Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Dịch vụ di động Thế Hệ Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.7 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Hữu Nghị.
Các số liệu, nhận xét và kết luận được trình bày trong chuyên đề này hoàn toàn
trung thực, không hề có sự sao chép từ những tài liệu sẵn có.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về bài làm của mình.
Sinh viên thực hiện
Phan Huy Hoàng
SV: Phan Huy Hoàng Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Phan Huy Hoàng Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty cổ phần
DN: doanh nghiệp
HTK: Hàng tồn kho
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
VLĐ: Vốn lưu động
SV: Phan Huy Hoàng Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Phan Huy Hoàng Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SV: Phan Huy Hoàng Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp (DN) muốn hoạt động thì không
thể không có vốn. Vốn của DN nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi


khâu hoạt động của DN, giúp cho DN hoạt động trơn tru, hiệu quả và sinh lời.
Chính vì vậy, một trong những mục tiêu hàng đầu của quản lý tài chính là nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại DN, từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung. Tuy nhiên, sự vận động và tính chất phức tạp của vốn lưu động cùng
sự thiếu sót trong công tác quản lý từ lên kế hoạch đến thực hiện và đánh giá đã khiến
nhiều DN gặp khó khăn trong công tác này.
Trong quá trình thực tập tại CTCP Dịch vụ di động Thế Hệ Mới và được tiếp xúc
với môi trường làm việc thực tế, em nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là một vấn đề rất quan trọng cần chú ý. Với nhận thức như vậy, cùng những kiến
thức đã được học tại giảng đường Đại học và kinh nghiệm thực tế tích lũy trong quá
trình thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại CTCP Dịch vụ di động Thế Hệ Mới” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
DN
Chương 2: Thực trạng hiệu quả vốn lưu động tại CTCP Dịch vụ di động Thế Hệ
Mới
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP
Dịch vụ di động Thế Hệ Mới
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, chuyên đề thực tập chắc chắn
còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô để em hoàn
thiện chuyên đề và thông qua đó hiểu sâu sắc hơn vấn đề mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, thầy giáo TS. Phan Hữu Nghị
cũng như lãnh đạo, cán bộ công nhân viên CTCP Dịch vụ di động Thế Hệ Mới đã hỗ
trợ, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề của mình!
SV: Phan Huy Hoàng 6 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DN
1.1. Khái quát về vốn lưu động

1.1.1. Khái niệm vốn lưu động và đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để hiểu về vốn lưu động, trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái niệm vốn kinh
doanh của DN.
Hiểu một cách thông thường, vốn kinh doanh là toàn bộ giá trị vật chất được DN
đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh có thể là nguồn
lực do con người tạo ra như máy móc, nhà xưởng, hay là những nguồn của cải tự nhiên
như khoáng sản, đất đai,… Vốn kinh doanh của DN thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, người ta phân vốn kinh doanh thành 2
loại là vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của DN diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục. Cũng có thể hiểu vốn lưu động là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài
sản có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh.
Trong khi đó, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố
định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động trong DN luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình tuần hoàn
luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ
SV: Phan Huy Hoàng 7 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm.
- Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác
rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động

của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN.
Phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác biệt lớn
nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần giá trị của nó
vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do đặc điểm vận động, số vòng quay của
vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định.
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
vốn lưu động của DN.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn
lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Tùy thuộc vào từng loại hình DN, ngành nghề kinh doanh và chiến lược tài chính
mà kết cấu vốn lưu động giữa các DN có thể khác nhau. Bên cạnh đó, thông qua sự
thay đổi của kết cấu vốn lưu động theo thời gian cùng với sự biến động của các chỉ
tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể xác định được
những biến đổi tích cực hoặc hạn chế trong quản lý vốn lưu động. Nhà quản lý cần
quan tâm tới những yếu tố này để đưa ra các quyết định chính xác nhất hình thành nên
kết cấu vốn lưu động hợp lý và tối ưu cho DN.
Để xác định kết cấu vốn lưu động của một doanh nghiệp, người ta thường phân
chia vốn lưu động thành nhiều loại theo những tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mục
đích quản lý như sau:
a. Căn cứ vào vai trò, vốn lưu động được chia thành 3 loại:
SV: Phan Huy Hoàng 8 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:
- Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên vật
liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.

- Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm
làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể
chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,
mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
sản phẩm thực hiện được bình th ường, thuận lợi.
- Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu
- Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy
móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay th ếnhững bộ phận của máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
- Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản
xuất như bao ni lông, giấy, hộp
- Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn làm tài sản cố
định.
• Vốn lưu động trong quá trình sản xuất
- Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm): là giá trị khối lượng sản phẩm
đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc
một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
- Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi phí
này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho
giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lương
công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng
• Vốn lưu động trong quá trình lưu thông
SV: Phan Huy Hoàng 9 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ
cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị kinh
doanh thương mại).

- Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho
khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một
loại tài sản của DN mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để
trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi DN phải có một lượng tiền
nhất định.
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ. Phần lớn trong khoản mục này là các khoản nợ
phải thu của khách hàng, là số tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình
bán hàng dưới hình thức mua bán chịu. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến
một chiến lược quan trọng của DN trong nền kinh tế thị trường là chính sách tín dụng
thương mại của DN
- Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động gồm 3 loại:
• Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá… Đối với loại vốn
này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
• Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
nợ phải thu, những khoản vốn này dễ sảy ra thất thoát và bị chiếm dụng nên cần quản
lý chặt chẽ.
• Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên cứu,
cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ.
c. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn lưu động chia làm hai loại:
• Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu gồm:
- Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từngân sách cấp.
- Vốn cổ phần, liên doanh,…
SV: Phan Huy Hoàng 10 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, DN có quyền

chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. DN sử dụng vốn chủ sở hữu thì không phải trả lãi
vay vì vậy giảm chi phí kinh doanh, đồng thời DN cũng chủ động hơn trong quyết
định sử dụng vốn. Tuy nhiên, Một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sỡ
hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ.
• Nguồn vốn nợ: gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ như nợ thuế, nợ cán bộ công
nhân viên, nhà cung cấp,…
DN có thể huy động được nguồn vốn nợ lớn để mở rộng quy mô đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn
bẩy tài chính để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu công ty. Tuy nhiên, nguồn vốn
bên ngoài chứa đựng nhiều rủi ro tài chính. DN dễ mất quyền độc lập về tài chính, mất
khả năng thanh toán khi DN làm ăn thua lỗ.
d. Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, vốn lưu động gồm:
- Vốn bằng tiền
- Vốn các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn,…
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong DN
Một là, vốn lưu động là một trong những điều kiện đầu tiên để DN đi vào hoạt
động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
DN phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu,… phục
vụ cho quá trình sản xuất.
Hai là, vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được tiến hành
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của DN. Nếu vốn lưu động luân chuyển chậm hoặc bị
SV: Phan Huy Hoàng 11 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiếu sẽ hạn chế các hoạt động mua bán hàng hóa của DN, cản trở khả năng mở rộng
thị trường hoặc gây gián đoạn sản xuất dẫn đến là giảm lợi nhuận và gây các ảnh

hưởng xấu khác đến hiệu quả kinh doanh của DN.
Ba là, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của DN.
Trong nền kinh tế thị trường DN hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô của DN phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho DN chớp được thời
cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho DN.
Bốn là , vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Đặc biệt tại các DN mà
vốn lưu động chiếm phần đáng kể trong tổng vốn kinh doanh như các DN thương mại
và DN vừa và nhỏ, thì vốn lưu động quyết định sự tồn tại của DN.
Tóm lại, vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của một DN, vì vậy sử dụng vốn lưu động hiệu quả sẽ quyết định liệu DN
có đạt được các mục tiêu chung của mình hay không.
1.1.4. Quản lý vốn lưu động trong DN
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Các nội dung cơ bản của quản lý vốn lưu động gồm có:
• Quản lý vốn tiền mặt
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong DN là để làm thông suốt các
giao dịch cũng như duy trì khả năng thanh toán và ứng phó với những nhu cầu bất
thường chưa dự đoán được của DN ở mọi thời điểm.
DN giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro
về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh
SV: Phan Huy Hoàng 12 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi

vay của DN). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Nếu
DN dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung
cấp, ngân hàng và các bên liên quan. DN sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành
cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các
cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của DN phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: Chi
cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của DN
như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; Dự
phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự
kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý tiền mặt bao gồm:
- Xác định số dư tiền mặt mục tiêu:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc nắm
giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt. Nếu DN
giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, DN sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó
có thể DN phải bán các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là
nếu giữ số tiền mặt cao hơn, điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lai,
chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng. Do
đó, nhiệm vụ của DN là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác
chính là sự cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch
sao cho tổng chi phí là tối thiểu.
- Hoạch định ngân sách tiền mặt:
Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cầu chi tiêu
và nguồn thu tiền mặt của DN, kế hoạch này thường được xây dựng trên cơ sở quý,
tháng, tuần.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn
đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản
SV: Phan Huy Hoàng 13 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ sở doanh số bán

ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh như
mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của DN,
các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi
tiêu, DN có thể thấy được mức thăng dư hay thâm h ụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các
biện pháp cân bằng thu chi ngân sách như tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc
độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được, hoặc khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời
hạn thanh toán.
- Đầu tư tiền nhàn rỗi:
Hầu hết các công ty lớn quản lý tài sản tài chính ngắn hạn của mình và giao dịch
thông qua ngân hàng và các trung gian. Do đó, nếu công ty có dư thừa tiền mặt tạm
thời, công ty có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn. Các loại chứng khoán có
khả năng chuyển đổi thành tiền mặt cao là những công cụ tài chính được mua bán trên
thị trường tiền tệ hay thị trường vốn có tính linh hoạt rất cao. Việc đầu tư vào các loại
chứng khoán này có vai trò như một bước đệm cho quản lý tiền mặt, khi lượng tiền
mặt của DN giảm thấp hơn mức ấn định, các loại chứng khoán này được dùng để
chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Ngược lại, tiền nhàn rỗi có thể được đầu tư tạm thời
vào các loại chứng khoán này. Tuy nhiên, khi đầu tư vào các loại chứng khoán cần
xem xét kỹ các đặc tính như tính thanh khoản, tính rủi ro, thời gian đáo hạn, lợi nhuận
kỳ vọng.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên DN có thể sử dụng các biện
pháp như:
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết khẩu đối
với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định phương thức thanh
SV: Phan Huy Hoàng 14 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi công

nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá
đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi
thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị t hế tín dụng của DN
thấp hơn những lợi ích cho việc thanh toán chậm mang lại
• Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà DN lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này.
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Các thành phẩm, hàng hóa chờ tiêu thụ
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi DN. Việc quản
lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt được 2 mục tiêu là mục tiêu an toàn và mục tiêu
kinh tế:
- Mục tiêu an toàn: DN cần có một khối lượng hàng hóa dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất
và bán ra thường xuyên, liên tục.
- Mục tiêu kinh tế: đảm bảo chi phí cho việc dự trữ là thấp nhất.
• Quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu chính là số vốn DN bị tạm thời chiếm dụng bởi một chủ thể
kinh tế khác trong quá trình kinh doanh trên thị trường. Độ lớn các khoản phải thu,
phải trả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ thu hồi hay trả công nợ cũ, tốc độ tạo ra
nợ mới và sự tác động của các yếu tố chung nằm ngoài sự kiểm soát của DN như chu
kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ…
Doanh thu sẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng, tỷ
lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức thu tiền bớt gắt gao. Tuy
nhiên, trong việc thiết lập chính sách tín dụng và tổ chức thực hiện nó, người làm công
tác quản lý tài chính phải xác minh được phẩm chất tín dụng của khách hàng trên cơ
sở đó thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng thích hợp, bởi nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá
SV: Phan Huy Hoàng 15 Lớp: TCDN 53B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng do đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại,
nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp sẽ làm tăng doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm
cho rủi ro tín dụng tăng, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền tăng lên.
Để xác định mức tiêu chuẩn tín dụng cho DN hay ra quyết định đối với các
khoản phải thu, nhà quản lý thường sử dụng 2 bước phân tích như sau:
- Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên DN phải phân
tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Công việc này gồm: Thứ nhất, DN phải
xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý; Thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của
khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu
chuẩn tín dụng tối thiểu mà DN đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp.
Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới
sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách
hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được đặt ra quá thấp có thể
làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền
cũng cao.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ta thường dùng các tiêu chuẩn
sau để phán đoán:
+ Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các
khoản nợ trước đây đối với DN hoặc đối với các DN khác.
+ Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ
ngân quỹ của DN…
+ Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.
+ Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
+ Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách
hàng trong hiện tại và tương lại.
SV: Phan Huy Hoàng 16 Lớp: TCDN 53B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra bảng cân
đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để kiểm tra
hay tìm hiểu qua các khách hàng khác.
- Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng khách hàng, DN tiến hành việc phân tích
đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh giá khoản tín dụng
thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không được dựa vào việc tính
NPV của luồng tiền. Nếu NPV > 0 chứng tỏ việc bán chịu là mang lại hiệu quả cao
hơn việc thanh toán ngay, có lợi cho DN, do đó khoản tín dụng được chấp nhận.
- Theo dõi các khoản phải thu
Theo dõi các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản
phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp cho DN có thể kịp thời thay đổi các
chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình thực tế.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi
hoạt động theo mục đích nhất định của con người. Hiệu quả thường được phản ánh
trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí, được xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn lưu động của DN vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
tối đa với chi phí tối thiểu. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối
quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư trong
một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của DN. Chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính DN có một cái
nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị

SV: Phan Huy Hoàng 17 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để
việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có
hiệu quả.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
• Xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN
Trong nền kinh tế thị trường, các DN hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa
hoá giá trị DN. Để đảm bảo mục tiêu này, DN thường xuyên phải đưa ra và giải quyết
tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội
dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hoá giá trị DN. Với bản chất và định
hướng mục tiêu như trên, DN luôn luôn tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với
mục tiêu tối đa hoá giá trị DN khiến cho yêu cầu DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản
chất của DN.
• Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với DN trong nền kinh tế thị
trường
Như đã trình bày, một DN, trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh
doanh thì cần phải có vốn. Vốn lưu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên
vốn của DN, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của DN được
tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông,
vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp
nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn lưu động
ngắn, số vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng
vốnlưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Với vai trò to lớn như vậy,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

trong DN là một yêu cầu tất yếu.
SV: Phan Huy Hoàng 18 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và
lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động
trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, DN có thể
giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất – kinh
doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi DN vẫn có thể mở rộng được
quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ
thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho DN có đủ vốn thoả mãn nhu cầu sản xuất
và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
• Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các DN trong nền kinh tế thị
trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân kiến một DN làm ăn thiếu hiệu quả thậm
chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân
khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là việc sử dụng vốn không
hiệu quả trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến
việc sử dụng lãng phí vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh
lợi kém và thậm chí có DN còn gây thất thoát, không kiểm soát được vốn lưu động
dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán.
Xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài
chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nội dung
quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho riêng DN mà còn có ý nghĩa chung đối với
nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

• Hệ số sinh lời:
SV: Phan Huy Hoàng 19 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu động phản
ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời vốn
lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Hệ số sinh lời
vốn lưu động có thể tính theo công thức sau:
Trong đó:
H
SL
: Hệ số sinh lời vốn lưu động
VLĐ
bq
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
VLĐ
ĐK
: Vốn lưu động đầu kỳ
VLĐ
CK
: Vốn lưu động cuối kỳ
• Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động được xác định bằng công thức:
H
SL
: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu,
hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
và ngược lại.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
• Số vòng quay vốn lưu động.

Số vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động được thể
hiện trong một thời kỳ nhất định thường tính trong một năm. Công thức tính
như sau:
• Thời gian của một vòng chu chuyển:
SV: Phan Huy Hoàng 20 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động
trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ
DN sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng
lớn.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
vốn lưu động
• Vòng quay các khoản phải thu.
Trong đó:
KPT
bq
: Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ
KPT
ĐK
: Số dư các khoản phải thu đầu kỳ
KPT
CK
: Số dư các khoản phải thu cuối kỳ
• Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của
DN thành tiền mặt. Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần
thiết để một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn hoặc kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ
của DN có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu vòng quay các khoản phải thu quá lớn hoặc kỳ
thu tiền bình quân mà quá ngắn thì phương thức tín dụng của DN quá hạn chế, có thể

sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, bởi lẽ hiện nay việc mua
bán chịu là một tất yếu khách quan và khách hàng luôn mong muốn thời hạn trả tiền
được kéo dài thêm.
• Vòng quay các khoản phải trả
Trong đó:
SV: Phan Huy Hoàng 21 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KPTR
bq
: Số dư bình quân các khoản phải trả trong kỳ
KPTR
ĐK
: Số dư các khoản phải trả đầu kỳ
KPTR
CK
: Số dư các khoản phải trả cuối kỳ
• Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả
tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
bán, càng cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo
giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số DPO thấp nghĩa là công ty phải
trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
Vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân không trực tiếp thể hiện
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhưng là những chỉ tiêu cần thiết để tính toán kỳ
chuyển đổi tiền mặt (CCC)
• Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Hệ số quay vòng hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là DN sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn

kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên
liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất
bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức
độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Trong đó:
SV: Phan Huy Hoàng 22 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HTK
bq
: Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
HTK
ĐK
: Số dư hàng tồn kho đầu kỳ
HTK
CK
: Số dư hàng tồn kho cuối kỳ
• Kỳ chuyển đổi Hàng tồn kho
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay
hàng tồn kho, thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay
hàng tồn kho càng lớn, chứng tỏ việc kinh doanh càng có hiệu quả, công thức xác định
như sau:
DSI: Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho
• Kỳ chuyển đổi tiền mặt
Kỳ chuyển đổi tiền mặt (hay vòng quay tiền mặt, chu kỳ tiền mặt) là khoảng
thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên vật liệu và kết thúc khi thu được
tiền mặt từ các khoản phải thu và được xác định bằng công thức:
CCC = DSO + DIO – DPO

CCC: Kỳ chuyển đổi tiền mặt
DSO: Kỳ thu tiền bình quân
DIO: Kỳ chuyển đổi Hàng tồn kho
DPO: Kỳ trả tiền bình quân
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại,
con số này lớn có thể được giải thích là DN phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ
khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Các hệ số này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của
DN (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi DN có đủ tiền, DN sẽ tránh
SV: Phan Huy Hoàng 23 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được việc vi phạm các ràng buộc pháp lý về tài chính và vì thế tránh được nguy cơ
chịu các áp lực về tài chính. Khả năng thanh khoán kế toán đo lường, khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn và nó thường liên quan đến vốn lưu động ròng, chênh lệch giữa tài
sản lưu động và nợ ngắn hạn. Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN
người ta thường sử dụng một số phương pháp cụ thể như: hệ số thanh toán hiện thời,
hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán bằng tiền.
• Hệ số thanh toán hiện thời (CR).
Hệ số thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản l ưu động và các
khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn
hạn và được xác định bằng công thức
Hệ số thanh toán hiện thời cao sẽ phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này
càng cao là càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động lớn bị tồn không sinh lời,
làm việc sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả.
• Hệ số thanh toán nhanh (QR).
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu
động trước các khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lưu động của DN hiện có thì vật tư
hàng hoá có tính thanh khoán thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì

vậy khi xác định hệ số thanh toán nhanh người ta đã trừ phần hàng tồn kho ra khỏi
tài sản đảm bảo thanh toán nhanh và được thể hiện bằng công thức
• Hệ số thanh toán tức thời (IR)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại DN có bao nhiêu đơn
vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao thì phản ảnh khả năng thanh toán nợ của
DN là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả năng thanh toán nợ của DN là chưa tốt. Tuy
nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì nó còn phụ thuộc
vào lĩnh vực kinh doanh hoặc góc độ của người phân tích.
SV: Phan Huy Hoàng 24 Lớp: TCDN 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại DN
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu
quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
DN. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động của DN chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
khác nhau. Nhằm phát huy được những mặt mạnh, giảm thiểu những mặt tiêu cực tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt được
các yếu tố tác động đó.
1.2.4.1. Các yếu tố khách quan
• Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng DN có ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. DN làm nhiệm vụ sản xuất khác DN làm
nhiệm vụ lưu thông, DN có tính chất thời vụ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác
với DN không mang tính thời vụ.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn lưu
động và khả năng tiêu thụ sản phẩm do đó cũng ảnh hưỏng tới hiệu quả vốn lưu động.
Những DN có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động thường không có biến
động lớn, DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng. Điều đó giúp DN dễ dàng
trang trải các khoản nợ nần, đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh do đó nó cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, những DN có chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài thì nhu cầu vốn lưu động thường biến động lớn, tiền thu bán hàng không đều, tình

hình thanh toán chi trả gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Chính vì vậy các nhà quản lý DN cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản
xuất, kinh doanh của DN cũng như tình hình thực tế để đề ra kế hoạch cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm:
Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và nó càng có ý nghĩa hơn trong điều kiện nến kinh tế thị trường hiện nay, khi
mà chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng dư cung ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh
vực, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường. Điều đó đòi hỏi các nhà DN
SV: Phan Huy Hoàng 25 Lớp: TCDN 53B

×