ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG
HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM: TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG
HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM: TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG
HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM: TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
TS. NGUYỄN CẨM NHUNG
PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM KẾT
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên
cứu từ những tài liệu tham khảo và thực tế về trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội và
tuân thủ theo sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Cẩm Nhung.
Tôi cam kết với đề tài “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo
dục đại học công lập ở Việt Nam: Trƣờng hợp Đại học Quốc gia Hà Nội” là đề
tài không sao chép từ luận văn, luận án của ai khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm và xác thực về cam kết của mình
Ngƣời cam đoan
Đỗ Thị Thùy Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến
TS. Nguyễn Cẩm Nhung, ngƣời đã khuyến khích, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi
trong q trình định hƣớng và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, các cơ quan ban ngành đã chia
sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những sai
sót, rất mong sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp giúp
tác giả hồn thiện nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM ...............................................................................6
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................6
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các trƣờng đại học công lập .....................12
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của các trƣờng đại học cơng lập ..............................12
1.2.2 Vai trị của các trƣờng đại học công lập ........................................................12
1.2.3 Phân loại các trƣờng Đại học công lập ..........................................................13
1.3 Cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học cơng lập ở Việt nam ......13
1.3.1 Khái niệm .......................................................................................................13
1.3.2 Các công cụ quản lý tài chính tại các trƣờng đại học cơng lập .....................19
1.4 Cơ sở pháp lý về hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học
công lập ở Việt Nam .................................................................................................24
1.4.1 Đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng về đổi mới cơ chê quản lý tài chính đối với
giáo dục đại học cơng lập. .........................................................................................24
1.4.2 Khung khổ pháp lý liên quan tới đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục đại học công lập ..........................................................................................26
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................32
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................32
2.2 Công cụ thực hiện luận văn ..............................................................................32
2.2.1 Công cụ tra cứu trực tuyến ............................................................................32
2.2.2 Các nguồn tƣ liệu, cơ sở dữ liệu và nguồn số liệu .........................................33
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .......................................................................35
3.1 Giới thiệu chung về Đại học Quốc gia Hà nội ..................................................35
3.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà nội ...............................42
3.2.1 Thực hiện tự chủ tại Đại học Quốc gia Hà Nội .............................................42
3.2.2 Phân bổ ngân sách nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia Hà Nội ...........................46
3.2.3 Thực hiện thu học phí tại Đại học Quốc gia Hà Nội .....................................54
3.3 Đánh giá tổng quát tình hình quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội ..57
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................57
3.3.2 Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ...............................................62
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ..................................................66
4.1 Chiến lƣợc phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030
………………………………………………………………………………..66
4.2 Mục tiêu và chỉ tiêu cơ bản cho phát triển mơ hình Đại học Quốc gia Hà Nội
đến năm 2020 ............................................................................................................69
4.2.1 Mục tiêu .........................................................................................................69
4.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản ....................................................................................71
4.3 Định hƣớng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Đại học Quốc gia Hà Nội
………………………………………………………………………………74
4.4 K ết luận và một số khuyến nghị cho ĐHQGHN ...............................................75
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
CSGDĐH
Cơ sở giáo dục đại học
2
CSGDĐHCL
Cơ sở giáo dục đại học công lập
DN
Doanh nghiệp
CLC
Chất lƣợng cao
4
ĐH
Đại học
5
ĐHCL
Đại học công lập
6
ĐHQG
Đại học quốc gia
7
ĐHKHXH &
NV
Đại học khoa học xã hội và nhân văn
8
ĐHQGHN
Đại học quốc gia Hà Nội
9
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
10
GDĐH
Giáo dục đại học
11
GDĐHCL
Giáo dục đại học công lập
12
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
13
NCKH
Nghiên cứu khoa học
14
KH&CN
Khoa học và công nghệ
15
TN
Tài năng
16
TT
Tiên tiến
17
UBTCNS
Uỷ ban tài chính ngân sách
3
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
11
Bảng 4.1
12
Bảng 4.2
13
Bảng 4.3
Nội dung
Bảng liệt kê các đơn vị có tỷ lệ cán bộ khoa học
trình độ tiến sĩ trên 55%
Các chƣơng trình đào tạo đại học của ĐHQGHN
năm 2013
Số ngành đào tạo đại học đƣợc công bố theo
chuẩn đầu ra của ĐHQGHN giai đoạn 2010 2013
Nguồn kinh phí của ĐHQGHN giai đoạn 20102013
Chi sự nghiệp tại ĐHQGHN giai đoạn 2010 2013
Tình hình phân bổ ngân sách nhà nƣớc tại
ĐHQGHN giai đoạn 2010-2013
Mức học phí chính quy chƣơng trình đại trà của
ĐHQGHN giai đoạn 2010 – 2013
Các khoản thu hoạt động giáo dục và đào tạo của
ĐHQGHN giai đoạn từ 2010 – 2013
Cơ cấu và số lƣợng cán bộ khoa học của
ĐHQGHN tính đến tháng 03/2015
Tỷ lệ các khoản thu đào tạo đại học của
ĐHQGHN giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu chất lƣợng đào tạo ĐHQGHN đến năm
2020
Chỉ tiêu chất lƣợng NCKH tại ĐHQGHN đến
năm 2020
Chỉ tiêu hội nhập quốc tế ĐHQGHN đến năm
2020
ii
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
Mơ hình hoạt động tài chính các trƣờng ĐHCL ở
1
Sơ đồ 1.1
2
Sơ đồ1.2
Bộ máy tổ chức của các trƣờng ĐHCL
3
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức của Đại học quốc gia Hà Nội
4
Sơ đồ 3.2
5
Sơ đồ 3.3
Việt Nam
Hệ thống các cấp hành chính của trƣờng
ĐHQGHN
Các thành tích hoạt động KHCN của ĐHQGHN
năm học 2011-2012
iii
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Truyền thống hiếu học, tôn sƣ trọng đạo vốn là một trong những nét đẹp văn
hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nền giáo dục của dân tộc càng đƣợc coi trọng và tạo điều kiện để phát triển hơn nữa.
“Vì lợi ích mƣời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngƣời”- lời dạy của Bác
Hồ càng khẳng định vị trí và vai trị trung tâm của con ngƣời trong sự nghiệp phát
triển kinh tế và xã hội. Một đất nƣớc muốn có nền kinh tế vững mạnh, xã hội cơng
bằng văn minh, thì trƣớc hết ngƣời dân phải phát triển toàn diện cả về tinh thần lẫn
nhận thức. Và giáo dục đƣợc đánh giá là một trong những nhân tố trọng yếu góp
phần hồn thiện con ngƣời.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 4 (khóa VII) đã coi giáo
dục đào tạo (GDĐH) là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Điều 5 Luật giáo dục đã chỉ
ra mục tiêu của GDĐH là “Đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có
kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lƣ̣c nghiên cƣ́u và phát triể n ƣ́ng
dụng khoa học và công nghê ̣ (KH&CN) tƣơng xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với mơi trƣờng
làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”. Theo đó, khẳng định “đào tạo trình độ đại
học giúp sinh viên có kiến thức chun mơn tồn diện, nắm vững ngun lý, quy
luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập,
sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành đƣợc đào tạo”.
Sau gần 30 năm đổi mới, cùng với sự phát triển của đất nƣớc,GDĐH của Việt
Nam cũng đã đạt đƣợc những bƣớc phát triển rõ rệt về quy mơ, loại hình và các
hình thức đào tạo. Số lƣợng các trƣờng đại học gia tăng một cách nhanh chóng, chỉ
trong 13 năm, số lƣợng sinh viên trình độ đại học đã tăng lên 25% theo thống kê
đến hết năm 2013. Theo báo cáo thống kê của Tổng cục Thống kê, năm 2000 cả
nƣớc có 178 trƣờng đại học, thì đến năm 2013 con số đó đã lên tới 427 trƣờng
(trong đó có đến 343 trƣờng đại học công lập, chiếm tỉ lệ trên 80% tổng số các
trƣờng đại học trên cả nƣớc); tính đến tháng 7/2014, cả nƣớc đã có tới 472 trƣờng
đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của GDĐH vẫn chƣa thực
1
sự vững chắc, chƣa mang tính hệ thống và cơ bản, chƣa đáp ứng đƣợc những đòi
hỏi cấp bách của sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc, nhu cầu học
tập của nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.Theo báo cáo của
Ngân hàng Thế giới (2008: xix), chất lƣợng và kỹ năng làm việc của sinh viên tốt
nghiệp đại học của Việt Nam còn yếu kém; hệ thống GDĐH thiên về một số ít
ngành nghề (gần 50% theo học về kinh tế, kinh doanh và giáo dục, chỉ có 1-15%
theo học KH&CN). Những hạn chế kể trên đƣợc cho là bắt nguồn từ cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Mà trong đó, cơ chế tài chính cho GDĐHđƣợc coi là
một trong những nguyên nhân căn bản và cốt lõi nhất.
Trƣớc tình hình thực tế đó, cơ chế quản lý tài chính đối với GDĐH đã ln
đƣợc đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời gian qua. Điều này
đƣợc thể hiện ở việc Đảng và Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản pháp lý
nhƣKết luận 37/TB-TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình
dịch vụ sự nghiệp cơng”; Kết luận số 51/KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị định số 10/2002/NĐCP về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐCP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL); Nghị
định số 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và
cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015;…Việc ban hành các văn bản
pháp lý trênvới hy vọng sẽ góp phần tạo động lực quan trọng giúp các cơ sở giáo
dục đại học công lập (GDĐHCL) nâng cao quyền tự chủ gắn với tự chịu trách
nhiệm, tạo đà trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo tại các trƣờng.
Tuy nhiên, cho tới nay cơ chế quản lý tài chính đối với GDĐHCL đƣợc cho là
vẫn cịn nhiều hạn chế và gây khó khăn cho các trƣờng đại học công lập (ĐHCL)
trong việc triển khai. Nghị định 43 mới chỉ bƣớc đầu giao quyền tự chủ cho các
2
trƣờng trong việc tổ chức chi, chƣa giao quyền tự chủ thực sự về huy động nguồn
lực tài chính từ học phí do ngƣời học đóng góp. Đây là một bất cập lớn cho các
trƣờng trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tƣ phát
triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lƣợng đào tạo. Bên
cạnh đó, Nhà nƣớc chƣa khống chế mức thu và chi tại các trƣờng ĐHCL đƣợc giao
tự chủ, khiến các trƣờng công lập phải tận dụng mọi phƣơng cách để tăng nguồn
thu, từ việc mở rộng hệ tại chức đến các chƣơng trình liên kết nƣớc ngồi, chƣơng
trình chất lƣợng cao; hoặc là giảm lƣợng sinh viên hệ chính thức, mở rộng lớp sinh
viên hệ tự nguyện đóng tiền. Điều đó có thể là nguy cơ tạo ra tình trạng phát triển tự
phát, thiếu kiểm sốt, gây mất cân đối trong q trình đào tạo đại học. Vì vậy, việc
rà sốt và đánh giá lại các văn bản pháp lý liên quan tới cơ chế tự chủ tài chính,
chính sách học phí và chính sách phân bổ ngân sách cho các trƣờng ĐHCL là hết
sức cần thiết, nhằm kịp thời phát hiện những vƣớng mắc trong q trình thực hiện
quản lý tài chính để khắc phục và sửa đổi. Ngồi ra, để có cái nhìn thực tế và tồn
diện hơn, cần phân tích đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong việc thực hiện
thí điểm cơ chế tự chủ tài chính tại một số trƣờng ĐHCL. Từ kết quả phân tích đánh
giá và kinh nghiệm thực tế, hệ thống GDĐH sẽ có thêm cơ sở pháp lý vững chắc để
phát triển, nâng cao hiệu quả đầu tƣ, cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo nói chung.
Trong hệ thống GDĐH ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN)
đƣợc xem là mũi đột phá, là đơn vị tiên phong trong thực hiện mục tiêu đổi mới hệ
thống GDĐH; đi đầu trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung
ƣơng 8 khố XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục - đào tạo; đƣợc giao phó
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ công nghiệp hố - hiện
đại hố đất nƣớc. Để góp phần trong việc đƣa ra một cái nhìn tổng quan về cơ chế
tài chính trong các trƣờng ĐHCL, đặc biệt là cơ chế tài chính của ĐHQGHN, đồng
thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm tháo gỡ vƣớng mắc cho ĐHQGHN, tơi đã
nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục
đại học công lập ở Việt Nam: Trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội” làm luận
văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng.
3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ chế tài chính đối với các
trƣờng ĐHCL; phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại ĐHQGHN;
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng tự chủ tài chính, hồn thiện cơ chế
phân bổ Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) và chính sách học phí tại ĐHQGHN góp
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và uy tín của trƣờng.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ chế quản lý tài chính GDĐHCL tại Việt Nam.
Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại ĐHQGHN.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính tại
ĐHQGHN.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Cơ chế quản lý tài chính đối với GDĐHCL nói chung và ĐHQGHN nói riêng
cần hồn thiện nhƣ thế nào trong thời gian sắp tới 2015 – 2020?
Đề xuất tầm nhìn chiến lƣợc cho ĐHQGHN đến năm 2030?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Bài luận nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại các trƣờng
ĐHCL ở Việt Nam.
Phạm vi:
Nội dung: Phân tích và đánh giá việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại
ĐHQGHN.
Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày thành bốn phần chính:
Chương 1.Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
Chương2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Đánh giá việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia
Hà Nội
4
Chương 4. Một số khuyến nghị về hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Đại học
Quốc gia Hà Nội
5
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM
1.1
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cải cách cơ chế quản lý tài chính cho GDĐHCL ln là để tài nóng bỏng, thu
hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích về tính tự chủ GDĐH, chi
phí đầu tƣ cho giáo dục, đánh giá hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, chính sách học phí,
và phân bổ ngân sách cho giáo dục v.v…Trong các nghiên cứu của Ashby và
Anderson (1966), Tight M (1992), Henkel (2005), Moses (2007) và Raza (2010) đã
phân loại và đánh giá mức độ cũng nhƣ tầm quan trọng của các loại hình tự chủ nhà
trƣờng, với nỗ lực xác định tiêu chuẩn quốc tế về quản trị đại học. Báo cáo tổng
quan về xu thế quản trị đại học trên thế giới của World Bank 2008, khái quát bốn
mơ hình quản trị đại học với các mức độ tự chủ khác nhau, từ mơ hình Nhà nƣớc
kiểm sốt hồn tồn (state control) nhƣ ở Malaysia, đến các mơ hình bán tự chủ
(semi-autonomous) nhƣ ở Pháp và New Zealand, mơ hình bán độc lập (semiindependent) ở Singapore, và mơ hình độc lập (independent) ở Anh, Úc. World
Bank (2012) đã đƣa ra một bảng so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí cần thiết để
đảm bảo chất lƣợng đào tạo ở Việt Nam. Lee Little Solider (2008) trong nghiên cứu
của mình đã đƣa ra những kiến nghị cho hành động thực tiễn gồm có: đa dạng hóa
nguồn thu, xây dựng văn hóa trƣờng học nhạy bén với thị trƣờng, giao quyền tự chủ
lớn hơn cho các trƣờng đại học, sử dụng công nghệ nhiều hơn và tốt hơn nữa, xây
dựng chƣơng trình một cách có hệ thống, và cải thiện thực tiễn giảng dạy và nghiên
cứu trong giáo dục đại học tại Việt Nam. Một số kiến nghị có tính chất xây dựng
cao nhƣ giao quyền tự chủ lớn hơn cho các trƣờng đại học bằng cách xây dựng một
hệ thống quản lý ngân sách tạo điều kiện cho các trƣờng phân bổ nguồn lực một
6
cách hiệu quả; tiêu chuẩn hóa hệ thống đào tạo theo tín chỉ để có thể chuyển đổi tín
chỉ giữa các trƣờng đại học.
Trên cơ sở đổi mới tƣ duy và cơ chế quản lý GDĐH, kết hợp hợp lý và hiệu
quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc và việc đảm bảo
quyền tự chủ, tăng cƣờng trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở GDĐH,
đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế quản lý tài chính GDĐHCL đƣợc Chính phủ xác
định là khâu đột phá để phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020. Lộ trình thực
hiện cải cách dự báo sẽ có nhiều thách thức, đặc biệt cho tới nay các cải cách về cơ
chế tài chính vẫn còn rất hạn chế và mâu thuẫn trong việc triển khai
. Nhiều chính
sách và cơ chế tài chính lạc hậu, phân bở tài chính mang tính bình qn, dàn trải. Đã
có rất nhiều bài nghiên cứu của các nhà khoa học trong nƣớc, phân tích thực trạng
tài chính trong GDĐHCL tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các khuyến nghị cải cách.
Tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng những nghiên cứu sâu một cách toàn diện về đề án
quan trọng này. Nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hoàn chỉnh trong nghiên cứu, một
phần đƣợc cho là do còn thiếu những nỗ lực phân tích sâu và tồn diện về 3 vấn đề
cốt lõi trong quản lý tài chính cho GDĐH gồm: cơ chế tự chủ, chính sách phân bổ
tài chính cho GDĐH và chính sách học phí.
Thứ nhất, đổi mới cơ chế tự chủ tài chính cho các trƣờng đại học có mối liên
hệ mật thiết, khơng thể tách rời với lộ trình cải cách GDĐH nói chung và GDĐHCL
nói riêng. Với quy mơ NSNN cịn hạn hẹp trong khi đổi mới nền giáo dục nƣớc ta
địi hỏi phải có nguồn lực tài chính dồi dào, việc huy động mọi nguồn lực tài chính
cho phát triển GDĐH là hết sức cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó trong
điều kiện kinh tế hiện nay của nƣớc ta, Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên, theo Nguyễn Trọng Hồi (2012) có đề cập trong nghiên cứu của mình
thì nghị định 43 chƣa giao quyền tự chủ thực sự về huy động nguồn lực tài chính từ
học phí do ngƣời theo học đóng cho các trƣờng đại học. Mức thu học phí hệ cơng
lập vẫn theo lộ trình quy định của Bộ. Thực chất các trƣờng ĐHCL chủ yếu chỉ
7
đƣợc tự chủ về chi, cơ bản vẫn chƣa tự chủ về thu; việc chi trả lƣơng cho giảng viên
chủ yếu dựa vào thang bảng lƣơng theo quy định của Nhà nƣớc; cơ chế tuyển dụng
cũng nhƣ bồi dƣỡng chuyên mơn vẫn cịn nhiều ràng buộc cứng nhắc. Đây có thể
đƣợc coi là điểm mẫu thuẫn với quan điểm vận động, khuyến khích các cơ sở giáo
dục đào tạo (CSGDĐT) có nguồn thu cao chuyển sang hoạt động theo cơ chế nhƣ
một doanh nghiệp (DN), trong khi cơ chế của họ hiện nay lại ngƣợc lại hoàn toàn so
với cơ chế của một DN. Với bối cảnh cơng nghiệp hố và hiện đại hoá hiện nay, khi
mà các doanh nghiệp đã và đang có cơ chế trả lƣơng vơ cùng linh hoạt, các trƣờng
ĐHCL sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc chủ động tìm kiếm thu hút nhân tài, huy
động nguồn lực tài chính cho đầu tƣ phát triển, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao
chất lƣợng đào tạo.
Cùng quan điểm, Đỗ Thị Thanh Vân (2012) đã đƣa ra cơ sở pháp lý của việc
giao quyền tự chủ tài chính cho các trƣờng ĐHCL, đồng thời đề cập đến những kết
quả đạt đƣợc cũng nhƣ vƣớng mắc trong việc thực hiện tự chủ về tài chính. Cụ thể
đó là: mức thu học phí và chỉ tiêu tuyển sinh cịn giới hạn bởi các chế độ chính sách
của Nhà nƣớc; cơ chế định mức chi tiêu cịn thiếu tính thực tiễn, nhiều khoản chi
phát sinh thực tế nhƣng không có cơ chế thu đảm bảo, chƣa có cơ chế chính sách đủ
mạnh để các trƣờng chi trả tiền lƣơng, thƣởng với mức đặc biệt để thu hút đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý có chất lƣợng….
Đinh Văn Nhã (2012) lại một lần nữa đồng quan điểm với các cơng trình
nghiên cứu trên về việc các CSGDĐT đƣợc giao tự chủ chi nhƣng lại không đƣợc
giao tự chủ thu. Ông nhấn mạnh cần phải từng bƣớc nới lỏng, để các cơ sở này có
nhiều quyền hơn trong vấn đề tự chủ thu giống nhƣ các DN, lúc đó ta mới gọi là áp
dụng cơ chế cho các cơ sở đào tạo theo cơ chế DN. Để thực hiện đƣợc cần phải cho
các cơ sở giáo dục quyền tự quyết các chƣơng trình đào tạo gắn với chất lƣợng.
Thay vì đóng học phí ở mức độ bình thƣờng đủ để đáp ứng yêu cầu của ngƣời dân,
các cơ sở giáo dục có thể tự đặt ra mức thu từ các dịch vụ đó kể cả vƣợt khung so
với quy định nếu nhƣ họ cam kết tạo ra đƣợc sản phẩm giáo dục có chất lƣợng vƣợt
trội, khi đó nhà nƣớc khơng cần đầu tƣ nhiều mà ngƣời học vẫn có thể chấp nhận.
8
Đây mới là cơ chế khuyến khích các CSGDĐT hoạt động theo cơ chế DN theo đúng
nghĩa của nó.
Để huy động đƣợc nguồn lực tài chính cho GDĐH cần phải có cơ chế, chính
sách quản lý tài chính thơng thống, phù hợp với yêu cầu thực tiễn hơn, Nguyễn
Ngọc Vũ (2012) bƣớc đầu đánh giá kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện tự chủ tài
chính tại một số đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trƣờng đƣợc giao tự
chủ đã tích cực và chủ động hơn trong việc đổi mới và mở rộng các loại hình đào
tạo, đẩy mạnh thí điểm các chƣơng trình chất lƣợng cao học phí tƣơng ứng theo nhu
cầu xã hội; tự xây dựng đƣợc cho mình một quy chế chi tiêu linh hoạt và phù hợp
với tình hình hoạt động . Theo đó, các trƣờng lập kế hoạch điều tiết thu chi, cũng
nhƣ sắp xếp, bố trí và tuyển dụng lao động theo nhu cầu hợp lý giúp thu nhập của
giảng viên và cán bộ tăng đáng kể từ 15-20%. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc,
Nguyễn Ngọc Vũ (2012) cũng chỉ ra những khó khăn hạn chế vẫn cịn tồn tại. Bao
gồm quy định về thu học phí của trƣờng tự chủ tài chính khơng khác gì các trƣờng
khác; chƣa có quy định về việc huy động vốn và vay vốn của các tổ chức tín dụng
cho các hoạt động dịch vụ cơng để khuyến khích các đơn vị chủ động giải quyết
việc thiếu phòng học, cơ sở vật chất; học phí và lệ phí thu đƣợc phải gửi kho bạc
nhà nƣớc, không đƣợc hƣởng lãi suất v.v… Từ thực trạng đó, tác giả đề xuất cần tự
chủ hơn nữa về hoạt động liên doanh, liên kết và hợp tác quốc tế; chi trả thu nhập
cho ngƣời lao động; tự chủ sử dụng các nguồn lực tài chính, xác định mức thu học
phí, lệ phí, thu phí dịch vụ và sử dụng tài sản. Những tồn tại đó đã hạn chế các
trƣờng ĐHCL trong vấn đề tự chủ, tự cân đối nguồn lực tài chính theo năng lực đào
tạo của mình. Vì vậy, Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012) cũng đã đề xuất định
hƣớng trong việc Nhà nƣớc chủ động từng bƣớc giao quyền tự chủ tài chính về các
định mức học phí cho các trƣờng ĐHCL.
Tự chủ đại học là vấn đề phức tạp, nó vừa liên quan đến quản lý nhà nƣớc về
giáo dục vừa liên quan đến quản lý vi mô cấp cơ sở. Tìm kiếm mơ hình thực tiễn
quản lý CSGDĐH phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng đang trở nên cấp thiết nhƣ
là yêu cầu đổi mới tƣ duy và hệ thống quản lý. Để có cái nhìn tồn diện về vấn đề,
9
cần nghiên cứu đánh giá khoảng cách giữa thực tế áp dụng so với các hƣớng dẫn
trong các văn bản, Nghị định ban hành việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho
các trƣờng ĐHCL. Từ đó trả lời câu hỏi các trƣờng ĐHCL đƣợc tự chủ đến đâu? Tự
chủ trên phƣơng diện nào để đảm bảo hiệu quả đầu tƣ cho GDĐH là cao nhất?
Thứ hai, việc cải cách liên quan đến đổi mới chính sách học phí, lộ trình
tăng học phí trong các trƣờng ĐHCL. Chính sách học phí của Việt Nam đã đƣợc
giữ nguyên trong khoảng thời gian suốt 10 năm (từ 1998 đến 2009), đến năm 2010
đƣợc điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP với mức điều chỉnh
theo lộ trình tăng dần từ 20-25% mỗi năm. Tuy vậy theo tính tốn đến năm 2015
mức thu học phí cũng chỉ đáp ứng đƣợc từ 40% -50% chi phí đào tạo cần thiết.
Phạm Vũ Thắng và các cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng: chế độ học phí đối với các
trƣờng ĐHCL chậm đƣợc đổi mới, chƣa có sự phân tầng về mức thu theo nhóm các
khối trƣờng. Điều này đã làm hạn chế quyền tự chủ của các trƣờng trong việc quản
lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cần thiết để bù đắp chi phí đào tạo, đảm bảo
chất lƣợng đào tạo và tái đầu tƣ phát triển. Phần lớn các cơ sở đào tạo công lập đều
không đáp ứng đủ tiêu chí về cơ sở vật chất đảm bảo chất lƣợng. Phùng Xuân Nhạ
và các cộng sự (2012) đã chỉ ra việc áp mức trần học phí theo quy định tại Nghị
định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ tại các trƣờng đƣợc giao cơ chế tự chủ về tài
chính có phần cứng nhắc. Với tham luận của mình, Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự
(2012) đã tiếp tục có những định hƣớng đúng đắn, khuyến nghị Nhà nƣớc chủ động
từng bƣớc giao quyền tự chủ tài chính về các định mức học phí cho các trƣờng
ĐHCL. Theo nhƣ kiến nghị, Chính phủ sẽ chuyển từ vai trò quản lý, cấp phát sang
vai trị giám sát, tập trung vào nhóm các trƣờng có uy tín, khả năng quản trị cao,
nguồn thu tƣơng đối tốt và ổn định. Với phần lớn các trƣờng còn lại, các tác giả đề
xuất giải pháp nâng trần học phí, nhà nƣớc sẽ phân nhóm các trƣờng, đồng thời quy
định khung tự chủ cho từng nhóm trƣờng và cho phép các trƣờng trong mỗi nhóm
tự chủ quyết định trong khung đó. Các đề xuất, giải pháp nêu trong báo cáo này là
hoàn toàn đúng đắn, tuy nhiên mới dừng lại ở mức độ định hƣớng. Cần tiếp tục
nghiên cứu, cụ thể hóa các đề xuất, giải pháp này để có thể triển khai thực tế.
10
Nhƣ vậy, để xây dựng đƣợc tiến trình cải cách học phí sao cho việc thu phí
đƣợc thu đúng, thu đủ, phù hợp với tính chất ngành đào tạo, khả năng chi trả của
dân cƣ và nhận đƣợc sự đồng thuận của xã hội, ta cần phải có một hƣớng nhìn đúng
đắn và đầy đủ về những khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện hƣớng dẫn cải cách
chính sách học phí và lộ trình tăng học phí.
Thứ ba, việc cải cách liên quan đến đổi mới chính sách phân bổ tài chính cho
GDĐHCL cũng là vấn đề đƣợc bàn luận rất nhiều giữa các nhà quản lý của các
trƣờng đại học và các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Bên cạnh việc tuân thủ theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc, phân bổ NSNN cho các
trƣờng ĐHCL của Việt Nam hiện tại theo ba văn bản quan trọng: Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 15/07/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 49/NĐ-CP ngày 15/05/2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 về mức
học phí. Những quy định này đã tăng tính tự chủ và tăng thu cho các trƣờng đại học.
Tuy nhiên, phân bổ ngân sách giáo dục nói chung và ngân sách GDĐH nói riêng
còn rất nhiều bất cập. Theo Nguyễn Trƣờng Giang (2012),với nghị định số 43 năm
2006, việc giao dự toán NSNN cho các trƣờng ĐHCL căn cứ vào các định mức ban
hành đã lâu, mức khoán NSNN dựa trên dữ liệu về phân bổ ngân sách những năm
trƣớc, với mức tăng từ 5-10% tùy theo khả năng bố trí của ngân sách. Cách phân bố
này có thể triệt tiêu động lực cho các trƣờng trong việc nâng cao chất lƣợng cũng
nhƣ loại hình đào tạo mặc dù Việt Nam đã ƣu tiên đầu tƣ 20% ngân sách cho giáo
dục. Tác giả cũng kiến nghị thực hiện chính sách nhà nƣớc đặt hàng đối với một số
ngành đào tạo khoa học cơ bản, khoa học xã hội nhân văn, nông nghiệp nông thơn,
y tế, năng lƣợng ngun tử…(những ngành ít học sinh đăng ký), phù hợp với nhu
cầu sử dụng của Nhà nƣớc. Đối với những đối tƣợng này có thể đƣợc hỗ trợ tồn bộ
chi phí đào tạo, nhƣng ngƣời học phải cam kết chấp nhận sự phân công của Nhà
nƣớc sau khi hồn thành khố đào tạo. Nguyễn Ngọc Anh và các cộng sự (2012) đã
11
phân tích thực trạng cơ chế phân bổ ngân sách cho ĐHCL, chỉ ra điểm yếu của quy
trình phân bổ NSNN cho các trƣờng ĐHCL là phức tạp, khiến quản lý tài chính của
GDĐH trở nên manh mún, làm tăng sự rời rạc và ỳ trệ đối với chính sách ngành khi
giới hạn chỉ tiêu tuyển sinh, trong phân bổ ngân sách và xác định các mức học phí
cũng nhƣ học bổng.
Liên quan đề tài hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong GDĐHCL tại Việt
Nam, chúng ta cần phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các vấn đề liên
quan tới 3 lĩnh vực cơ bản trong tiến trình đổi mới cơ chế tài chính GDĐHCL: cơ
chế tự chủ tài chính cho các trƣờng, chính sách học phí và chính sách phân bổ ngân
sách cho giáo dục ĐHCL. Từ kết quả phân tích đánh giá, hệ thống GDĐH sẽ có
thêm cơ sở pháp lý vững chắc để nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục theo định
hƣớng của đề án đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH ở Việt Nam. Căn cứ vào đó,
có thể tham khảo và đề xuất cơ chế tài chính phù hợp cho Đại học Quốc gia Hà Nội
trong giai đoạn 2014 – 2015 và tầm nhìn 2020.
1.2
Khái niệm, đặc điểm và vai trị của các trƣờng đại học cơng lập
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của các trƣờng đại học công lập
Trƣờng ĐHCL là đơn vị do Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng, cung cấp trang thiết
bị dạy học, bố trí cán bộ, cơng chức quản lý và đội ngũ giáo viên giảng dạy và
thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội
dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn
bằng. Nhà trƣờng hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp tồn bộ hoặc cấp một
phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xun theo ngun tắc
khơng bồi hồn trực tiếp. Trong quá trình hoạt động, các trƣờng ĐHCL đƣợc Nhà
nƣớc cho phép thu phí để bù đắp một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động.
Đặc điểm của các trƣờng ĐHCL là đơn vị sự nghiệp có thu, đƣợc thành lập
nhằm mục đích đào tạo con ngƣời theo nguyên tắc gắn liền với yêu cầu thực tiễn.
1.2.2 Vai trò của các trƣờng đại học công lập
Các trƣờng đại học là nơi lƣu giữ và truyền tải di sản của nhiều thiên niên kỷ,
nơi kiến tạo tri thức mới, đáp ứng và cung cấp lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo bài
12
bản cho xã hội. Vai trò của các trƣờng đại học là đào tạo ngƣời học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các trƣờng đại học đào tạo ra lớp lớp sinh viên nắm vững
kiến thức chun mơn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo. Đào
tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành,
có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu
sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng
tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hƣớng dẫn
nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn. Đối với các trƣờng ĐHCL, các
trƣờng này đƣợc thành lập theo quy định, kế hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đóng vai trị to lớn trong sự
ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
1.2.3 Phân loại các trƣờng Đại học cơng lập
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại các trƣờng ĐHCL. Tuy nhiên, chúng ta
thƣờng phân loại chủ yếu theo 2 tiêu chí: Phân loại theo nguồn thu và phân loại theo
lĩnh vực hoạt động.
Với tiêu chí phân loại theo nguồn thu, bao gồm: các trƣờng tự đảm bảo chi phí
hoạt động; các trƣờng tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và các trƣờng có chi
phí hoạt động đƣợc đảm bảo toàn bộ bởi NSNN.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động, gồm: lĩnh vực sƣ phạm, y - dƣợc, kinh tế,
nông - lâm - ngƣ nghiệp, công nghệ, kỹ thuật quân sự
1.3
Cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học cơng lập ở Việt nam
1.3.1 Khái niệm
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về khái niệm tài chính, có thể xem xét
tiếp cận phạm trù này dƣới hai góc độ sau:
13
Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền vớiquyền
sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất định.
Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể đƣợc nhìn nhận rõ nét nhất thơng
qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó.
Về nội dung: Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trìnhphân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằmđáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu dung của các chủ thể xã hội trong những
khơng gian, thời gian nhất định.
Hợp nhất cả hình thức và nội dung, khái niệm tài chính đƣợc hiểu nhƣ sau: Tài
chính là sự vận động của các dịng tiền thuộc các quỹ tiền tệ của cácchủ thể trong
nền kinh tế. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối giá
trị của cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thể.
Tài chính trong các trƣờng ĐHCL là sự phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng đại học. Thể hiện dƣới hình thái vật chất của
các quỹ bằng tiền này nhƣ: chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị, vốn bằng tiền khác…Về hình thức nó phản ánh q trình vận động và
chuyển hố của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền.
Về bản chất, tài chính trong các trƣờng ĐHCL Việt Nam là những mối quan hệ tài
chính biểu hiện dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền của các trƣờng đại học nhằm phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào
tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Các quan hệ tài chính đó là:
Quan hệ giữa trường ĐHCL với NSNN
NSNN cấp kinh phí chi thƣờng xuyên, đầu tƣ cơ sở vật chất và hạ tầng, định
hƣớng chƣơng trình mục tiêu cho các trƣờng. Các trƣờng phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nƣớc là nộp thuế (nếu có trong luật định).
Quan hệ tài chính giữa Trường với xã hội
Cụ thể là mối quan hệ giữa Trƣờng với ngƣời học thơng qua các hình thức nộp
học phí, lệ phí tuyển sinh, và một số loại phí nhằm đảm bảo cho q trình hoạt động
của các trƣờng. Chính phủ có quy định mức khung học phí, cơ chế thu vào sử dụng
14
học phí đối với tất cả loại hình trƣờng theo ngun tắc khơng bình qn, thực hiện
miễn giảm cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách xã hội và ngƣời nghèo.
Bên cạnh đó, để đảm bảo cho nguồn thu tiền tệ cho các quỹ của trƣờng, các
trƣờng còn tham gia thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học với bên ngồi,
chuyển giao kỹ thuật và cơng nghệ, cung cấp các dịch vụ tƣ vấn,…
Quan hệ tài chính trong nội bộ trường
Gồm các quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập giữa các phòng ban
chức năng, giữa các cán bộ công nhân viên chức trong trƣờng.
Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngồi
Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngồi gồm các quan hệ tài chính với
các trƣờng các tổ chức nƣớc ngồi về các hoạt động nhƣ: liên kết đào tạo, nghiên
cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm
nguồn tài trợ… Hoạt động tài chính của các trƣờng ĐHCL nhƣ sau:
Sơ đồ 1.1 : Mơ hình hoạt động tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam
Đầu vào
Nguồn lực tài chính
Trƣờng ĐHCL
Đầu ra
(mục tiêu, kế hoạch đào tạo)
NSNN
Học phí
Các loại hình đào
tạo (chính quy,tai
chức, hợp đồng
Sinh viên tốt nghiệp
Các hệ
Đóng góp
cộngđồng
Hoạtđộng ngồi
đào tạo (nghiên
cứu, sản
xuất,dịchvụ
Cơng trình khoa học
Sản phẩm dịch vụ
Tài trợ
nước ngồi
Nhìn chung, các trƣờng ĐHCL là những cơ sở hoạt động độc lập nhƣng khơng
tách rời xu thế chung của tình hình kinh tế- chính trị và xã hội của đất nƣớc. Để có
15