Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




LƢƠNG THỊ THANH




CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG








Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



LƢƠNG THỊ THANH


CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THÁI

Xác nhận của người hướng dẫn



TS. NGUYỄN ANH THÁI
Xác nhận của Chủ tịch HĐ chấm luận văn



TS. LÊ TRUNG THÀNH


Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015
Tác giả



Lƣơng Thị Thanh
























LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian qua, tác giả đă rất nghiêm túc trong việc nghiên cứu luận
văn này. Để hoàn thành luận văn, bên cạnh nỗ lực của bản thân, tác giả đă
nhận được sự đóng góp vô cùng quư báu từ một số cá nhân.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Anh Thái,
người đă trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới các cán bộ, giảng viên đang công
tác tại trường Đại học Công nghệ đă hỗ trợ tác giả trong quá tr
́
n h thu thập số
liệu và trả lời phiếu điều tra.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đ
́
nh, bạn bè, đồng
nghiệp đă tạo điều kiện, động viên tác giả trong thời gian nghiên cứu.

Tác giả



Lƣơng Thị Thanh












TÓM TẮT

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ra đời thay thế cho nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong
quản lý tài chính của những đơn vị sự nghiệp có thu. Với chủ trương xã hội
hoá các hoạt động sự nghiệp, chuyển đổi cơ chế tài chính của các cơ sở giáo
dục đại học công lập theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù đắp
chi phí cho đơn vị, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Thực tiễn
cho thấy rằng, tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học
công lập vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Những hạn
chế có nguyên nhân từ cơ chế chính sách của Nhà nước và từ bản thân các
đơn vị.
Trong luận văn của mình, tác giả đã đưa ra khái niệm, yêu cầu, vai trò và
các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của các trường ĐHCL.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập
dữ liệu, phương pháp chọn mẫu, phân tích dữ liệu nhằm phân tích và đánh giá
thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ -
ĐHQGHN.
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết đã đưa ra, luận văn đã tập trung làm rõ thực
trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN
trong giai đoạn 2012 – 2014, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như

những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong cơ chế quản lý tài
chính tại đơn vị.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp, kiến
nghị về phía Nhà trường và về phía Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của
cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN trong
thời gian tới.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại
học công lập 8
1.2.1. Tổng quan về các trường đại học công lập 8
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các trường đại học công lập 8
1.2.1.2. Vị trí, vai trò của các trường Đại học công lập 10
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với trường Đại học công lập 12
1.2.2.1. Khái niệm, yêu cầu 12
1.2.2.2. Vai trò, các yếu tố ảnh hưởng 14
1.2.2.3. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường Đại học công lập 19

1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trong
nước - trường hợp trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và bài học cho
trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội 29
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
trong nước - trường hợp trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 29
1.3.2. Bài học cho trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội . 32


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 34
2.1. Phương pháp thu thập số liệu 34
2.2. Phương pháp chọn mẫu 34
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 38
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - ĐHQGHN 40
3.1. Khái quát đặc điểm hoạt động tại trường Đại học Công nghệ -
ĐHQGHN 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy 42
3.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 42
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy 44
3.1.3. Chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến cơ chế quản lý tài
chính tại trường Đại học Công nghệ 48
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ,
ĐHQGHN 48
3.2.1. Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính 48
3.2.1.1. Thực trạng huy động, tạo nguồn lực tài chính 48
3.2.1.2. Xác định nguồn thu 49
3.2.1.3. Tổ chức và quản lý các nguồn thu 53
3.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính 53
3.2.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu – chi 57

3.2.4. Cơ chế quản lý tài sản 57
3.2.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính 59
3.2.5.1. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 59
3.2.5.2. Công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan cấp trên 60


3.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công
nghệ - ĐHQGHN 61
3.3.1. Những kết quả đạt được 61
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 67
3.3.2.1. Tồn tại 67
3.3.2.2. Nguyên nhân 68
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - ĐHQGHN 71
4.1. Định hướng phát triển tại trường Đại học Công nghệ 71
4.1.1. Định hướng phát triển 71
4.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của Chiến lược phát triển tại trường
Đại học Công nghệ năm 2015, tầm nhìn 2020 71
4.1.2.1. Xây dựng môi trường đào tạo chuẩn mực với hoạt động đào
tạo chất lượng cao, tnh độ cao và bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước 71
4.1.2.2. Xây dựng môi trường nghiên cứu tích cực, môi trường trao
đổi hợp tác rộng mở, năng động và hiệu quả, tiếp tục củng cố vững
chắc và tăng cường năng lực nghiên cứu, phát triển quy mô và nâng
cao chất lượng, giá trị thực tiễn của hoạt động khoa học - công nghệ 73
4.1.2.3. Phát triển tổ chức và đội ngũ cán bộ, xây dựng môi trường
quản lý chuyên nghiệp, hiện đại, văn minh 73
4.1.2.4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm
hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhất là trong giai đoạn chưa
chuyển lên cơ sở mới ở Hòa Lạc. 74

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trường
Đại học Công nghệ 75
4.2.1. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính 75


4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi 76
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản 77
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính 78
4.2.5. Vị trí, vai trò của Thủ trưởng đơn vị và kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và ứng dụng CNTT vào công tác quản
lý tài chính 78
4.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính tại trường Đại học Công nghệ 79
4.3.1. Kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nước 79
4.3.2. Kiến nghị với trường Đại học Công nghệ 83
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC



i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBCH
Cán bộ cơ hữu

2

Cao đẳng
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
ĐH
Đại học
5
ĐHCL
Đại học công lập
6
ĐHCN
Đại học Công nghệ
7
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
8
ĐTVT
Điện tử viễn thông
9
GDĐT
Giáo dục đào tạo
10
GVCH
Giảng viên cơ hữu
11
KHCN
Khoa học công nghệ

12
NCKH
Nghiên cứu khoa học
13
NSNN
Ngân sách Nhà nước
14
ThS
Thạc sỹ
15
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
16
TS
Tiến sĩ
17
TSCĐ
Tài sản cố định
18
TSKH
Tiến sĩ khoa học
19
XDCB
Xây dựng cơ bản








ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng
3.1
Cơ cấu cán bộ, giảng viên trường Đại học Công nghệ -
ĐHQGHN theo trình độ đào tạo, giai đoạn 2012 - 2014
47
2
Bảng
3.2
Cơ cấu nguồn kinh phí, giai đoạn 2012 - 2014
49
3
Bảng
3.3
Cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp,
giai đoạn 2012 - 2014
50
4
Bảng
3.4
Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014
51

5
Bảng
3.5
Cơ cấu sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp,
giai đoạn 2012 - 2014
54
6
Bảng
3.6
Cơ cấu sử dụng nguồn thu sự nghiệp,
giai đoạn 2012 - 2014
56
7
Bảng
3.7
Chênh lệch thu – chi, giai đoạn 2012 - 2014
57
8
Bảng
3.8
Quy mô tuyển sinh trường ĐHCN, giai đoạn 2012 -
2014
64
9
Bảng
3.9
Số lượng đề tài Trường ĐHCN đã và đang chủ trì,
giai đoạn 2012 - 2014
66
10

Bảng
3.10
Công bố khoa học của Trường ĐHCN, giai đoạn
2011- 2014
67


iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ
3.1
Cơ cấu tổ chức trường Đại học Công nghệ -
ĐHQGHN
46

























1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư quan trọng mang lại hiệu quả lâu dài cho
đất nước. Chủ trương đổi mới nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đại học nhằm đảm bảo nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đổi
mới cơ chế tài chính trong hoạt động giáo dục đại học công lập là một yêu cầu
cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung, các trường Đại học nói riêng
đang nỗ lực hết mình trong quá trình xây dựng và khẳng định tên tuổi trong
khu vực và trên thế giới. Trong thời gian qua, giáo dục Đại học Việt Nam đã
có nhiều cố gắng đổi mới và phát triển, nhưng nhìn chung sự chuyển biến của
giáo dục Đại học Việt Nam còn chậm, thể hiện: chất lượng đào tạo chưa cao,
quy mô chưa đáp ứng nhu cầu phát triển và đòi hỏi của xã hội, chương trình
đào tạo chưa linh hoạt, phương pháp đào tạo còn lạc hậu,… Để nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học tại các trường đại học
công lập nói riêng cần có sự thay đổi toàn diện về mọi mặt như tổ chức, cán
bộ, chương trình, phương pháp đào tạo…Trong đó, việc đổi mới cơ chế quản
lý tài chính sao cho hiệu quả đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của các
trường đại học công lập.
Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN trong thời gian qua đã rất tích
cực hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng,
chủ động khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi, tích cực cân
đối thu chi đảm bảo về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Nhà
trường đã không ngừng phát triển và xây dựng trường trở thành một trong số các
trường đại học định hướng nghiên cứu về khoa học ứng dụng và công nghệ hàng
đầu của Việt Nam. Vì vậy nhu cầu đẩy mạnh công tác quản lý tài chính là rất cần
thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.


2
Tuy nhiên trong những năm qua, công tác quản lý tài chính của trường
Đại học Công nghệ còn chưa hoàn thiện, hiệu quả công tác khai thác nguồn
thu, quản lý chi chưa cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị chậm đổi mới theo yêu
cầu phát triển phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc
tế,… của Nhà trường. Bên cạnh đó, nhận thức của cán bộ, giáo viên còn
chưa đầy đủ về công tác tài chính. Kế hoạch thu chi chưa thật sự chủ
động, chưa phát huy hết hiệu quả của quản lý tài chính đối với hoạt động
của Nhà trường. Tiền lương và thu nhập chưa thực sự kích thích và động
viên được các cán bộ, viên chức, giảng viên trong công tác quản lý, giảng
dạy và nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ - Đại học
Quốc gia Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng,
với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Công

nghệ và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Cơ chế quản lý tài chính tại trường
Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội” nhằm đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ. Vì
vậy, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài
chính trong các trường Đại học công lập, phản ánh thực trạng cơ chế quản lý
tài chính tại trường Đại học Công nghệ, rút ra ưu, nhược điểm và nguyên
nhân, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính tại đơn vị.


3
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập nói
chung và tại trường Đại học Công nghệ nói riêng nhằm giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Cơ chế quản lý tài chính đối với trường Đại học công lập là gì? (Khái
niệm, yêu cầu, vai trò?)
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính tại các
trường Đại học công lập? (Các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào tới cơ chế
quản lý tài chính?)
- Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ là
gì? (Những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại là gì? Nguyên nhân
của những hạn chế đó là gì?)
- Những giải pháp nào về quản lý tài chính cần được thực thi nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tại đơn vị?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính
tại Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN.
Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm các chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ chế
quản lý tài chính đối với các trường Đại học công lập
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công
nghệ - ĐHQGHN
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại
học Công nghệ - ĐHQGHN


4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình thiết kế nghiên cứu, bao gồm việc tổng quan các lý thuyết liên quan
cũng như các nghiên cứu trước đó, nhằm chọn lọc những thông tin lý thuyết
và kinh nghiệm thực tiễn liên quan và hữu ích để áp dụng cho vấn đề nghiên
cứu của tác giả.
Chủ trương đổi mới nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi mới quản lý
và nâng cao chất lượng giáo dục đại học là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Chính vì vậy trong thời gian vừa qua, đã có rất nhiều các tác
giả nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới giáo

dục đại học nói chung và giáo dục đại học trong trường ĐHCL nói riêng,
trong đó có các giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính.
Trong số các công trình nghiên cứu về quản lý tài chính trong các trường
ĐHCL có thể kể đến luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2011 của tác giả Nguyễn
Tấn Lượng với đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM”. Trên địa bàn TP. HCM bao
gồm nhiều trường ĐHCL đào tạo nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, vì
vậy để thuận lợi cho việc nghiên cứu, tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu một
số trường ĐHCL điển hình trên địa bàn TP. HCM thực hiện tự chủ tài chính
một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, cụ thể bao gồm các
trường sau: Trường Đại học Bách Khoa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
trường Đại học Kiến trúc TP. HCM, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân


5
văn, trường Đại học Mở TP. HCM. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý tài chính tại các đơn vị trên, luận văn đã khẳng định vai trò của các
nguồn tài chính trong giáo dục đại học, đặc biệt là các trường ĐHCL; chỉ ra
những ưu, nhược điểm trong cơ chế quản lý tài chính của các trường nhằm đề
ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính. Luận văn đồng thời đề
cập đến mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính, quy định về mức thu học
phí của Nhà nước với chi phí đào tạo bình quân cho một sinh viên chính quy
của mỗi trường. Trong đó, chi phí đào tạo bình quân cho một sinh viên chính
quy được tính theo công thức như sau:
Chi phí đào tạo bình quân cho một
sinh viên chính quy
=
Chi sự nghiệp GDĐT
Qui mô sinh viên b
́

nh quân
Phân tích chỉ tiêu này giúp cho tác giả đề xuất các giải pháp về phía Nhà
nước, bản thân Nhà trường và về phía xã hội nhằm tháo gỡ khó khăn trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trong khi luận văn của tác giả Nguyễn Tấn Lượng đề cập đến cơ chế
quản lý tài chính của các trường ĐHCL thì tác giả Phạm Thị Hoa Hạnh đã đi
nghiên cứu giải pháp cụ thể cho một đơn vị trong luận văn thạc sĩ Tài chính -
Ngân hàng năm 2012 với đề tài „„Tự chủ tài chính trong các trường đại học
công lập: Trường hợp trường đại học Đà Lạt‟‟. Luận văn đưa ra cái nhìn tổng
quan về tình hình tự chủ trong các trường ĐHCL, cụ thể hóa bằng trường hợp
trường đại học Đà Lạt. Thông qua việc nghiên cứu cơ cấu thu, chi, tác giả đi
phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị. Từ đó chỉ ra được
những kết quả đã đạt được cũng như những vướng mắc và giải pháp để tăng
cường thực hiện tự chủ tài chính đối với các trường ĐHCL nói chung và tại
trường đại học Đà Lạt nói riêng trong điều kiện mới nhằm góp phần thực hiện
một cách tốt nhất, nhanh nhất những mục tiêu chiến lược về giáo dục theo
tinh thần các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước.


6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là một trong những trường đại
học trực thuộc Bộ Công thương. Năm 2006, trường được nâng cấp thành
trường đại học, kể từ đó Nhà trường đã không ngừng mở rộng quy mô và trở
thành một trong những trường có số lượng hồ sơ đăng ký tuyển sinh lớn nhất
cả nước. Đứng trước những thay đổi trong các chính sách của Nhà nước về cơ
chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội cũng đã có những bước thay đổi phù hợp với xu thế
mới. Chính vì vậy, đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá
trình thực hiện tự chủ ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” đã được tác
giả Bùi Thị Thanh Hương lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ

của mình. Tác giả đã chỉ ra được những vướng mắc liên quan đến tự chủ tài
chính tại đơn vị, đó là sự lệch pha giữa cơ chế và quyền thực tế. Các hạn chế
bao gồm: Cơ chế phân bổ ngân sách cho Nghiên cứu Khoa học chưa có tiêu
chí, chưa dựa vào thành tích khoa học, còn chồng chéo, chưa hiệu quả. Phân
bổ ngân sách cho chi thường xuyên còn nặng tính bình quân, dựa trên yếu tố
“đầu vào”, chưa chú trọng đầu ra là chất lượng, nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành
nghề; Chế độ học phí thấp, cào bằng; Chưa có tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của đơn vị được giao quyền tự chủ; Suất đầu tư trên sinh viên
còn thấp; Cơ chế kiểm soát theo yếu tố đầu vào chưa làm rõ tách nhiệm giải
trình của các trường; Việc ra quyết định đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản
chịu sự quản lý, chi phối của nhiều văn bản làm cho các trường gặp khó khăn
trong đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo. Việc
nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội đã giúp tác giả đánh giá được những ưu, nhược điểm trong
công tác quản lý tài chính của Nhà trường; tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị về phía Nhà nước cũng như về


7
phía bản thân Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học trong tình hình hiện nay.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, có rất nhiều công trình bàn đến
vấn đề quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu, cũng như đi sâu vào
nghiên cứu quản lý tài chính riêng biệt đối với các trường ĐHCL, đặc biệt là
cơ chế tự chủ tài chính.
Trong bài báo "Đổi mới cơ chế tài chính đối với đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao các ngành khoa học cơ bản", được đăng trên Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh năm 2013, tác giả Nguyễn Thu Hương
đã đi phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học
công lập, đồng thời phân tích các đặc điểm và yêu cầu đổi mới cơ chế tài

chính nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các ngành Khoa học cơ
bản phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bài viết đưa
ra các phương thức triển khai áp dụng thí điểm nội dung đổi mới cơ chế tài
chính đối với giáo dục đại học theo phương thức Nhà nước đặt hàng.
Giáo dục đại học nói chung và giáo dục đại học trong các trường công
lập nói riêng, muốn nâng cao được chất lượng đào tạo phải có nguồn kinh phí
tương xứng. Tuy nhiên, nguồn kinh phí nếu được sử dụng không hiệu quả lại
là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc không nâng cao được chất
lượng đào tạo. Bên cạnh đó, việc chủ động hơn trong các nguồn thu cũng là
giải pháp tích cực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Luận văn của tác giả lựa chọn nghiên cứu tại một trường ĐHCL, vì thứ
nhất đây là đơn vị sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, thứ hai
trường ĐHCL là một trong những tổ chức đào tạo, giảng dạy có bề dày lịch sử
về nghiệp vụ quản lý kinh tế, tài chính, một trong những đơn vị cần phải đi tiên
phong trong việc quản lý tài chính và có những ứng dụng nhất định từ mô hình
quản lý của Nhà nước. Vì vậy, đề tài “Cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng Đại


8
học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội” được nghiên cứu nhằm đưa ra một
số giải pháp nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị.
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng Đại học
công lập
1.2.1. Tổng quan về các trƣờng đại học công lập
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các trƣờng đại học công lập
- Khái niệm
Theo Luật Giáo dục đại học do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2012, đại
học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại
học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn
khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

Trƣờng ĐHCL là một cơ sở giáo dục Đại học công lập thuộc sở hữu Nhà
nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất.
- Trƣờng đại học công lập có những đặc điểm sau
+ Các trường ĐHCL được Nhà nước thành lập và quản lý. Về cơ bản,
trường ĐHCL chịu sự quản lý về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên
cạnh đó trường ĐHCL còn chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố nơi trường đặt trụ sở và chịu sự quản lý Nhà
nước của cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản ở đây được hiểu là các Bộ, Ủy
ban Nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy là hoạt động
của các trường ĐHCL chịu sự quản lý phối hợp của nhiều cấp, nhiều cơ quan.
Điều này ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của trường đại học.
+ Các trường đại học nói chung và ĐHCL nói riêng cung cấp cho người
học những tri thức và nâng cao phương pháp tư duy, phương pháp học tập,
làm tiền đề cho việc tìm kiếm thông tin và kiến thức, tự học, tự nghiên cứu,
phát huy năng lực tư duy và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực chất lượng cao góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.


9
+ Các trường ĐHCL được xếp vào các đơn vị sự nghiệp có thu, là những
đơn vị sự nghiệp mà trong quá trình hoạt động được phép sử dụng nguồn thu
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động sự nghiệp của trường.
Trước đây, nguồn thu chủ yếu của các trường ĐHCL từ ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, do ngân sách Nhà nước không đủ khả năng
bao cấp hết toàn bộ các khoản chi của nhà trường trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo. Cho nên Nhà nước cho phép các trường thu các khoản phí, lệ phí, hoạt
động dịch vụ, sản xuất. Nhà trường có quyền tự chủ một phần hoặc toàn bộ
các khoản thu nhằm nâng cao quy mô và chất lượng giảng dạy. Các khoản thu
này cần phải tuân thủ mức khung mà Nhà nước quy định. Các trường Đại học
được phép tận dụng cơ sở vật chất có sẵn hoặc đầu tư thêm cơ sở vật chất

nhằm cung ứng dịch vụ phù hợp với hoạt động chuyên môn của đơn vị mình,
nhằm mục đích hỗ trợ, nâng cao chất lượng dịch vụ, vừa tạo thêm nguồn thu
cho đơn vị.
- Phân loại
Hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia có cấu trúc khác nhau, tuy nhiên giáo
dục đại học là cấp cao nhất trong toàn bộ hệ thống giáo dục nói chung. Cho
đến nay, chưa có sự phân loại rơ ràng về các trường đại học công lập.
Tuy nhiên, Luật Giáo dục đại học ban hành tháng 06/2012 đă đưa ra mô
h
́
nh phân tầng cơ sở giáo dục đại học thành ba loại : Cơ sở giáo dục đại học
định hướng nghiên cứu; cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng; cơ sở
giáo dục đại học định hướng thực hành. Theo đó có thể lấy tiêu chí này làm
căn cứ phân tầng các trường đại học công lập thành ba loại:
+ Trường đại học công lập định hướng nghiên cứu;
+ Trường đại học công lập định hướng ứng dụng;
+ Trường đại học công lập định hướng thực hành.


10
Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi phí cho hoạt động thường xuyên, có
thể phân các trường đại học công lập ra thành ba loại:
+ Trường ĐHCL tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên:
Mức tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên từ 100% trở lên;
+ Trường ĐHCL tự đảm bảo một phần chi phí cho hoạt động thường
xuyên: Mức tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên từ 10%
đến 100%;
+ Trường ĐHCL do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Mức tự
đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên dưới 10%.
Trong đó, mức tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên

được tính theo công thức như sau:
Mức tự đảm bảo toàn bộ
chi phí cho hoạt động
thường xuyên
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
x 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
1.2.1.2. Vị trí, vai trò của các trƣờng Đại học công lập
Các trường đại học công lập chiếm vị trí then chốt trong hệ thống giáo
dục quốc dân, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia. Vai trò này được thể hiện ở một số phương diện như sau:
Thứ nhất, trƣờng Đại học công lập tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng
cao thu nhập cho ngƣời học
Một trong những nguyên nhân gây ra đói nghèo là do trình độ học vấn
thấp. Khoảng 80% người nghèo chỉ có trình độ thấp hơn phổ thông cơ sở, gần
70% số lượng người nghèo làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp có mức thu
nhập thấp. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng tìm kiếm việc làm trong
các lĩnh vực khác, hạn chế khả năng nâng cao mức thu nhập. Các trường đại


11
học nói chung và các trường đại học công lập nói riêng đã và đang góp phần
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người học, mở ra cơ hội để tìm kiếm các cơ
hội việc làm, tăng khả năng tự tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập giúp bản
thân người học và gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Thứ hai, trƣờng Đại học công lập góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lƣ
̣
c - nhân tố thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở mức cao và bền vững

Trong các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế như: vốn, lao động, tài
nguyên thiên nhiên, tiến bộ KHCN, nhân tố lao động hay co
̀
n go
̣
i la
̀
nhân lư
̣
c
có vai trò vô cùng quan trọng, là nhân tố quyết định việc tổ chức, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khác. Năng lực, trí tuệ của con người là vô hạn, trong
khi các nguồn lực khác lại có hạn. Công nghệ có hiện đại tiên tiến cũng sẽ bị
lạc hậu theo thời gian. Tài nguyên thiên nhiên có đa dạng, phong phú sau quá
trình khai thác, đến lúc cũng bị cạn kiệt.Vốn bị giới hạn ở một số lượng nhất
định và khó đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Để phát huy được nhân tố lao động, yêu cầu đặt ra không chỉ ở số lượng
lao động mà còn ở chất lượng của lao động, thể hiện ở kiến thức và kỹ năng
mà người lao động có được thông qua giáo dục đào tạo và tích lũy kinh
nghiệm. Giáo dục đào tạo mang đến cho người học sự trưởng thành về mặt tri
thức, góp phần tạo ra những con người tự tin, năng động, sáng tạo trong cách
nghĩ và cách làm. Với cơ sở vật chất hiện đại và các nhà nghiên cứu có bề dày
kinh nghiệm, các trường ĐHCL đã, đang và sẽ tiếp tục tạo ra những “sản
phẩm” tốt từ những “nguyên liệu” đầu vào chọn lọc.
Thứ ba, trƣờng Đại học công lập góp phần thúc đẩy sự phát triển và
thực hiện công bằng xã hội
Khi con người được đào tạo, có kiến thức và năng lực chuyên môn ngoài
việc được tiếp cận cơ hội nghề nghiệp tốt và thu nhập tương xứng, họ còn có



12
vốn kiến thức để tham gia và nhận được lợi ích từ các hoạt động khác của đời
sống xã hội như: chính trị, y tế, dịch vụ cộng đồng, giải trí.
Để tạo điều kiện cho người nghèo có thể theo học đại học, thì cần có
những ưu đãi về tài chính thông qua giảm hoặc miễn các khoản đóng góp về
học phí, cấp tín dụng với mức lãi suất ưu đãi, Đây cũng chính là những cách
thức được áp dụng phổ biến ở các trường Đại học công lập nhằm góp phần
thiết lập sự công bằng xã hội.
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với trƣờng Đại học công lập
1.2.2.1. Khái niệm, yêu cầu
Tài chính trong các trường Đại học công lập là các quan hệ tài chính giữa
trường ĐHCL với các chủ thể khác trong xã hội, nảy sinh trong quá trình tạo
lập và phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ trong trường ĐHCL.
Theo học thuyết quản lý tài chính của mình, Era Solomon đưa ra khái
niệm về quản lý tài chính như sau: “Quản lý tài chính là việc sử dụng các
thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích
điểm mạnh, điểm yếu của nó và lập kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng
các nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai
nhằm đạt được mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó”.
Bản chất quản lý tài chính của các tổ chức nói chung là giống nhau. Quản
lý tài chính trong trường Đại học nói chung và trường ĐHCL nói riêng sẽ
có những nội dung giống như quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Ví dụ,
các trường cần cân bằng giữa chi phí đầu vào và chi phí đầu ra trong một
thời gian dài cũng phải chịu tác động của các nhân tố như rủi ro, lợi
nhuận, sự thay đổi về giá cả, lãi suất, lạm phát, Tuy nhiên, do đặc thù
của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng, đối với trường Đại học
có thể có những trường y tế, kỹ thuật, quân sự, thể thao, kinh tế, cho


13

nên đối với mỗi trường tùy theo đặc điểm và mục đích đào tạo mà có thể
điều chỉnh lại cho phù hợp.
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm về quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài
chính trong trường Đại học công lập như sau:
Quản lý tài chính trƣờng Đại học công lập là việc sử dụng các công cụ
quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của nhà
trƣờng, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Quản lý tài chính trong các
trƣờng đại học hƣớng vào quản lý thu, chi và quản lý tài sản.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phƣơng pháp, cách
thức và công cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu đã định của nhà trƣờng.
Như vậy, cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm chủ quan của con người,
trên cơ sở nhận thức sự vận động khách quan của phạm trù tài chính trong
từng giai đoạn lịch sử.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là nâng cao tính hiệu quả, thống
nhất, công khai, minh bạch trong quy trình quản lý tài chính từ việc đưa ra
và phân tích thông tin tài chính của nhà trường, xác định ưu nhược điểm,
lập dự toán, thực hiện kế hoạch và công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đạt
được các mục tiêu mà nhà trường đề ra. Cụ thể, quản lý tài chính phải
đảm bảo những yêu cầu như sau:
Thứ nhất, quản lý tài chính phải đảm bảo tính hiệu quả: Đây là tiêu
chí quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính
tại các trường ĐHCL nói riêng. Ở đây, hiệu quả quản lý tài chính được hiểu là
sự so sánh giữa những lợi ích, kết quả thu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội so với những chi phí mà nhà trường đã bỏ ra.Trong tiêu chí
này, đơn vị quản lý cần chú ý về cả hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc

×