Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của trường cao đẳng cộng đồng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.73 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính để phát triển giáo dục đại học không chỉ là vấn đề đặt ra cho
giáo dục Việt Nam mà còn là vấn đề của các quốc gia trên thế giới, kể cả các
nước phát triển. Ở Việt Nam, mặc dù Nhà nước đã dành cho giáo dục một tỷ
lệ chi Ngân sách hàng năm khá lớn, song vẫn còn rất thấp so với nhu cầu
thực tế. Để giải quyết vấn đề tài chính trên, Chính Phủ đã ban hành Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP giao quyền tự chủ cho các trường Đại học và Cao
đẳng công lập. Theo đó, các trường Đại học và Cao đẳng công lập phải chủ
động khai thác nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm, sử dụng hiệu quả tài sản để đáp
ứng mục tiêu hoạt động của đơn vị.
Không thể trông chờ, dựa dẫm vào Ngân sách Nhà nước theo kiểu "tập
trung, bao cấp", các trường phải xây dựng cho mình một cơ chế tài chính phù
hợp để đảm bảo tài chính cho trường cho sự tồn tại và phát triển.
Trải qua trên 10 năm hình thành và phát triển, trường Cao đẳng Cộng
đồng Hải Phòng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên,
Trường cũng đã bộc lộ nhiều bất cập trong công tác quản lý tài chính như
nguồn thu không đáp ứng nhiệm vụ chi, đời sống cán bộ, viên chức gặp
nhiều khóa khăn; nghiên cứu khoa học không phát triển, quy mô đào tạo có
xu hướng chững lại và giảm sút,
Sở dĩ có thực trạng trên là vì Nhà trường chưa xây dựng được một cơ
chế tài chính phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay. Những
hạn chế này tất yếu đòi hỏi những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính của trường. Do đó, đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng ” được lựa chọn nghiên cứu.
i
Tác giả thực hiện đề tài với mục đích giải quyết các vấn đề sau:
- Những cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo;
- Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính


của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng;
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Trường Cao đẳng Cộng đồng hải Phòng.
ii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
Trong phần 1.1, tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực
giáo dục đào tạo, đã làm rõ khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực
giáo dục đào tạo, là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo, phục vụ quản lý nhà
nước. Tuy nhiên, phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu các trường Đại học và cao
đẳng công lập mà không đề cập đến các trường phổ thông, mầm non công lập.
Hoạt động của các trường Đại học và Cao đẳng công lập là đào tạo và
nghiên cứu khoa học; ngoài ra, còn hoạt động kinh tế, cung ứng các dịch vụ
cho xã hội.
Nhà nước cấp một phần kinh phí cho hoạt động của trường mà chủ yếu
là hoạt động đào tạo; phần còn lại, nhà trường tự trang trải bằng nguồn thu sự
nghiệp như học phí, lệ phí, dịch vụ, hoạt động kinh tế,
1.2 Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực
giáo dục đào tạo
Trong phần 1.2, tác giả đã tập trung phân tích làm rõ khái niệm cơ chế
quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Theo đó, cơ chế quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo là hệ
thống các quy định tác động đến hoạt động tài chính của đơn vị nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Cơ chế quản lý tài chính bao gồm cơ chế bên

iii
trong và cơ chế bên ngoài. Cơ chế bên trong được hiểu là những quy định của
đơn vị còn cơ chế bên ngoài là cơ chế của Nhà nước, của cấp trên.
Đồng thời, trong phần này, tác giả cũng đã phân tích nội dung của cơ chế
tài chính của các trường đại học và Cao đẳng công lập bao gồm cơ chế quản lý
thu, cơ chế quản lý chi, cơ chế cân đối thu - chi và cơ chế quản lý tài sản.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
Trong phần 1.3, tác giả đã đưa ra và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo
dục đào tạo, bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan như trình
độ, năng lực của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý (đặc biệt là quản lý tài
chính) và cán bộ, viên chức trong trường nói chung; cơ chế, chính sách của
Nhà nước; điều kiện kinh tế xã hội,
1.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
Trong phần 1.4, tác giả nêu ra mục tiêu hoạt động của các trường đại
học và cao đẳng công lập là đào tạo với quy mô ngày càng tăng trong mối
quan hệ với chất lượng ngày càng cao; đồng thời, có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học có giá trị để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo và phục vụ các mục
đích khác của trường. Từ đó, tác giả đưa ra tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý
tài chính tốt hay xấu, phù hợp hay chưa trên cơ sở cơ chế đó có phục vụ tốt
mục tiêu hoạt động (đào tạo và nghiên cứu khoa học) của trường hay không.
iv
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG
2.1 Khái quát về Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng
Phần 2.1, tác giả đã trình bày khái quát về Trường Cao đẳng Cộng
đồng Hải Phòng, quá trình hình thành và phát triển, những thành tựu đã đạt

được từ năm 2000 đến nay, cơ cấu tổ chức, các hoạt động cơ bản của trường.
Theo đó, Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng thành lập năm 2000,
là một trong 6 trường đầu tiên trong cả nước thành lập theo mô hình trường
Cao đẳng Cộng đồng; đào tạo đa bậc, đa ngành, đa hệ; có 3 cơ sở (cơ sở hiệu
bộ và 2 cơ sở đào tạo) cách nhau trên dưới 10 km; quy mô đào tạo hiện nay
khoảng 6.000 sinh viên; tổng số cán bộ viên chức 182 người; ngoài Đảng uỷ,
Ban giám hiệu có 8 phòng, 10 khoa và 15 bộ môn.
Qua 10 năm phấn đấu và trưởng thành, Trường đã được Chính Phủ
tặng Huân chương lao động hạng nhì và nhiều phần thưởng cao quý khác của
Chính phủ, Bộ giáo dục đào tạo, Thành Phố hải Phòng.
2.2 Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Trường cao đẳng cộng đồng
Hải Phòng
Phần 2.2 tập trung phân tích cơ chế cũng như công tác quản lý tài chính
của trường từ năm 2008 đến 2010, bao gồm quản lý thu, quản lý chi, cân đối
thu - chi.
Qua số liệu phân tích có thể nhận thấy những nét cơ bản sau:
- Sự chuyển dịch về mặt tỷ trọng giữa nguồn thu từ Ngân sách nhà
nước và nguồn thu sự nghiệp theo hướng thu sự nghiệp tăng dần;
- Sự "độc canh" nguồn thu học phí dẫn đến tình trạng eo hẹp tài chính
cho dù Trường đã hết sức cố gắng;
v
- Chi cho con người là khoản chi lớn nhất nhưng cũng chỉ đảm bảo được
mức lương tối thiểu của Nhà nước, đời sống người lao động rất khó khăn;
- Định mức và quản lý nhiều khoản chi tiêu còn bất cập.
2.3 Đánh giá cơ chế quản lý tài chính của Trường Cao đẳng Cộng đồng
Hải Phòng
Sau khi phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hải Phòng, phần 2.3, tác giả đánh giá kết quả đạt được và
những mặt còn hạn chế trong cơ chế, lý giải nguyên nhân của những hạn chế
để làm cơ sở đưa ra những giải pháp trong phần tiếp theo.

* Kết quả đạt được
- Cơ chế tài chính đã đảm bảo được nguồn kinh phí cho các hoạt động
của Trường ở mức tối thiểu, trong đó chủ yếu dành cho hoạt động đào tạo.
Quy mô đào tạo của trường được nâng lên rõ rệt, từ 2.500 sinh viên (năm
2000) tăng lên trên 6.000 sinh viên (2010). Trường đã đáp ứng được nhu cầu
học tập của người học và cung ứng kịp thời lực lượng lao động cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu trong Thành phố Hải Phòng và các vùng lân cận.
- Cơ chế tài chính của trường đã từng bước thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo là: xã hội hóa giáo dục
và các cơ sở đào tạo phải tiến tới tự chủ về tài chính. Những năm qua, Nhà
trường đã tận dụng nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, không trông
chờ, dựa dẫm vào nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp; nhu cầu mua
sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo hầu hết được đáp
ứng bằng nguồn thu sự nghiệp tại chỗ;
- Cơ chế tài chính của trường đã góp phần thực hiện đầy đủ, kịp thời
chế độ tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao
động. Không những thế, cơ chế tài chính còn giúp trường tiết kiệm chi tiêu,
tăng thu nhập cho người lao động, tuy rằng mức tăng còn rất khiêm tốn.
vi
* Bên cạnh đó là những hạn chế
- Nguồn thu từ học phí còn quá nhỏ bé so với nhu cầu chi tiêu và bị
giới hạn trong mức quy định chung của Nhà nước;
- Cơ chế tài chính của Trường chưa giải phóng được sức lao động, sáng
tạo của cán bộ, giáo viên trong trường.
- Cũng như cơ chế thu, việc tập trung tất cả các khoản chi về trường, do
trường thực hiện không thúc đẩy được mọi tiềm năng của người lao động;
- Quy chế chi tiêu nội bộ dựa trên văn bản của nhà nước đã quá lạc hậu
và áp dụng một cách cứng nhắc nên định mức chi tiêu thiếu tính khả thi;
- Chi cho hoạt động mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng cơ bản còn
chưa hiệu quả trong khi Quy chế chi tiêu nội bộ của trường lại không đề cập

tới nội dung này.
* Những hạn chế kể trên là do những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan:
- Trình độ, năng lực, nhận thức về cơ chế tài chính của lãnh đạo và đội
ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế;
- Chưa xây dựng được quy định về trình tự, thủ tục, thời gian thanh
toán cho từng khoản chi nên việc thanh toán còn thiếu tính khoa học, lôn xộn,
thời gian thanh toán kéo dài;
- Chưa thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa;
Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế tài chính của nhà nước cứng nhắc, nhiều quy định đã quá lỗi
thời nhưng vẫn còn hiệu lực;
- Quy hoạch về giáo dục và đào tạo của nhà nước chồng chéo, nhiều cơ
sở giáo dục không đủ điều kiện về cơ sở vật chất và năng lực được thành lập
đã tạo ra sự mất cân đối giữa cung và cầu về dịch vụ đào tạo;
- Mức học phí theo quy định của Nhà nước là rất thấp so với chi phí
đào tạo thực tế, trong khi Ngân sách nhà nước cấp kinh phí rất hạn chế.
vii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG
3.1 Định hướng phát triển và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
Tại phần 3.1 tác giả tập trung phân tích, định hướng phát triển của
ngành giáo dục đào tạo Việt Nam, định hướng phát triển của Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hải Phòng với nền tảng chung là chiến lược phát triển giáo
dục Việt Nam đến năm 2020, kế hoạch phát triển Trường Cao đẳng Cộng
đồng đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020: Xây dựng và phát triển Trường
Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng thành một cơ sở đào tạo đa ngành, đa cấp, đa
bậc; nâng cao quy mô và chất lượng đào; tổ chức và hỗ trợ tích cực cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và

ngoài nước, đưa Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng trở thành một trung
tâm nghiên cứu khoa học của miền duyên hải phía bắc; chuẩn bị mọi điều
kiện về vật chất, con người, chương trình đào tạo, phấn đấu đến năm 2015
nâng trường lên thành trường đại học kinh tế - kỹ thuật, đào tạo nhân lực có
trình độ đại học cho cả nước.
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
Trên cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, thực trạng cơ chế quản lý tài chính của
Trường cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng, tại phần 3.2 tác giả đưa ra một số
giải pháp chủ yếu để hoàn thiện cơ chế như: Nâng cao trình độ, năng lực của
đội ngũ cán bộ quản lý, nói riêng và cán bộ, viên chức của trường, nói chung;
Khai thác và quản lý nguồn thu tập trung; Phân cấp quản lý chi tiêu; Hoàn
thiện hệ thống quy trình thanh toán; Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong
viii
trường. Trong đó giả tập trung phân tích giải pháp "Khai thác và quản lý
nguồn thu tập trung".
3.3 Kiến nghị
Tại phần 3.3, tác giả đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước như quy
hoạch lại hệ thống các trường Đại học và Cao đẳng trong phạm vi cả nước,
nâng mức học phí cho phù hợp với chi phí đào tạo thực tế, tăng cường đầu tư
cho giáo dục bằng nguồn Ngân sách, sửa đổi lại các định mức chi tiêu không
còn phù hợp, giao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo phải đi đôi với việc
kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các cơ sở, chuyển cơ chế quản lý hoạt
động giáo dục đào tạo từ kiểm soát (hiện nay) sang giám sát. Đề xuất một số
kiến nghị với địa phương như rà soát lại các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp trên
địa bàn thành phố theo hướng giải thể, sáp nhập những cơ sở không đủ năng
lực, nâng mức đầu tư cho trường từ nguồn ngân sách bao gồm cả kinh phí
thường xuyên và kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, thực hiện kiểm toán hàng năm đối với các trường đại học và cao
đẳng công lập trên địa bàn.

ix
KẾT LUẬN
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng đã thành lập và hoạt động trên
10 năm. Hơn 10 năm qua, Trường đã nỗ lực phấn đấu hết mình và đã đạt
được những thành tựu đáng kể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng, kịp thời cho thành phố cũng như các vùng lân cận. Tuy nhiên, trước
yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới, Trường đã bộc lộ những mặt hạn chế
trong cơ chế quản lý tài chính để đạt được mục tiêu hoạt động chung.
Trên cơ sở phân tích những tồn tại và hạn chế trong cơ chế quản lý tài
chính của Trường, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế, đảm bảo cho Trường có đủ năng lực tài chính tiếp tục phát triển theo
định hướng đã được hoạch định.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực trong việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
phù hợp nhưng tự chủ về tài chính ở các trường Đại học và Cao đẳng công lập
là vấn đề mới mẻ đối với nền giáo dục Việt nam. Do vậy, trong khuôn khổ
luận văn thạc sỹ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô và
những người quan tâm góp ý để tác giả tiếp tục hoàn thiện trong tương lai.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc những ý kiến đóng
góp về chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp tài liệu của Phòng tài chính - kế toán,
tập thể cán bộ, viên chức trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng, cảm ơn sự
hỗ trợ của đồng nghiệp và bạn bè.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, PGS.TS
Đàm Văn Huệ đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều Quốc gia trên thế giới coi đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Vì vậy, chi Ngân sách nhà
nước cho công tác giáo dục hàng năm luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
chi Ngân sách Nhà nước.

Ở Việt Nam, trong vòng 12 năm qua (1998 - 2010), đã tăng đầu tư cho
giáo dục từ mức 13% lên 20% tổng chi Ngân sách Nhà nước. Với tỷ lệ chi
ngân sách cho giáo dục như trên, Việt Nam thuộc nhóm có tỷ lệ chi cho giáo
dục cao nhất thế giới.
Nguồn: Báo Tin mới, số ra ngày 30 tháng 4 năm 2010.
Cho dù ngân sách nhà nước đã phải "gồng mình" gánh khoản chi rất
lớn cho giáo dục hàng năm, nhưng so với nhu cầu phát triển của ngành giáo
dục, đó vẫn là con số khiêm tốn.
Thực tế hiện nay, nguồn tài chính Nhà nước đầu tư cho giáo dục ở mức
rất thấp so với chi phí đào tạo, trong khi nguồn đóng góp của người học vẫn
còn hạn chế gây nên không ít khó khăn cho công tác đào tạo; mặt khác, các
cấp quản lý và các cơ sở trực tiếp đào tạo sử dụng nguồn tài chính - vốn đã eo
hẹp - không hiệu quả càng làm tăng thêm tính bức xúc của xã hội trong vấn
đề này.
Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế tài chính hợp lý cho sự phát triển
giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng của nước ta hiện nay là
một vấn đề mang tính tất yếu và cấp thiết. Cơ chế tài chính đó phải đảm
bảo khai thác được nguồn thu, đồng thời tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động của các cơ sở đào tạo đã
đề ra.
1
Trường Cao Đẳng Cộng đồng Hải Phòng là một trường nằm trong hệ
thống các Trường Đại học, Cao đẳng công lập trong cả nước. Những năm
qua, Nhà trường đã hết sức cố gắng nhưng hoạt động tài chính của đơn vị vẫn
còn nhiều hạn chế, nguồn thu không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu, quy mô,
chất lượng đào tạo bị ảnh hưởng, thu nhập thực tế của cán bộ, giáo viên sụt
giảm, Vì vậy, xây dựng một cơ chế tài chính hợp lý sẽ giúp Trường phát
triển không ngừng về mọi mặt, thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo, phấn đấu
đến năm 2015 trở thành Trường Đại học công lập có thể tự chủ tài chính.
Xuất phát từ nhận thức như trên, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài

"Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường Cao đẳng Cộng đồng
Hải Phòng" với mong muốn đi sâu tìm hiểu về cơ chế quản lý tài chính của
Trường, từ đó làm rõ những mặt còn hạn chế trong cơ chế và đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị, góp phần vào
sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu nói chung và các trường Đại học, Cao đẳng công lập nói riêng;
- Phản ánh thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Trường Cao đẳng
Cộng đồng Hải Phòng, kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế, từ đó đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của các trường Đại học,
Cao đẳng công lập; trong đó, đi sâu nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng.
- Phạm vị nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ chế và kết quả quản lý tài
chính của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng trong phạm vi 3 năm, từ
năm 2008 đến năm 2010.
2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
các nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế; Đồng thời vận dụng các phương
pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp, so sánh trong khi
nghiên cứu cơ chế, chính sách tài chính và phân tích thực tiễn thực hiện cơ
chế, chính sách tài chính tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao nhận thức của các nhà quản lý và cán bộ,
viên chức trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng về cơ chế quản lý tài chính
đối với các Trường đại học, Cao đẳng công lập cũng như cơ chế quản lý tài
chính của trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng; trên cơ sở đó, hoàn thiện

cơ chế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động của Trường.
Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục
đào tạo
Đơn vị sự nghiệp được thành lập với mục đích thực hiện các hoạt động sự
nghiệp, cung ứng dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của xã hội.
Có nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp, tuỳ theo mục đích nghiên
cứu, quản lý.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu, đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp bán công, đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập (dân lập, tư thục).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được chia thành
đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục & đào tạo, đơn vị sự nghiệp thuộc
lĩnh vực y tế, đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội, ;
- Căn cứ vào phân cấp quản lý, các đơn vị sự nghiệp được chia thành
đơn vị sự nghiệp thuộc Nhà nước quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc các công ty, tổng công ty, tập đoàn quản lý;
Đối tượng, phạm vị nghiên cứu của đề tài là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực giáo dục & đào tạo; cụ thể hơn, là các trường đại học và Cao
đẳng công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
4

nhà nước. Căn cứ vào mức độ tự chủ, Luật Viên chức năm 2011 phân đơn vị
sự nghiệp công lập thành đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn
và đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn. Căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ phân chia
đơn vị sự nghiệp công lập thành 3 loại:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động;
Như vậy, các trường Đại học và Cao đẳng công lập là đơn vị sự nghiệp
có thu, nguồn thu chủ yếu của các trường là học phí, lệ phí; tuy nhiên, nguồn
thu đó không đủ đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động của trường nên Nhà
nước phải cấp một phần kinh phí.
Khác với các trường dân lập, tư thục hay các trường thuộc các tập
đoàn, tổng công ty, công ty quản lý, mục tiêu cơ bản của các trường Đại học
và Cao đẳng công lập không phải là lợi nhuận mà là quy mô và chất lượng
đào tạo. Mục tiêu phát triển của các trường Đại học và Cao đẳng công lập là
làm sao để tăng dần quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, trên cơ sở đó
cung cấp cho xã hội ngày càng nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Trong khi đó, các trường dân lập, tư thục, mục tiêu hoạt động là tối đa hóa
lợi nhuận, vì lợi ích kinh tế của chủ sở hữu. Xuất phát từ mục tiêu của các loại
hình đào tạo Đại học và Cao đẳng không giống nhau nên hoạt động của các
cơ sở đào tạo đó cũng có những điểm khác nhau.
5
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo
dục đào tạo
Các trường Đại học và Cao đẳng thuộc loại hình sở hữu khác nhau thì
hoạt động của các cơ sở đào tạo đó không giống nhau về các loại hình hoạt

động, vị trí, vai trò của từng hoạt động trong trường. Chẳng hạn, trong khi các
trường công lập lấy hoạt động đào tạo làm trọng tâm thì các trường do doanh
nghiệp thành lập lại quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà đặc biệt
là công nghệ ứng dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về phương diện hoạt động cơ bản, các trường dù
là trường công lập hay thuộc các loại hình sở hữu khác đều giống nhau, đó là:
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng các dịch vụ, tổ chức hoạt
động kinh tế, hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác đào tạo.
- Hoạt động đào tạo của các trường rất phong phú, bao gồm nhiều bậc
học, ngành học, hình thức đào tạo.
+ Về bậc học, trường Đại học, ngoài đào tạo chính là trình độ đại học
còn có thể đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ, Cao đẳng, Trung cấp; trường Cao đẳng có
thể đào tạo từ trình độ Cử nhân Cao đẳng trở xuống;
+ Về ngành học, các trường đào tạo khá tổng hợp, đa ngành nghề,
nhiều lĩnh vực. Xu hướng đào tạo đa ngành, đa hệ, đa bậc của các trường Đại
học, Cao đẳng dần thay thế cho đào tạo chuyên ngành;
+ Về hình thức đào tạo, các trường áp dụng nhiều hình thức đào tạo
phù hợp với nhu cầu và điều kiện phong phú của người học, như: hệ chính
quy, hệ vừa học vừa làm, văn bằng 2, liên thông, đào tạo từ xa,
- Hoạt động nghiên cứu khoa học
Đây là hoạt động rất quan trọng đối với các trường Đại học và Cao
đẳng, nhất là đối với các trường Đại học. Hoạt động nghiên cứu khoa học
6
không những nâng cao tri thức khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ
hỗ trợ cho công tác đào tạo mà nó còn mang lại nguồn thu đáng kể, giúp
các trường tự chủ tài chính. Nói đến hoạt động nghiên cứu khoa học ở
trường không chỉ có hoạt động của giáo viên mà cả hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên. Nhà trường phải định hướng, giúp đỡ sinh viên làm
quen với công việc nghiên cứu khoa học, rèn luyện cho các em kỹ năng

nghiên cứu độc lập. Đối với giáo viên, nghiên cứu khoa học trở thành
nhiệm vụ bắt buộc; hàng năm, trong khối lượng công tác giao cho giáo viên
có khối lượng nghiên cứu khoa học. Tuỳ theo năng lực, điều kiện của từng
trường mà nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thực hiện theo đề tài cấp trường,
cấp Bộ hay cấp Nhà nước.
- Hoạt động dịch vụ
Trên cơ sở lĩnh vực đào tạo của từng trường, nhà trường tổ chức các
dịch vụ nhằm khai thác thế mạnh của trường để tăng thêm nguồn thu tài chính
cũng như cung ứng cho xã hội những dịch vụ hữu ích, góp phần gia tăng sản
phẩm xã hội. Hoạt động dịch vụ rất thịnh hành ở các trường kinh tế như các
trường đào tạo kế toán, kiểm toán, tài chính - ngân hàng, quản trị kinh doanh,
du lịch - dịch vụ, Ở các trường này, dịch vụ cung ứng gắn liền với lĩnh vực
đào tạo của trường, chẳng hạn: làm dịch vụ kế toán, kiểm toán, môi giới
chứng khoán, tổ chức các tour du lịch,
- Hoạt động kinh tế
Trong cơ chế thị trường, việc các trường tổ chức hoạt động kinh tế là
cần thiết. Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta cũng chỉ ra rằng, các
trường chuyên nghiệp phải dần tiến tới tự chủ về tài chính. Quan niệm trong
trường học chỉ có hoạt động dạy và học không còn phù hợp. Các trường Đại
học và Cao đẳng phải tổ chức hoạt động kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Mô hình cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trực thuộc trường không còn xa lạ đối
7
với mọi người. Ngoài hoạt động chính là đào tạo và nghiên cứu khoa học, ở
các trường Đại học và Cao đẳng có thể huy động vốn bằng nhiều nguồn khác
nhau để kinh doanh. Trên thực tế ở nước ta, đã có nhiều trường Đại học, Cao
đẳng mở công ty, các Trung tâm hoạt động kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập thuộc trường và cũng chính các cơ sở này đã mang lại cho trường
nguồn thu khá lớn, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, giúp
trường cân đối thu - chi.
1.2 Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực

giáo dục đào tạo
1.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc lĩnh vực giao dục đào tạo
Theo "Từ điển thuật ngữ Tài chính, tín dụng" thì cơ chế tài chính được
định nghĩa như sau: Cơ chế tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp,
biện pháp và tổ chức quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính trong nền kinh tế quốc dân.
Quản lý tài chính của một đơn vị là sự tác động của nhà quản lý tới các
hoạt động tài chính của của đơn vị. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế
gọi là cơ chế quản lý tài chính. Cơ chế quản lý tài chính được hiểu là một tổng
thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các
hoạt động tài chính của đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị cơ sở bao gồm cả cơ chế quản lý tài
chính bên trong và cơ chế quản lý tài chính bên ngoài.
- Cơ chế quản lý tài chính bên trong được hiểu là hệ thống các quy định
nội bộ nhằm quản lý hoạt động tài chính của từng bộ phận, từng cá nhân trong
đơn vị. Các quy định nội bộ này do các nhà quản lý và tập thể người lao động
trong đơn vị cơ sở xây dựng và ban hành, không vi phạm quy định trong các
8
văn bản pháp lý cao hơn. Do mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
thuộc các loại hình sở hữu (đơn vị sự nghiệp công lập, dân lập, tư thục hay sở
hữu hỗn hợp) không giống nhau nên cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị này
cũng có điểm khác nhau.
- Cơ chế quản lý tài chính bên ngoài là hệ thống các quy định của Nhà
nước và các cấp quản lý cao hơn đơn vị cơ sở nhằm quản lý hoạt động tài
chính của đơn vị cơ sở, hướng tới những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài
chính của Nhà nước phù hợp sẽ thúc đẩy và tạo điều kiện cho hoạt động tài
chính của đơn vị cơ sở phát triển; ngược lại, nếu cơ chế tài chính của Nhà
nước không hợp lý sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở, không đạt được mục

tiêu của cơ chế đã đề ra và cơ chế tài chính đó sớm muộn sẽ phải thay thế
bằng một cơ chế khác hoàn thiện hơn.
Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực
giáo dục & đào tạo là hệ thống các quy định, bao gồm cả quy định của Nhà
nước và quy định của đơn vị tác động đến hoạt động tài chính của cơ sở đào
tạo nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của đơn vị.
1.2.2 Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
1.2.2.1 Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với các trường Đại
học và Cao đẳng công lập được quy định tại Luật Viên chức, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ (gọi tắt là Nghị định 43), Thông tư số
71/2006/TT-BTC của Bộ tài chính (gọi tắt là Thông tư 71) và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Căn cứ vào khả năng đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, Nghị
định 43 và Thông tư 71 phân chia các đơn vị sự nghiệp thành ba loại: đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
9
phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét, phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = x 100 %
của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Căn cứ vào cách phân loại trên đây của Nghị định 43, các trường Đại
học và Cao đẳng công lập hiện nay thuộc loại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động.
Nội dung cơ bản cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu

tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động như các trường Đại học và Cao đẳng
công lập bao gồm cơ chế quản lý thu, cơ chế quản lý chi, cơ chế quản lý tài
sản công và cơ chế cân đối thu - chi.
a) Cơ chế quản lý thu
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động thường xuyên bao gồm: Kinh phí do Ngân sách Nhà nước
cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng,
cho theo quy định của pháp luật và nguồn khác.
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã
cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
10
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Phần kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp được quản lý theo quy định

của Luật Ngân sách từ khâu lập dự toán đến chấp hành dự toán và Quyết toán
ngân sách.
Dự toán của năm đầu thời kỳ ổn định được lập trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình
thu, chi tài chính của năm trước liền kề; đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế
hoạch; xác định phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 9 của Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP; số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên; lập dự toán kinh phí chi không thường xuyên theo
quy định hiện hành.
Dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định được lập căn cứ vào mức
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước
liền kề và nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch.
11
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Đối với các khoản phí, lệ phí phải thu đúng, đủ mức thu và đối tượng
thu. Ở các trường Đại học và Cao đẳng nguồn thu từ học phí, lệ phí luôn
chiếm một tỷ trọng lớn (thường chiếm khoảng từ 70 - 80% tổng nguồn thu sự
nghiệp hàng năm) và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài
chính của trường. Những năm qua, các trường thu học phí theo mức được quy
định tại Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg, Quyết định số 1310/2009/QĐ-TTg,
Thông tư liên bộ giữa Bộ tài chính và Bộ giáo dục & đào tạo số
46/2001/TTLB - BTC - BGDĐT; từ năm 2010, Chính Phủ ban hành Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP quy định lộ trình tăng học phí cho các trường chuyên
nghiệp đến năm 2015, phân chia theo ngành đào tạo.

LỘ TRÌNH TĂNG HỌC PHÍ ĐẾN NĂM 2015
Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên
Bậc đào tạo
Năm
học
2010
2011
Năm
học
2011
2012
Năm
học
2012
2013
Năm
học
2013
2014
Năm
học
2014
2015
1. Khoa học xã hội, kinh tế,
luật; nông, lâm, thủy sản
290 355 420 485 550
2. Khoa học tự nhiên; kỹ
thuật, công nghệ; thể dục
thể thao, nghệ thuật; khách
sạn, du lịch

310 395 480 565 650
3. Y dược 340 455 570 685 800
Mức học phí trên là áp dụng cho bậc Đại học, đối với các bậc đào tạo khác
12
tính trên cơ sở mức học phí của bậc Đại học có điều chỉnh theo hệ số quy định:
Trung cấp chuyên nghiệp 0,7; Cao đẳng 0.8; Thạc sĩ 1,5; Tiến sĩ 2,5.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức
tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.

b) Cơ chế quản lý chi
13

×