Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.88 KB, 10 trang )

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu
Ngô Quyền
GVHD: Vũ Thị Lệ Giang
Nhóm 2 – NH07
Danh sách nhóm : 1/. Nguyễn Văn An
2/. Phan Trung Dũng
3/. Nguyễn Thị Huy Hải
4/. Cù Phương Bảo Khanh
5/. Nguyễn Hữu Hùng Long
6/. Nguyễn Duy Tiệp
Tháng 10, Năm 2010, Thành phố Hồ Chí Minh.
I/. Giới thiệu ngắn gọn về doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp.
1/. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền tiền thân là Xí nghiệp Chế biến Thủy
sản Xuất khẩu Ngô Quyền, đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên
Giang.
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền chính thức đi vào hoạt động ngày
1/4/2005. Giấy CNĐKKD: số 5603000043 đăng ký lần đầu ngày 23/03/2005, đăng ký lần 2 ngày
24/05/2006 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp.
Ngày 06 tháng 3 năm 2008 Công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:
Mã chứng khoán : NGC
Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết: 1.000.000 cổ phiếu
Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết: 10.000.000.000 đồng
2/. Lĩnh vực kinh doanh.
Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản.


- Mua bán cá và thủy sản.
- Chế biến sản phẩm từ ngũ cốc
- Xuất khẩu phụ gia, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ ngành khai thác chế biến thủy sản.
3/. Vị thế công ty.
CTCP Chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền đứng trong top 5 các doanh nghiệp xuất khẩu (có
khoảng 30 doanh nghiệp) với doanh số 110 tỷ đồng, riêng đối với mặt hàng ghẹ Công ty tự hào là
doanh nghiệp hàng đầu của Việt nam xuất khẩu mặt hàng này.
Công ty nằm trong vùng nguyên liệu dồi dào được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu thuận lợi, có mối
quan hệ truyền thống với bà con ngư dân nên đảm bảo được nguồn nguyên liệu thường xuyên.
4/. Chiến lược phát triển và đầu tư.
Kinh doanh: Mở rộng địa bàn thu mua sang các tỉnh, xây dựng mối quan hệ mật thiết với bà con
ngư dân. Tích cực đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài đặc biệt là ở các thị
trường Châu âu, Nhật bản để sản xuất và cung cấp các mặt hàng giá trị gia tăng với chất lượng cao.
Marketing: Mở rộng thị trường xuất khẩu chú trọng thị trường Châu âu trên cơ sở giữ vững thị
trường Nhật bản, mở rộng mạng lưới phân phối.
Duy trì tình hình tài chính lành mạnh, ốn định
Tích cực tìm nguồn vốn với chi phí thấp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Không ngừng quan tâm đến quyền lợi cổ đông, đảm bảo cổ tức ở mức 20%/năm
Tiếp tục xây dựng các chính sách nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập cũng như chăm
lo đời sống công nhân (Đào tạo tại chổ, đào tạo ngắn hạn tại trường dạy nghề, các chính sách tiền
lương, thưởng và chế độ được hưởng khác, chăm lo nơi ăn, ở) Nhằm từng bước ổn định lực lượng
công nhân trực tiếp sản xuất, đảm bảo hoạt động của nhà máy ở mức công suất cao nhất.
II/. Phân tích các nhóm tỷ số qua các năm và phân tích tình hình năm 2010.
Nhìn chung các nhóm chỉ số của công ty cổ phần Chế biến thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền biến
động tương đối giống biến động trung bình ngành thủy sản . Nhưng bên cạnh đó có những chỉ số biến
động không bình thường theo trung bình ngành do 1 số kế hoạch riêng của công ty. Để phân tích và có
cái nhìn thực tế hơn về công ty này chúng ta đi vào xem xét, phân tích các chỉ số sau:
Nhóm tỷ số thanh khoản : đánh giá tổng thể chỉ số thanh khoản của công ty cổ phần Chế biến
thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền đều ở mức tốt và có những chuyển biến tốt trong thời gian gần đây
(2008-2009):

2009 2008 2007
Chỉ số thanh toán hiện hành 2,09 1,10 1,46
Chỉ số thanh toán nhanh 1,60 0,58 0,74
Chỉ số thanh toán tiền mặt 0,060616399
0,01309
41
0,01458735
1
Chỉ số thanh toán hiện hành qua các năm có những biến động trái chiều. Trong đó đáng lưu ý là
giai đoạn 2008-2009: chỉ số thanh toán hiện hành tăng lên gấp đôi. Chỉ số thanh toán nhanh tăng lên
gấp 3. Chỉ số thanh toán tiền mặt tăng lên gấp 5 lần. Xem xét những biến động trên, chúng ta nhận
thấy có 1 số nguyên nhân :
Tài sản ngắn hạn: tăng lên 63% trong khi đó. Nợ ngắn hạn giảm 42%. Tài sản ngắn hạn tăng lên
nhiều chỉ yếu là do tăng các khoản phải thu.
2009 2008
Tài sản ngắn hạn 36839 29856
Nợ ngắn hạn 17586 27035

Chỉ số thanh toán hiện hành tăng gấp 2 lần, nhưng chỉ số thanh toán nhanh tăng gấp 3 lần. Do hàng
tồn kho năm 2009 giảm nhiều. Nguyên nhân do cuối 2009, doanh nghiệp gặp khó khăn trong
nguyên liệu đầu vào gây ra tồn kho giảm. Nhưng đến 2 quý đầu năm 2010 hàng tồn kho đã được cải
thiện đảm bảo cho việc sản xuất.
Tiền mặt trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ số thanh toán tiền mặt tăng lên nhưng không
quan trọng. Dùng để tham khảo khả năng chi trả tức thời.
Nhóm chỉ số tài chính : nhìn chung các chỉ số biến động tăng. Đáng lưu ý các chỉ số nợ dài hạn
tăng mạnh.
Nhóm chỉ số đòn bẩy 2009 2008 2007
Tổng nợ/ tổng tài sản 0,72 0,66 0,60
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 2,53 1,95 1,50
Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu 1,47 0,03 0,14

Nợ dài hạn / Nguồn vốn dài
hạn 0,59 0,03 0,12
Khi xem xét đánh giá từng khoản mục:
Tổng nợ/tổng tài sản tăng không nhiều. Tuy nhiên, Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu lại tăng lên đáng kể
do tổng tài sản 2009 tăng lên nhiều so với 2008 (40%). Đồng thời nợ dài hạn tăng đột biến. Nguyên
nhân do khoản vay dài hạn đầu tư xây dựng nhà máy ở Tắc Cậu- Kiên Giang. Dẫn đến các chỉ số liên
quan đến nợ dài hạn tăng mạnh
Nhóm chỉ số thanh toán lãi vay :
Khả năng hoàn trả lãi vay 2009 2008 2007
Tỷ số trang trải lãi vay (1) 6.06 3.43 5.09
Năm 2009 tỷ số tăng gấp đôi mặc dù EBIT giảm so với 2008, là do chi phí lãi vay giảm 50%
(nguyên nhân là do lãi vay được hưởng chính sách ưu đãi của chính phủ ).
Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động :
Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt
động
2009 2008 2007
Vòng quay hàng tồn kho 9.83 11.09 12.10
Số ngày tồn kho 37 32 30
Vòng quay khoản phải trả 3.26 6.40 9.47
Kỳ trả tiền bình quân. 111 56 38
Vòng quay khoản phải thu 6.60 13.47 14.71
Kỳ thu tiền bình quân 55 27 24
Vòng quay tổng tài sản 2.51 4.48 5.16
Vòng quay tài sản cố định 7.70 19.04 27.44
Vòng quay hàng tồn kho giảm, như đã nói ở trên, trong quý 4 2009 doanh nghiệp gặp khó khăn
trong nguồn nguyên liệu đầu vào, đã làm cho hàng tồn kho bình quân năm 2009 giảm, trong khi đó giá
vốn hàng bán cũng giảm 30%, tốc độ giảm của giá vốn nhanh hơn.
Vòng quay khoản phải trả giảm là do giá vốn hàng bán giảm ở trên, nhưng đồng thời các khoản
nợ phải trả tăng 40% ( chủ yếu là nợ dài hạn tăng, mặc dù nợ ngắn hạn có giảm).
Kỳ thu tiền bình quân là do các khoản phải thu tăng lên, doanh thu thuần giảm, dẫn đến thời gian

thu hồi nợ tăng lên so với năm 2008.
Liên hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân, ta thấy thời gian thu nợ nhanh hơn thời
gian trả nợ, năm 2009 nguồn vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn => không gây ra áp lực trả nợ.
Vòng quay tổng tài sản và vòng quay TSCD : trong khi vòng quay Tổng TS giảm gần 1 nửa,
trong khi đó vòng quay TSCD giảm gần 3 lần. Liệu có phải doanh nghiệp sử dụng Tài sản (đặc biệt là
tài sản cố định) kém hiệu quả hay không? Khi xem xét chúng ta thấy. Nguyên nhân chính là do doanh
thu thuần giảm, đồng thời TSCD tăng nhiều ( do xây dựng nhà máy ở Tắc Cậu – Kiên Giang). Vậy do
giai đoạnh này doanh nghiệp đầu tư nên làm cho 2 hệ số này giảm đáng kể
Nhóm chỉ số lợi nhuận và chỉ số tăng trưởng :
Nhóm chỉ số lợi nhuận 2009 2008 2007
Tỷ số lãi gộp 10.1% 9.7% 8.9%
Tỷ số lãi ròng 3.0% 2.3% 2.1%
ROA 6.4% 9.7% 8.7%
ROE 22.6% 28.6% 21.8%
Nhóm chỉ số tăng trưởng 2009 2008 2007
Tăng trưởng doanh thu -28.7% 17.4% 35.6%
Tăng trưởng LN ròng -7.0% 25.1% -8.4%
Tăng trưởng tài sản 40.8% 12.1% 75.9%
Tăng trưởng Vốn chủ sở hữu 17.7% -4.9% 2.6%

×