Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giáo dục môi trường và kỹ năng sống thông qua bài dạy sự nổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.92 KB, 20 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI
1. Tên hồ sơ dạy học:
Giáo dục môi trường và kỹ năng sống thông qua bài dạy “Sự nổi”.
2. Mục tiêu dạy học:
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên
quan đến kiến thức vật lí. Một trong những kiến thức tác động rất lớn đến các hoạt
động của con người đó là “ Sự nổi”. Để góp phần vào việc giải thích các hiện tượng
liên quan đến sự nổi của vât Nhóm giáo viên chúng tôi đã đề ra một số giải pháp vận
kiến thức các môn học toán, hóa, sinh, địa, giáo dục công dân để giải quyết tốt các
vấn đề về sự nổi của vật trong cuộc sống.
* Kiến thức.
- Giúp các em nắm được và hiểu rõ tính chất vật lý của dầu là không tan trong
nước và nhẹ hơn nước nên nổi được trên nước.
- Biết được khí H
2
nhẹ hơn khí O
2
nên quả bóng bay bay được trên bầu trời;
Khí CO
2
nặng hơn khí O
2
nên khi ta thổi thì quả bóng không bay được.
- Biết được vị tí địa lí của “ Biển Chết” trên thế giới.
- Biết được cá sống được là nhờ có O
2
; Biết cách thở khi rơi xuống nước.
- Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và nêu được các biện pháp
hạn chế ô nhiễm môi trường trong trường hợp ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn
nước và có ý thức bảo vệ môi trường.
* Kỹ năng:


- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
* Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
3. Đối tượng dạy học của bài học
*Đối tượng dạy học là học sinh khối 8
- Số lượng học sinh: 37 em
- Số lớp thực hiện: 01 lớp
* Dự án mà chúng tôi thực hiện là kiến thức Vật lý 8 đồng thời trực tiếp giảng
dạy với các em học sinh lớp 8 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện.
- Thứ nhất: các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức
chương trình bậc THCS nói chung và môn Vật lý nói riêng nên các em không còn bỡ
ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Thứ hai: Đối với kiến thức bài “ Sự nổi” các em đã học ở bài trước các kiến
thức liên quan đến lực đẩy Ác si mét; Hai lực cân bằng; Trọng lượng riêng một số
chất.
- Thứ 3: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Hóa học, Sinh học,
Toán học các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn Vật lý trong đó
có kiến thức về “Sự nổi” . Vì vậy khi cần tích hợp kiến thức của một môn học nào đó
vào vào bộ môn Vật lý để giải quyết vấn đề trong bài học các em không cảm thấy bỡ
ngỡ. Ví dụ: Đối với học sinh lớp 6,7 mà kết hợp kiến thức môn Hóa học vào môn Vật
lý là không thể được. Như vậy chỉ có học sinh lớp 8 mới có thể tích hợp được kiến
thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn học một cách thuận lợi
nhất.
4. Ý nghĩa của bài học
Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức

giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm
hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không
chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không
ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp các em giải
quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Đối với việc tích hợp kiến thức các môn toán, hóa học, sinh học, địa lí, giáo
dục công dân vào bài dạy “Sự nổi” sẽ giúp các em nắm đươc, hiểu rõ nguyên nhân
dầu nổi trên biển; ô nhiễm môi trường; Sự tồn tại của “ Biển chết” trên thế giới; Sự
sinh tồn của các loài động vật dưới nước khi môi trường nước không bị ô nhiễm; Biết
cách thở khi rơi xuống nước. Từ đó, các em có ý thức bảo vệ môi trường bằng một số
biện pháp thiết thực của bản thân.
Trong thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài học,
được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng thời vận
dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
* Giáo viên:
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, một hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
- Hình ảnh về ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước, “Biển
chết”, khí cầu.
- Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng sọan giảng bằng chương
trình word
- Kiến thức Toán học về lập luận, chứng minh.
- Kiến thức Hóa học liên quan đến tính chất vật lý của một số loại khí, nước và
dầu.
- Kiến thức Địa lí về sự tồn tại của “Biển chết”
- Kiến thức Sinh học về sự trao đổi chất đối với loài cá. Kỹ năng sống khi rơi
xuống nước
- Kiến thức Giáo dục công dân về ý thức bảo vệ môi trường, tinh thần tự giác.

* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 miếng gỗ nhỏ. Bảng phụ
* Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các Slide
minh hoạ nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Đối với bài “Sự nổi” giáo viên thực hiện theo các bước sau:
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giải thích được khi nào vật nổi, chìm
- Nêu được điều kiện nổi của vật
- Biết được khi vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì F
A
= P
- Biết vận dụng kiến thức của các môn học toán, sinh, hóa, địa, giáo dục
công dân để giải thích các hiện tượng liên quan đến sự nổi của vật.
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm về sự nổi của vật trong chất lỏng
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân
tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên:
1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, 1 hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
2. Mỗi nhóm học sinh:

Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
1 cốc thủy tinh to đựng nước , 1 miếng gỗ nhỏ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới ( 3
phút)
- Giới thiệu bài mới:
+ Làm thí nghiệm thả hòn bi gỗ và
hòn bi sắt vào nước.
+ yêu cầu học sinh quan sát hiện
- HS quan sát, lắng nghe:
+ Cá nhân HS trả lời
câu hỏi nêu ra
+ HS cả lớp theo dõi
Nội dung giới thiệu
bài:
Tại sao khi thả hòn
bi gỗ vào nước thì
tượng và đưa ra câu trả lời.
+ GV trình chiếu hình ảnh minh
họa. để đưa ra vấn đề cần tìm hiểu
hình ảnh minh
họa.nhận thức vấn đề
cần nghiên cứu
hòn bi gỗ nổi, còn
hòn bi sắt lại chìm?
- Khi nào vật nổi?
vật chìm?
Họat động 2: Tìm hiểu điều kiện
vật nổi, vật chìm.( 10 phút )

Mục tiêu:
- Nắm được điều kiện vật nổi, vật
chìm khi so sánh lực đẩy Ác Si Mét
và trọng lượng của vật.
- Phân tích được kết quả TN ảo để
rút ra nhận xét
- Trình chiếu hình ảnh thả vật vào
trong chất lỏng.
- Khi một vật nằm trong chất lỏng
chịu tác dụng của những lực nào?
- Nhận xét về phương và chiều của
hai lực đó?
- Trình chiếu thí nghiệm ảo 3
trường hợp khi thả vật vào chất
lỏng(nhấn nút Làm TN)
- Yêu cầu HS thảo luận C2 và điền
từ vào ô trống.
 Ghi kết quả vào ô trống (Nhấn
nút Ghi kết quả trên bảng trình
chiếu )
- Nêu kết luận về trường hợp vật
nổi, vật chìm, vật lơ lững?
- Trình chiếu kết luận.
- Cá nhân HS trả lời câu
hỏi
- Nhóm HS quan sát, tìm
hiểu về TN ảo trả lời câu
C2
- Các nhóm điền từ vào
ô trống trên bảng phụ

- Rút ra lết luận
- Ghi vở
I. Điều kiện để vật
nổi, vật chìm.
* Kết luận
Vật chìm khi
P >F
A
Vật nổi ( chuyển
động lên trên) khi P<
F
A
Vật lơ lững (đứng
yên) khi P = F
A
Họat động 3: Tìm hiểu độ lớn của
lực đẩy Ác si mét khi vật nổi trên
mặt thoáng của chất lỏng (10
phút )
Mục tiêu: - Viết được công thức
tính lực đẩy Ác si mét và biết được
V là thể tích của phần chất lỏng bị
vật chiếm chỗ
- Tiến hành được TN, phân tích
được kết quả TN để rút ra kết luận
về trường hợp vật nổi trên mặt
thoáng chất lỏng thì F
A
= P.
- Phân biệt được trường hợp vật

nổi trên mặt thoáng và vật lơ lững.
- Giới thiệu và hướng dẫn thí
nghiệm
+ Mục đích TN
+ Dụng cụ TN
+ Cách tiến hành TN
- Trình chiếu TN ảo
- Yêu cầu đại diện nhóm nhận
dụng cụ TN
- Yc Hs tiến hành TN theo nhóm,
thảo luận hoàn thành C3 trên bảng
nhóm
- Yc các nhóm treo kết quả lên
bảng
- Yc các nhóm nhận xét, bổ sung
Trình chiếu kết luận
- Hướng dẫn Hs nhớ lại kiến thức
về hai lực cân bằng để trả lời C4
- Trình chiếu nội dung C5
- Yêu cầu HS chọn đáp án đúng
- Nhấn nút chọn đáp án đúng.
- Lắng nghe, quan sát
tìm hiểu thí nghiệm :
dụng cụ, mục đích, cách
tiến hành
- Đại diện nhóm nhận
dụng cụ TN
- Quan sát TN ảo
- Tiến hành TN theo
nhóm. Thảo luận nhóm

hoàn thành C3
- Đại diện nhóm treo kết
quả C3 lên bảng.
- Các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
- Cá nhân trả lời C4: P =
F
A
vì trọng lực và lực
đẩy Ác si mét là hai lực
cân bằng
- Cá nhân HS chọn đáp
án đúng
- Ghi vở kết luận
- Cá nhân HS trả lời C5,
HS khác nhận xét bổ
sung
II. Độ lớn của lực
đẩy Ác si mét khi vật
nổi trên mặt thoáng
của chât lỏng.
C3:
Miếng gỗ nổi vì
F
A
< P
C4: P = F
A
vì trọng
lực và lực đẩy Ác si

mét là hai lực cân
bằng
* F
A
= d.V
V: Thể tích phần
chất lỏng bị vật
chiếm chỗ ( m
3
)
d:Trọng lượng riêng
của chất lỏng (
N/m
3
)
F
A
: Lực đẩy Ác si
mét ( N)
Hoạt động 4: Vận dụng(15 phút )
Mục tiêu: - Sử dụng kiến thức
môn toán chứng minh được vật nổi
khi: d
v
< d
l
; vật chìm khi d
v
> d
l;

vật lơ lững khi d
v
= d
l
- Vận dụng kiến thức hóa học giải
thích hiện tượng tràn dầu trên
biển; quả bóng bay, khí cầu.
- Vận dụng kiến thức sinh học giải
thích sự sinh tồn của các loại động
vật dưới nước. Kỹ năng hít thở ở
người khi lăn dưới nước
- Sử dụng kiến thức địa lý biết
được biển chết ở nước nào?
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục
công dân trong việc giáo dục bảo
vệ môi trường.
- Trình chiếu câu C6
- Hướng dẫn HS lập luận từ giả
thuyết đề bài kết hợp kiến thức
mục I suy ra điều cần chứng minh.
- GV chốt lại câu trả lời đúng
Cộng điểm cho cá nhân trả lời
đúng
- Trình chiếu hình ảnh tàu ngầm và
yêu cầu HS trả lời C7
- Chốt lại câu trả lời

Cộng điểm cho HS trả lời đúng
- Hướng dẫn HS trả lời C8
- GV chốt lại câu trả lời đúng

 Cộng điểm cho HS trả lời đúng
- Trình chiếu hình ảnh minh họa
hiện tượng tràn dầu trên biển làm
- Quan sát tàu ngầm trên
màn hình, vận dụng kiến
thức về điều kiện vật
nổi, vật chìm giải thích
C7
- HS khác nhận xét bổ
III. Vận dụng
C6: - Vì V bằng
nhau.
Khi d
v
> d
l
: Vật chìm
CM:
Khi vật chìm thì
F
A
< P  d
l
.V <
d
v
.V
d
l
< d

v
Tương tự chứng
minh
d
l
= d
v
và dv < d
l
C7.
Vì trọng lượng riêng
của sắt lớn hơn trọng
lượng riêng của
nước. Chiếc thuyền
bằng thép nhưng
cá chết. Không khí ô nhiễm
- Tại sao dầu nổi trên biển? vì sao
cá chết?
- Chốt lại câu trả lời đúng.
- Giáo dục HS ý thức trong việc
bảo vệ môi trường
Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại sao
có hiệu ứng nhà kính?
- Trình chiếu hình ảnh minh họa
- Trình chiếu câu trả lời.
- Tại sao quả bóng su nếu ta thổi
thì quả bóng không bay, khi bơm
khí hê li hoặc H
2
vào thì quả bóng

bay?
( Kinh khí cầu)
- Trình chiếu hình ảnh khí cầu.
- Chốt lại câu trả lời đúng.
- Trong cuộc sống ta cần làm gì để
bảo vệ môi trường?
- Trình chiếu hình ảnh minh họa
một số biện pháp bảo vệ môi
trường.
- Trình chiếu hình ảnh biển chết
-“ Biển chết” có ở nước nào?
- Tại sao mọi người có thể nổi trên
mặt biển dù không biết bơi?
- Tại sao khi rơi xuống nước, mặc
dù không biết bơi nhưng có người
chìm, người nổi?
sung.
- Cá nhân HS trả lời C8
- HS khác nhận xét, bổ
sung
- Quan sát hình ảnh, vận
dụng kiến thức hóa học
kết hợp điều kiện vật nổi
giải thích hiện tượng
tràn dầu.
- Cá nhân HS trả lời
- HS khác nhận xét
- HS vận dụng kiến thức
hóa học và điều kiện nổi
để giải thích.

- Nhớ lại tính chất vật lý
của khí O
2
, CO
2,
H
2

điều kiện vật nổi trả lời.
- Khi ta thổi khí CO
2
trong quả bóng nặng hơn
khí O
2
trong không khí
nên quả bóng không bay
được. Trong khi đó khí
H
2
nhẹ hơn khí O
2
nên
quả bóng bay được.
- Cá nhân HS nêu một
vài biện pháp.
người ta làm các
khoảng trống để
TLR nhỏ hơn TLR
của nước.
C8: Bi sẽ nổi vì TLR

của thủy ngân lớn
hơn TLR của thép.
Đối với chất lỏng
không hòa tan trong
nước. Các hoạt động
khai thác và vận
chuyển dầu có thể
làm rò rỉ dầu lửa. Vì
dầu nhẹ hơn nước
nên dầu nổi trên mặt
nước. Lớp dầu này
ngăn cản việc hòa
tan oxy trong nước
vì vậy sinh vật không
lấy được oxy sẽ chết
Biện pháp: Để han
chế ô nhiễm môi
- GV gợi ý: Dựa vào kiến thức
môn sinh học kết hợp điều kiện vật
nổi để giải thích.
- Thông qua hiện tượng vật lý này
giáo dục cho các em kỹ năng sống
khi gặp trường hợp rơi xuống
nước.
- Cá nhân HS đọc thông
tin SGK trả lời : Biển
chết nằm giữa I xra- ren
và Giooc- đa-ni
Người nổi được trên
biển chết vì d

ng
< d
nb
.
HS thảo luận và trả lời:
Khi rơi xuống nước, nếu
ta biết cách thở và nín
thở thì d
ng
< d
n
nên người
nổi. Nếu ta thở tùy tiện,
nước tràn vào cơ thể làm
cho d
ng
> d
n
nên chìm.
trường: sử dụng
nguồn năng lượng
sạch; trồng cây
xanh
- Người nổi được
trên biển chết vì d
ng

< d
nb
.

4. Củng cố (3 phút)
Câu1: Nêu điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lững?
Câu 2: Viết công thức tính lực đẩy Acsimet khi vật nổi trên mặt thoáng của
chất lỏng?
Câu 3: Lấy ví dụ về một hiện tượng trong thực tế liên quan đến sự nổi? Từ đó
nêu một vài biện pháp góp phấn bảo vệ môi trường?
5. Dặn dò (1 phút)
-Học thuộc nội dung phần ghi nhớ
-Trả lời và làm lại các câu hỏi và bài tập trong SGK, SBT
-Đọc thêm phần “có thể em chưa biết”
.Các hoạt động dạy học diễn ra theo bài soạn, nhưng giáo viên cần lưu ý một số
vấn đề trong bài để giúp học sinh tích hợp tốt kiến thức của các môn học khác hiểu
sâu hơn, rõ hơn hiện tượng cần giải quyết trong hoạt động 4.
Để dạy hoạt động 4 ta cần:
- Sử dụng kiến thức môn Toán chứng minh được vật nổi khi: d
v
< d
l
; vật chìm
khi d
v
> d
l;
vật lơ lửng khi d
v
= d
l
- Vận dụng kiến thức Hóa học giải thích hiện tượng tràn dầu trên biển; quả
bóng bay, khí cầu.
- Vận dụng kiến thức Sinh học giải thích sự sinh tồn của các loại động vật dưới

nước. Thao tác hít thở khi rơi xuống nước.
- Sử dụng kiến thức Địa lý biết được biển chết ở nước nào?
- Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ môi
trường.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Giáo viên:
Quá trình kiểm tra đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết. Mỗi học sinh
làm một bài với nội dung câu hỏi sau.
Câu 1: Nêu kết luận về điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng?
Câu 2. Tại sao khi nấu canh, ta đổ dầu vào nước thì dầu nổi trên nước?
Câu 3. Lấy ví dụ về hiện tượng liên quan đến sự nổi làm ô nhiễm môi trường?
Nêu một vài biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường?
* Học sinh.
Trong hoạt động dạy học, tiếp thu kiến thức học sinh tự đánh giá kết quả lẫn
nhau qua các lần thảo luận nhóm.
8. Các sản phẩm của học sinh
Sau khi chấm bài kiểm tra chúng tôi thấy 100% học sinh đã biết trình bày ý
tưởng của mình trong việc giải thích vấn đề, trả lời được câu hỏi nêu ra. Đặc biết các
em biết tích hợp kiến thức của các môn học để làm bài.
Kết quả đạt được: Loại trung bình: 12 HS
Loại Khá: 14 HS
Loại giỏi: 11 HS
Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức liên
môn vào một môn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với
học sinh. Cụ thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn Vật lý nói chung
và bài “Sự nổi” nói riêng đối học sinh lớp 8 năm học 2014- 2015 đã đạt kết quả rất
khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện dự án này vào HKII của năm học 2014 -2015 đối
với học sinh lớp đang giảng dạy và sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp 6,7,9. Việc tích
hợp kiến thức liên môn giúp các em học sinh không chỉ giỏi một môn mà cần biết kết
hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn

diện. Đồng thời việc thực hiện những sản phẩm này sẽ giúp người giáo viên không
ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu
quả cao hơn.
PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở giáo dục và đào tạo: TP Hà Nội.
- Phòng giáo dục và đào tạo: Huyện Mỹ Đức.
- Trường: THCS AN TIẾN
- Địa chỉ: Xã An Tiến – Huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội.
Điện thoại: ; Email:
- Thông tin về giáo viên (hoặc nhóm không quá 02 giáo viên):
1. Họ và tên: PHẠM THU HUYỀN
Ngày sinh: 18/10/1984 Môn : VẬT LÝ
Điện thoại: 0974 584 666; Email:
2. Họ và tên: NGUYỄN TIẾN ĐOÀN
Ngày sinh: 25/11/1980 Môn : TOÁN
Điện thoại: 0946 634 136; Email:
Phòng giáo dục & đào tạo mỹ đức
TRNG THCS AN TIN

H S D THI
DY HC THEO CH TCH HP
1. Tờn ch dy hc: Giỏo dc mụi trng v k nng sng thụng qua
bi dy S ni.
2. Mụn hc chớnh ca ch : Vt lý 8.
3. Cỏc mụn c tớch hp: Húa hc, a lý,Toỏn hc, GDCD.
M c, thỏng 11/2014











Giáo án Tiết 16 Bài 12: SỰ NỔI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giải thích được khi nào vật nổi, chìm
- Nêu được điều kiện nổi của vật
- Biết được khi vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng thì F
A
= P
- Biết vận dụng kiến thức của các môn học toán, sinh, hóa, địa, giáo dục
công dân để giải thích các hiện tượng liên quan đến sự nổi của vật.
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm về sự nổi của vật trong chất lỏng
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân
tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên:
1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, 1 hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
2. Mỗi nhóm học sinh:

Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
1 cốc thủy tinh to đựng nước , 1 miếng gỗ nhỏ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới ( 3
phút)
- Giới thiệu bài mới:
+ Làm thí nghiệm thả hòn bi gỗ và
hòn bi sắt vào nước.
+ yêu cầu học sinh quan sát hiện
tượng và đưa ra câu trả lời.
+ GV trình chiếu hình ảnh minh
họa. để đưa ra vấn đề cần tìm hiểu
- HS quan sát, lắng nghe:
+ Cá nhân HS trả lời
câu hỏi nêu ra
+ HS cả lớp theo dõi
hình ảnh minh
họa.nhận thức vấn đề
cần nghiên cứu
Nội dung giới thiệu
bài:
Tại sao khi thả hòn
bi gỗ vào nước thì
hòn bi gỗ nổi, còn
hòn bi sắt lại chìm?
- Khi nào vật nổi?
vật chìm?
Họat động 2: Tìm hiểu điều kiện
vật nổi, vật chìm.( 10 phút )

Mục tiêu:
- Nắm được điều kiện vật nổi, vật
chìm khi so sánh lực đẩy Ác Si Mét
và trọng lượng của vật.
- Phân tích được kết quả TN ảo để
rút ra nhận xét
- Trình chiếu hình ảnh thả vật vào
trong chất lỏng.
- Khi một vật nằm trong chất lỏng
chịu tác dụng của những lực nào?
- Nhận xét về phương và chiều của
hai lực đó?
- Trình chiếu thí nghiệm ảo 3
trường hợp khi thả vật vào chất
lỏng(nhấn nút Làm TN)
- Yêu cầu HS thảo luận C2 và điền
từ vào ô trống.
 Ghi kết quả vào ô trống (Nhấn
nút Ghi kết quả trên bảng trình
chiếu )
- Nêu kết luận về trường hợp vật
nổi, vật chìm, vật lơ lững?
- Trình chiếu kết luận.
- Cá nhân HS trả lời câu
hỏi
- Nhóm HS quan sát, tìm
hiểu về TN ảo trả lời câu
C2
- Các nhóm điền từ vào
ô trống trên bảng phụ

- Rút ra lết luận
- Ghi vở
I. Điều kiện để vật
nổi, vật chìm.
* Kết luận
Vật chìm khi
P >F
A
Vật nổi ( chuyển
động lên trên) khi P<
F
A
Vật lơ lững (đứng
yên) khi P = F
A
Họat động 3: Tìm hiểu độ lớn của
lực đẩy Ác si mét khi vật nổi trên
mặt thoáng của chất lỏng (10
phút )
Mục tiêu: - Viết được công thức
tính lực đẩy Ác si mét và biết được
V là thể tích của phần chất lỏng bị
vật chiếm chỗ
- Tiến hành được TN, phân tích
được kết quả TN để rút ra kết luận
về trường hợp vật nổi trên mặt
thoáng chất lỏng thì F
A
= P.
- Phân biệt được trường hợp vật

nổi trên mặt thoáng và vật lơ lững.
- Giới thiệu và hướng dẫn thí
nghiệm
+ Mục đích TN
+ Dụng cụ TN
+ Cách tiến hành TN
- Trình chiếu TN ảo
- Yêu cầu đại diện nhóm nhận
dụng cụ TN
- Yc Hs tiến hành TN theo nhóm,
thảo luận hoàn thành C3 trên bảng
nhóm
- Yc các nhóm treo kết quả lên
bảng
- Yc các nhóm nhận xét, bổ sung
Trình chiếu kết luận
- Hướng dẫn Hs nhớ lại kiến thức
về hai lực cân bằng để trả lời C4
- Trình chiếu nội dung C5
- Yêu cầu HS chọn đáp án đúng
- Nhấn nút chọn đáp án đúng.
- Lắng nghe, quan sát
tìm hiểu thí nghiệm :
dụng cụ, mục đích, cách
tiến hành
- Đại diện nhóm nhận
dụng cụ TN
- Quan sát TN ảo
- Tiến hành TN theo
nhóm. Thảo luận nhóm

hoàn thành C3
- Đại diện nhóm treo kết
quả C3 lên bảng.
- Các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
- Cá nhân trả lời C4: P =
F
A
vì trọng lực và lực
đẩy Ác si mét là hai lực
cân bằng
- Cá nhân HS chọn đáp
án đúng
- Ghi vở kết luận
- Cá nhân HS trả lời C5,
HS khác nhận xét bổ
sung
II. Độ lớn của lực
đẩy Ác si mét khi vật
nổi trên mặt thoáng
của chât lỏng.
C3:
Miếng gỗ nổi vì
F
A
< P
C4: P = F
A
vì trọng
lực và lực đẩy Ác si

mét là hai lực cân
bằng
* F
A
= d.V
V: Thể tích phần
chất lỏng bị vật
chiếm chỗ ( m
3
)
d:Trọng lượng riêng
của chất lỏng (
N/m
3
)
F
A
: Lực đẩy Ác si
mét ( N)
Hoạt động 4: Vận dụng(15 phút )
Mục tiêu: - Sử dụng kiến thức
môn toán chứng minh được vật nổi
khi: d
v
< d
l
; vật chìm khi d
v
> d
l;

vật lơ lững khi d
v
= d
l
- Vận dụng kiến thức hóa học giải
thích hiện tượng tràn dầu trên
biển; quả bóng bay, khí cầu.
- Vận dụng kiến thức sinh học giải
thích sự sinh tồn của các loại động
vật dưới nước. Kỹ năng hít thở ở
người khi lăn dưới nước
- Sử dụng kiến thức địa lý biết
được biển chết ở nước nào?
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục
công dân trong việc giáo dục bảo
vệ môi trường.
- Trình chiếu câu C6
- Hướng dẫn HS lập luận từ giả
thuyết đề bài kết hợp kiến thức
mục I suy ra điều cần chứng minh.
- GV chốt lại câu trả lời đúng
Cộng điểm cho cá nhân trả lời
đúng
- Trình chiếu hình ảnh tàu ngầm và
yêu cầu HS trả lời C7
- Chốt lại câu trả lời

Cộng điểm cho HS trả lời đúng
- Hướng dẫn HS trả lời C8
- GV chốt lại câu trả lời đúng

 Cộng điểm cho HS trả lời đúng
- Trình chiếu hình ảnh minh họa
hiện tượng tràn dầu trên biển làm
cá chết. Không khí ô nhiễm
- Tại sao dầu nổi trên biển? vì sao
cá chết?
- Chốt lại câu trả lời đúng.
- Giáo dục HS ý thức trong việc
bảo vệ môi trường
- Quan sát tàu ngầm trên
màn hình, vận dụng kiến
thức về điều kiện vật
nổi, vật chìm giải thích
C7
- HS khác nhận xét bổ
sung.
- Cá nhân HS trả lời C8
- HS khác nhận xét, bổ
sung
- Quan sát hình ảnh, vận
dụng kiến thức hóa học
III. Vận dụng
C6: - Vì V bằng
nhau.
Khi d
v
> d
l
: Vật chìm
CM:

Khi vật chìm thì
F
A
< P  d
l
.V <
d
v
.V
d
l
< d
v
Tương tự chứng
minh
d
l
= d
v
và dv < d
l
C7.
Vì trọng lượng riêng
của sắt lớn hơn trọng
lượng riêng của
nước. Chiếc thuyền
bằng thép nhưng
người ta làm các
khoảng trống để
TLR nhỏ hơn TLR

của nước.
C8: Bi sẽ nổi vì TLR
của thủy ngân lớn
hơn TLR của thép.
Đối với chất lỏng
Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại sao
có hiệu ứng nhà kính?
- Trình chiếu hình ảnh minh họa
- Trình chiếu câu trả lời.
- Tại sao quả bóng su nếu ta thổi
thì quả bóng không bay, khi bơm
khí hê li hoặc H
2
vào thì quả bóng
bay?
( Kinh khí cầu)
- Trình chiếu hình ảnh khí cầu.
- Chốt lại câu trả lời đúng.
- Trong cuộc sống ta cần làm gì để
bảo vệ môi trường?
- Trình chiếu hình ảnh minh họa
một số biện pháp bảo vệ môi
trường.
- Trình chiếu hình ảnh biển chết
-“ Biển chết” có ở nước nào?
- Tại sao mọi người có thể nổi trên
mặt biển dù không biết bơi?
- Tại sao khi rơi xuống nước, mặc
dù không biết bơi nhưng có người
chìm, người nổi?

- GV gợi ý: Dựa vào kiến thức
môn sinh học kết hợp điều kiện vật
nổi để giải thích.
- Thông qua hiện tượng vật lý này
giáo dục cho các em kỹ năng sống
khi gặp trường hợp rơi xuống
nước.
kết hợp điều kiện vật nổi
giải thích hiện tượng
tràn dầu.
- Cá nhân HS trả lời
- HS khác nhận xét
- HS vận dụng kiến thức
hóa học và điều kiện nổi
để giải thích.
- Nhớ lại tính chất vật lý
của khí O
2
, CO
2,
H
2

điều kiện vật nổi trả lời.
- Khi ta thổi khí CO
2
trong quả bóng nặng hơn
khí O
2
trong không khí

nên quả bóng không bay
được. Trong khi đó khí
H
2
nhẹ hơn khí O
2
nên
quả bóng bay được.
- Cá nhân HS nêu một
vài biện pháp.
- Cá nhân HS đọc thông
tin SGK trả lời : Biển
chết nằm giữa I xra- ren
và Giooc- đa-ni
không hòa tan trong
nước. Các hoạt động
khai thác và vận
chuyển dầu có thể
làm rò rỉ dầu lửa. Vì
dầu nhẹ hơn nước
nên dầu nổi trên mặt
nước. Lớp dầu này
ngăn cản việc hòa
tan oxy trong nước
vì vậy sinh vật không
lấy được oxy sẽ chết
Biện pháp: Để han
chế ô nhiễm môi
trường: sử dụng
nguồn năng lượng

sạch; trồng cây
xanh
- Người nổi được
trên biển chết vì d
ng

< d
nb
.
Người nổi được trên
biển chết vì d
ng
< d
nb
.
HS thảo luận và trả lời:
Khi rơi xuống nước, nếu
ta biết cách thở và nín
thở thì d
ng
< d
n
nên người
nổi. Nếu ta thở tùy tiện,
nước tràn vào cơ thể làm
cho d
ng
> d
n
nên chìm.

4. Củng cố (3 phút)
Câu1: Nêu điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lững?
Câu 2: Viết công thức tính lực đẩy Acsimet khi vật nổi trên mặt thoáng của
chất lỏng?
Câu 3: Lấy ví dụ về một hiện tượng trong thực tế liên quan đến sự nổi? Từ đó
nêu một vài biện pháp góp phấn bảo vệ môi trường?
5. Dặn dò (1 phút)
-Học thuộc nội dung phần ghi nhớ
-Trả lời và làm lại các câu hỏi và bài tập trong SGK, SBT
-Đọc thêm phần “có thể em chưa biết”
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Hệ thống hút bụi
nhà máy
Bể sử lý chất thải
nhà máy

×