCKT
ngày càng lớn.
CCKT ngành luôn vận động và phát triển không ngừng, nhất là trong
nền kinh tế thị trường. Do vậy, điều quan trọng là nhận thức đúng đắn, thấy rõ
tính quy luật của sự vận động, tìm ra phương hướng chuyển dịch CCKT
ngành phù hợp với bộ phận khác trong CCKT. Xu hướng vận động của CCKT
ngành theo hướng tiến bộ là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ trên hai phương diện chủ yếu là giá trị sản xuất

và lực lượng lao động xã hội. CCKT ngành còn định hướng và quyết định cơ


10
cấu đầu tư vào mỗi ngành trong từng thời kỳ; để từ đó, đánh giá được hiệu
quả đầu tư mỗi ngành, tính toán được cơ cấu sản phẩm và khả năng thoả mãn
nhu cầu thị trường từng loại sản phẩm.
- Cơ cấu vùng kinh tế: thể hiện sự phân công lao động trên lãnh thổ với
lợi thế về điều kiện tự nhiên, KT-XH của mỗi vùng, hình thành các vùng
chuyên môn hoá, đa dạng hoá; nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực và tiềm
năng kinh tế trong vùng. Cơ cấu vùng kinh tế gắn chặt với CCKT ngành, hợp
thành hai mặt của quá trình phát triển.
Xu hướng vận động của cơ cấu vùng kinh tế là phát triển theo hướng
tăng cường hợp tác, liên kết các vùng làm cho mỗi vùng có CCKT hợp lý và
các vùng đều phát triển, giảm sự chênh lệch giữa các vùng với nhau.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu
thành phần kinh tế. Đại hội XI (năm 2011) Đảng chỉ rõ ở nước ta hiện nay có
4 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (gồm
kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng
trước pháp luật và cùng phát triển.
Xu hướng vận động của các thành phần kinh tế là phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, xây
dựng các tập đoàn kinh tế mạnh làm nòng cốt trong nền kinh tế Quốc dân.
Đồng thời, khuyến khích và tạo môi trường pháp lý, điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế khác cùng phát triển và thúc đẩy chuyển dịch CCKT.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành CCKT là: CCKT ngành, cơ cấu thành
phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế; chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó CCKT ngành có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu vùng kinh tế có ý

nghĩa trong việc hoạch định chiến lược phát triển KT-XH, đảm bảo sự phát


11
triển cân đối, hài hoà giữa các vùng, miền; đồng thời, phát huy được tiểm
năng, lợi thế của từng vùng. Cơ cấu thành phần kinh tế phù hợp, sẽ tạo ra nội
lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển. Nhưng CCKT ngành và thành
phần kinh tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian
lãnh thổ và trên phạm vi cả nước. Mặt khác, việc phân bố không gian lãnh thổ
một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các thành phần kinh
tế trên lãnh thổ và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Xác định CCKT hợp lý có ý nghĩa chiến lược quan trọng, thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế nhanh với tốc độ cao và bền vững, ổn định chính trị ở mỗi
quốc gia, mỗi địa phương. Để có CCKT hợp lý, ngoài sự phụ thuộc vào các
yếu tố như: điều kiện tự nhiên, KT-XH, lợi thế so sánh của mỗi vùng, địa
phương, quốc gia và khả năng tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế thì vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành một cách năng động, sáng tạo của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền là rất quan trọng.
CCKT hợp lý phải thoả mãn được 5 tiêu chí cơ bản:
+ CCKT phải phù hợp với quy luật khách quan, trước hết là quy luật
kinh tế cơ bản.
+ Khai thác hợp lý và phát huy được nguồn lực, tiềm năng của đất
nước, từng vùng, từng địa phương, vận dụng được tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ hiện đại.
+ Tạo nên sự phát triển cân đối, phát huy lợi thế của các vùng, các
ngành kinh tế.
+ Sự gắn kết giữa thị trường trong và ngoài nước, mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế và phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế
giới.
+ Tạo được tích luỹ ngày càng tăng cho nền kinh tế quốc dân, xã hội

phát triển lành mạnh, giữ vững quốc phòng-an ninh.


12
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về chuyển dịch CCKT
1.2.2.1. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Theo từ điển kinh tế học Oxford thì chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là
một quá trình thay đổi chính trong nền kinh tế của một quốc gia. Chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ
cấu mới phù hợp với sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị
trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nước.
Cơ cấu ngành kinh tế là luôn vận động, phát triển; vận động và chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình khách quan. Cơ cấu ngành kinh tế luôn thay
đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu ngành kinh tế
không phái là cố định, bất biến. Sự thay đổi đó có tính khách quan và tuân theo
những xu hướng có tính quy luật. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự
thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế do sự
xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố
cấu thành CCKT là không đồng đều. Như vậy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là
sự thay đổi của CCKT từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý, hiệu quả, phù
hợp với xu thế, điều kiện và môi trường phát triển.
1.2.2.2. Xu hướng chuyển dịch CCKT
Theo xu thế phát triển kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo
xu hướng sau:
Thứ nhất, đối với các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nông thôn,
nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, trong khi đó công nghiệp và dịch
vụ rất nhỏ bé. Đối với các nước phát triển, thu nhập của người dân cao thì tỷ
lệ chi tiêu cho lương thực, thực phẩm trong nông nghiệp sẽ giảm đi, đồng thời
tỷ lệ chi tiêu cho các sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Từ đó tất
yếu sẽ dẫn tới tỷ trọng nông nghiệp sẽ giảm đi, tỷ trọng công nghiệp và dịch

vụ sẽ tăng lên.


13
Thứ hai, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng với việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất ngày càng nhiều từ đó dẫn đến
năng suất lao động nông nghiệp và xã hội sẽ tăng lên. Kết quả là để đảm bảo
lương thực thực phẩm cho xã hội sẽ không cần đến lực lượng lao động như
cũ, có nghĩa là nông nghiệp và nông thôn ngày càng được giải phóng để bổ
sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Như vậy, tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp sẽ giảm, đồng thời tỷ lệ lao động được thu hút vào công nghiệp và dịch
vụ ngày càng tăng lên. Đó chính là tính quy luật của quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.
Thứ ba, ở mỗi vùng, mỗi địa phương luôn có các tiềm năng thế mạnh
khác nhau. Vì vậy cơ cấu ngành kinh tế luôn chuyển dịch theo xu hướng tăng
dần những ngành có lợi thế nhằm khai thác được các tiềm năng, thế mạnh của
vùng, địa phương, đồng thời giảm dần những ngành không có lợi thế.
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ngày càng theo hướng tích cực,
nghĩa là cơ cấu ngành kinh tế luôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp nhằm phát triển nhanh kinh tế nông thôn, góp phần tạo thêm việc làm
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cho thấy rõ tính quy luật
của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Dù thực hiện theo mô hình nào thì quá
trình chuyển dịch cũng bắt đầu từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và
dịch vụ. Sự phát triển của ngành dịch vụ thể hiện một trình độ phát triển cao
hơn của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và phân công lao động. Sự xuất
hiện và phát triển của ngành dịch vụ với tính cách là ngành độc lập được tách
ra từ sản xuất và tiêu dùng nhằm mục đích phục vụ sản xuất và tiêu dùng là sự
thể hiện sâu sắc quá trình phát triển của phương thức sản xuất, của phân công



14
lao động xã hội, và cũng chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
về cả lượng và chất.
1.2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình khách quan, tuân theo
những quy luật. Tuy nhiên, kết quả chuyển dịch, thời gian chuyển dịch, hiệu
quả chuyển dịch của mỗi quốc gia, mỗi địa phương khác nhau lại cho những
kết quả khác nhau. Có những nhân tố khác nhau tác động đến sự chuyển dịch
CCKT mà ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương mức độ ảnh hưởng cũng như việc
khai thác các nhân tố đó không giống nhau. Từng yếu tố vừa có sự ảnh hưởng
riêng đến sự hình thành và chuyển dịch CCKT, vừa đồng thời gắn bó chặt chẽ
với nhau tạo thành một hệ thống tác động đến sự hình thành và quá trình biến
đổi của CCKT. Các yếu tố có thể bổ sung thúc đẩy nhau tạo nên tổng lực tác
động mạnh đến hình thành và sự tăng trưởng CCKT. Song chúng cũng có thể
tác động ngược chiều cản trở và làm suy giảm những tác động riêng lẻ. Điều
đó nói lên vai trò chủ quan là phải đánh giá đúng phần đóng góp và hạn chế
của mỗi yếu tố nhằm phát huy những yếu tố tích cực, thúc đẩy quá trình hoàn
thiện cơ cấu ngành trong mỗi thời kỳ.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
nhưng tổng hợp chung thì có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau:
- Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Nhóm này gồm: Vị trí địa lý của các vũng lãnh thổ, điều kiện đất đai
các vùng, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của các vùng
lãnh thổ, gọi là vị trí “địa kinh tế” như: nguồn nước, rừng, biển, quỹ gen,
khoáng sản các nhân tố tự nhiên trên có tác động trực tiếp tới sự hình thành,
vận động và biến đổi của cơ cấu ngành kinh tế. Bởi vì các điều kiện về đất
đai, khí hậu thời tiết, những vị trí địa lý, tài nguyên là những nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp tới nông nghiệp (theo nghĩa rộng) và qua nông nghiệp nó ảnh



15
hưởng gián tiếp tới các ngành khác, do đó, nó ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo ngành.
- Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và phát
triển của cơ cấu ngành kinh tế. Nhóm này bao gồm các nhân tố sau:
+ Nhân tố dân cư và lao động
+ Nhân tố thị trường
+ Nhân tố cơ chế, chính sách
+ Nhân tố về tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Các nhân tố khác
1.2.2.4. Sự cần thiết đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một đòi hỏi tất yếu trong quá
trình phát triển:
Cơ cấu ngành kinh tế được hình thành trên cơ sở phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, vì vậy quá trình phát triển và
biến đổi cơ cấu ngành kinh tế luôn gắn bó chặt chẽ với sự biến đổi của các
yếu tố về lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, phân công
lao động ngày càng tỉ mỉ và phức tạp, tất cả những điều đó dẫn tới cần phải
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cho phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Chính vì cơ cấu ngành kinh tế là cái phản ánh trực tiếp mối quan hệ của
yếu tố luôn luôn vận động của lực lượng sản xuất dưới tác động chi phối của
các quy luật tự nhiên và sự vận động của xã hội con người, nên sự vận động
và biến đổi của cơ cấu ngành kinh tế cũng gắn liền với sự vận động và biến
đổi không ngừng của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và trong kinh tế nông thôn nói riêng. Cơ cấu ngành kinh tế cũng sẽ vận



16
động, biến đổi và phát triển thông qua sự chuyển hoá của ngay bản thân nó.
Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu mới, cơ cấu mới ra đời lại
tiếp tục vận động, phát triển rồi lại lạc hậu, nó lại được thay thế bằng cơ cấu
mới tiến bộ hơn và hoàn hiện hơn. Như vậy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng hợp lý là một quá trình tất yếu. Nhưng quá trình đó không phải là
quá trình vận động tự phát mà cần phải có sự tác động của con người để thúc
đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn. Con người cần phải
nhận thức và nắm bắt được quy luật vận động khách quan để tìm và đưa ra các
biện pháp đúng đắn tác động nhằm làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hướng đã xác định trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác, xã hội loài người ngày càng phát triển, nhu cầu của con
người về sản phẩm để tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lượng, chủng loại
và mẫu mã, chất lượng tốt hơn. Chính sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi cần phải
xác lập cơ cấu ngành kinh tế mới để thoả mãn những nhu cầu có tính xã hội
hoá trên. Tính xã hội hoá của cơ cấu ngành kinh tế quốc dân là ở chỗ nhằm
đảm bảo và thoả mãn nhu cầu, tập quán, sở thích tiêu dùng của con người.
- Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay đòi hỏi cần phải chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế.
Sau gần 30 năm đổi mới đất nước ta có những bước phát triển đáng kể
trên nhiều mặt chủ yếu: Sản xuất lương thực, thực phẩm đã tăng khá nhanh và
vững chắc đảm bảo được nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và xuất
khẩu. Đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh, từng
bước được thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện tử hoá và áp dụng các thành tựu của
cách mạng sinh học đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp đã và đang được phục hồi và phát triển góp phần quan
trọng tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn. Đời sống vật chất và tinh

×