Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.33 KB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
Người thực hiện: TRƯƠNG VĂN SƠN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2014 - 2015
BM 01-Bia SKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Trương Văn Sơn
2. Ngày tháng năm sinh: 1965
3. Nam, nữ: nam
4. Địa chỉ: 531/64 đường Phạm Văn Thuận, khu phố 2- Phường Tam
Hiệp- Biên Hòa- Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0613.881221- 3884351 (CQ) (NR): 0918.767293
6. Fax: 061.3881183 E-mail:
7. Chức vụ: Hiệu trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: quản lý.


9. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1986
- Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Ngữ văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy, quản lý
- Số năm có kinh nghiệm: 29
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
• Chuyên đề: " Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện sắp xếp
phân công CB- GV trong công tác tổ chức chuẩn bị giảng dạy nội dung,
chương trình GDQP"
• Chuyên đề: " Công tác giáo dục chính trị, giáo dục truyền thống thi
đua hoàn thành mục tiêu " Học tốt - dạy tốt" trong nhà trường ở địa bàn
vùng tôn giáo"
2
BM02-LLKHSKKN
• Sáng kiến kinh nghiệm:
- Xử lý tình huống giáo viên vi phạm quy chế dạy thêm, học thêm.
- Hiệu trưởng quản lý hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trườngTHPT Nguyễn Trãi.
-Xây dựng các tiêu chí và thang điểm thi đua khối THPT & xây dựng
bản cam kết thi đua cho các trường THPT Tỉnh Đồng Nai.
- Một số biện pháp để nâng cao công tác phòng chống ma túy trong
trường THPT Nguyễn Trãi.
- Hiệu trưởng với vấn đề quản lý và xây dựng "Trường học thân thiện,
học sinh tích cực" ở trường THPT Nguyễn Trãi.
3
HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, diện mạo của đất nước Việt Nam có nhiều
thay đổi. Thế và lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng. Kinh tế phát triển chưa bền vững. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có một số
mặt yếu kém, chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo
đức lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp
Với nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để cơ
cấu lại nền kinh tế, đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững, Bộ giáo dục và đào tạo đã tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo. Để làm được
điều đó, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề về giáo dục vẫn đang là vấn đề “nóng” mà xã
hội quan tâm như quản lý giáo dục, phương pháp dạy và học, ứng xử trong
nhà trường, đạo đức nhà giáo, dạy thêm – học thêm, Trong đó, vấn đề dạy
thêm – học thêm thu hút dư luận, báo chí quan tâm. Nghị quyết Trung ương
II khóa VIII của Đảng đã nhận định: “Dạy thêm – học thêm tràn lan, tốn
nhiều thời gian và tiền bạc của phụ huynh, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
của học sinh và quan hệ thầy trò”.
Đứng trước tình hình này, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều
văn bản quy định, hướng dẫn việc tăng cường khâu quản lý dạy thêm, nhưng
dạy thêm – học thêm vẫn là vấn đề gây bức xức trong dư luận xã hội. Trong
khi Thông tư 17/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm –
học thêm có hiệu lực thi hành từ ngày 01-07-2012, với nhiều điểm mới, có
tính khả thi.
Vì vậy, tôi chọn vấn đề “Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy thêm –

học thêm trong trường THPT Nguyễn Trãi” làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm của mình. Sáng kiến kinh nghiệm bám sát các văn bản của Bộ giáo
dục và đào tạo, của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai
và đặc điểm, tình hình của trường THPT Nguyễn Trãi.
4
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Sáng kiến kinh nghiệm được xây dựng trên cớ sở hệ thống các văn
bản quy pháp pháp luật về dạy thêm – học thêm.
Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm – học thêm.
Ngày 01/11/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn số:
7291/BGDĐTGDTrH về việc hướng dẫn dạy học hai buổi/ ngày đối với các
trường trung học. Với mục đích, yêu cầu; nội dung về kế hoạch dạy học hai
buổi. Tổ chức thực hiện, cũng chỉ thực hiện được ở các trường có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên. Sau khi nghiên cứu nội dung công
văn 7291/BGDĐT-GDTrH, và căn cứ vào tình hình thực tế của trường, Ban
giám hiệu nhà trường cùng các tổ chuyên môn nghiên cứu cách tổ chức thực
hiện. Rút kinh nghiệm và nhân rộng nội dung về kế hoạch dạy học 2
buổi/ngày.
Trước Thông tư 17/2012/TT-BGD-ĐT, Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Đồng
Nai có Quyết định 61/2007/QĐ-UBND, ngày 16-10-2007, các cơ sở giáo
dục trên địa bàn Tỉnh đã tổ chức thực hiện Quyết định 61/2007-QĐ-UBND.
Trong quá trình tổ chức thực hiện cũng đã bộc lộ nhiều điều chưa thật sự khả
thi trong thực tế; Đặc biệt những người làm công tác quản lý tại các cơ sở
giáo dục hoàn toàn không quản lý được giáo viên của mình tổ chức dạy thêm
– học thêm tại nhà hoặc các trung tâm tự tổ chức (về đối tượng người học,
kiến thức truyền đạt, về thời gian, thời lượng, về học phí…).
Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai có công văn số 772/SGDĐTGDTrH
ngày 29-09-2012, về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 17/2012/TT-BGD-ĐT

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy thêm học thêm. Hai văn bản này là cơ sở
pháp lý cho những người làm công tác quán lý tổ chức thực hiện tại cở sở giáo
dục của mình.
Ngày 08/01/2013 Sở Giáo dục có công văn 63/SGDĐT-GDTrH về
việc Hướng dẫn thực hiện tạm thời uỷ quyền của UBND Tỉnh cấp phép dạy
thêm, học thêm trên địa bàn Tỉnh. Ngày 16 tháng 4 năm 2013 UBND Tỉnh
Đồng Nai có Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai.
2. Cơ sở thực tiễn
5
Trong thời gian vừa qua, dư luận, báo chí đã giành nhiều sự quan tâm
bàn về vấn đề dạy thêm – học thêm. Thực chất, bản chất của việc dạy thêm –
học thêm không có gì đáng phê phán, nếu như nó được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, quy định của ngành giáo dục và đào tạo đã đề ra và
xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện, củng cố, khắc sâu, bổ sung kiến thức của
người học, động cơ không vụ lợi của người dạy. Học thêm đúng sẽ góp phần
nâng cao kiến thức của người học, đồng thời sẽ là động lực để giáo viên
không ngừng tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hoạt động dạy thêm – học thêm diễn ra
ở các cấp lớp học phổ thông, ở cả môn khoa học tự nhiên lẫn bộ môn khoa
học xã hội. Về phía gia đình, một số phụ huynh vì muốn con mình giỏi
giang, giành được kết quả cao trong các kỳ thi; một số thì cho con học theo
phong trào, người ta cho con học thêm thì mình cũng cho con học thêm; một
số gia đình thì cho con đi học thêm vì không có thời gian quan tâm, quản lý
con cái; một số thì cho con đi học thêm với mong muốn con được giáo viên
ưu ái hơn khi lên lớp Về phía học sinh, thì do tâm lý không yên tâm giờ
học chính khóa đủ kiến thức để vượt qua các kỳ thi, khi bạn bè học thêm, khi
không chủ động tự học, Về phía giáo viên, thì cho rằng có “cầu” ắt có
“cung”, áp lực chương trình trên lớp; vì đời sống còn khó khăn,
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là hoạt động dạy thêm – học thêm ở

nhiều nơi hiện nay đang diễn ra tràn lan, khó kiểm soát với nhiều hình thức
biến tướng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục cũng như
niềm tin của xã hội đối với ngành giáo dục.
Vì vậy, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm trong việc tổ chức dạy
thêm – học thêm đúng pháp luật, hiệu quả, chấn chỉnh các hoạt động dạy
thêm – học thêm biến tướng, ngăn chặn, xử lý các trường hợp lợi dụng dạy
thêm – học thêm để vụ lợi,
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Đặc điểm, tình hình của trường THPT Nguyễn Trãi
Trường vinh dự mang tên Nguyễn Trãi anh tài vĩ đại đất Việt, anh
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Trường được thành lập
theo quyết định 1219/UBT Ngày 30-08-1983 của chủ tịch UBND Tỉnh Đồng
Nai và Quyết định số 189/QĐ-BGD ngày 09/04/1987 của Bộ trưởng Bộ
Giáo Dục.
1.1. Môi trường bên trong
6
a. Điểm mạnh
Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo.
Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế.
Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá thực chất và đổi mới. Được sự
tin tưởng cao của công chức, viên chức trong nhà trường. Dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: : 100% đạt chuẩn, trong
đó có 08 thạc sĩ; hiện đang học cao học 02; nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu
nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục.
Chi bộ Đảng của trường có 32 Đảng viên đạt tỷ lệ 40,74% luôn làm
tốt vai trò lãnh đạo các mặt hoạt động trong trường, là tập thể đoàn kết, có ý
thức và tinh thần trách nhiệm, nhiều Đảng viên giữ những vai trò chủ chốt

trong trường như BGH, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Trưởng ban Thanh tra nhân dân, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Cựu chiến
binh, Tổ trưởng chuyên môn….
Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong
giai đoạn hiện tại: 19 phòng học, 04 phòng thực hành - thí nghiệm, 01 phòng
công nghệ thông tin, 02 phòng vi tính, thư viện đạt chuẩn 01, khu sân chơi,
bãi tập,… Trường có cảnh quan xanh, sạch, sân trường rộng, thoáng mát, có
nhiều cây xanh, đạt chuẩn về tỷ lệ đất/ hs (7m2/hs), có đủ nhà vệ sinh, hệ
thống nước sạch cho sinh hoạt.
Là một trong những trường THPT đạt chuẩn Quốc gia, có thành tích
trong giảng dạy và học tập; được học sinh và phụ huynh học sinh vùng Hố
Nai tín nhiệm: Nhà trường liên tục 22 năm liền (1989 - 2012) là tập thể lao
động xuất sắc; được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba
(1995), Huân chương lao động hạng nhì (2001), Huân chương lao động hạng
nhất (2009); Trường được UBND tỉnh tặng nhiều bằng khen.
b. Điểm hạn chế
Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu: Chưa chủ động trong việc thanh
tra, đánh giá chuyên môn; đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên
còn mang tính động viên, công tác kiểm tra chưa thật sự sâu sát, dầy đủ.
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: được đào tạo cơ bản, có năng lực
chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt. Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa
7
thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Ý
thức học tập nâng cao trình độ của một số giáo viên còn hạn chế. Nhiều giáo
viên nữ còn trong độ tuổi sinh con, có con nhỏ nên đã hạn chế nhiều đến
phân công chuyên môn
Chất lượng học sinh: vẫn còn học sinh có học lực yếu, ý thức học tập,
rèn luyện chưa tốt.
Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại; phòng học bộ môn chưa đạt
chuẩn; phòng làm việc của giáo viên, tổ chuyên môn chưa có.

1.2. Môi trường bên ngoài
a. Thời cơ
Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phu huynh học sinh trong khu vực
Hố Nai.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực
chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt. Bên cạnh đó là lực lượng giáo
viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm. Nhà trường là một tập thể đoàn kết, chia
sẻ, hỗ trợ nhau
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
b. Thách thức
Đòi hỏi ngày càng cao của cha mẹ học sinh và xã hội về chất lượng
giáo dục trong thời kỳ hội nhập.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đổi mới phương pháp trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng
sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Các trường THPT ở khu vực và Tỉnh tăng về số lượng và chất lượng
giáo dục.
2. Tình hình dạy thêm – học thêm ở trường THPT Nguyễn Trãi
Trước hết phải hiểu rõ dạy thêm ở đây được đề cập ở đây là hoạt động
dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong
phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Nội dung và phương pháp dạy
thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục
nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và
8
đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều
và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2.1. Dạy thêm – học thêm trong nhà trường
a. Dạy luyện thi đại học (lớp nguồn)

Nhằm tạo nguồn học sinh giỏi trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp,
nhà trường duy trì từ 2 đến 3 lớp nguồn cho mỗi khối.
Để có nguồn học sinh này, vào mỗi đầu năm học, nhà trường tổ chức
cho học sinh khối 10 thi tuyển vào lớp nguồn với 3 môn Toán – Lý – Hóa
cho lớp nguồn Ban khoa học tự nhiên và Toán – Văn – Anh cho lớp nguồn
Ban cơ bản. Công tác tổ chức thi được tổ chức nghiêm túc từ khâu ra đề đến
coi thi và chấm thi. Đối với học sinh lớp nguồn khối 11 và khối 12, vào cuối
mỗi năm học nhà trường tiến hành rà soát những học sinh không đủ điều
kiện về học lực, hạnh kiểm để tiếp tục theo học ở lớp nguồn thì cho các em
chuyển sang các lớp học khác trong nhà trường. Đồng thời, những em đang
không học lớp nguồn, nhưng có thành tích học tập tốt và có nguyện vọng thì
sẽ được xét chuyển vào lớp nguồn.
Đối với các lớp nguồn, nhà trường tổ chức dạy nguồn – dạy luyện thi
đại học hay còn gọi là dạy thêm trong nhà trường. Mỗi lớp nguồn học 3 buổi
trái buổi với 3 môn mỗi môn 4 tiết (Toán – Lý – Hóa hoặc Toán – Văn –
Anh). Học sinh lớp nguồn có trách nhiệm học các buổi học nguồn như học
chính khóa, thi đua tính vào thi đua chính khóa, đóng học phí đúng, đủ
(250,000/ tháng, học 08 tháng/ năm học). Học sinh học nguồn từ tháng 9 đến
hết tháng 5 hằng năm. Nhà trường phân công những giáo viên có năng lực
chuyên môn, có uy tín giảng dạy chính khóa và dạy tiết nguồn ở các lớp này
để bảo đảm chất lượng dạy chính khóa cũng như luyện thi đại học. Giáo viên
được phân công dạy tiết nguồn phải soạn giảng, duyệt giáo án và kiểm tra hồ
sơ giảng dạy thường xuyên.
b. Dạy luyện thi tốt nghiệp (Khối 12)
Xuất phát từ chương trình nhiệm vụ năm học, từ chính nhu cầu của học
sinh, nhà trường tổ chức dạy luyện thi tốt nghiệp cho 100% học sinh khối 12. Từ
tháng 9, nhà trường tổ chức dạy luyện thi 3 môn bắt buộc thi tốt nghiệp với số
tiết là 2 tiết/ môn/ tuần theo cơ cấu đơn vị lớp học chính khóa. Từ tháng 2, nhà
trường cho học sinh đăng ký môn tự chọn và xếp lớp tự chọn. Tháng 3, học sinh
học luyện thi theo thời khóa biểu 3 môn bắt buộc (2 tiết/ tuần/ môn) và các môn

tự chọn (2 tiết/ tuần/ môn).
9
c. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho các bộ
môn và triển khai đến các tổ bộ môn. Tổ bộ môn chọn lọc học sinh từ các
lớp, nhà trường tổ chức thi tuyển học sinh vào đội tuyển. Đội tuyển được nhà
trường bồi dưỡng theo các môn (1 môn/ 1 lớp). Với học sinh giỏi khối 10 và
khối 12, việc bồi dưỡng học sinh giỏi thực hiện theo quy chế chuyên môn.
Riêng học sinh giỏi khối 11 thì nhà trường tổ chức bồi dưỡng bằng hình thức
khoán cho giáo viên (3.000.000 đồng/ môn) nhằm tạo nguồn học sinh giỏi
cho khối 12, động viên giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm tham gia bồi dưỡng.
Trong 3 năm trở lại đây, nhằm xây dựng sự kế thừa, nhà trường mạnh
dạn phân công giáo viên trẻ tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, tuy hiệu
quả bước đầu còn hơi hạn chế nhưng ngày càng có chiều hướng tích cực
(giải 1, 2, 3 trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đang gia tăng và giữ vững).
d. Phụ đạo học sinh yếu, ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh
Tỷ lệ học sinh yếu không cao (dưới 3%), vì vậy, nhà trường chỉ tổ
chức phụ đạo cho học sinh yếu trong hè. Nhà trường không thu học phí của
học sinh học phụ đạo. Giáo viên dạy phụ đạo được nhà trường trả thù lao
như dạy luyện thi.
Hoạt động ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh được tiến hành
thống nhất trước mỗi kỳ kiểm tra, thi học kỳ. Các tổ chuyên môn thống nhất
nội dung ôn tập, giáo viên bộ môn trực tiếp ôn tập cho học sinh trên lớp học
chính khóa.
e. Dạy luyện thi vào lớp 10
Trường được gian nhiệm vụ tuyển sinh 10 bằng hình thức thi tuyển.
Do đó, số học sinh đăng ký dự thi vào trường THPT Nguyễn Trãi mỗi năm
trên 1000 so với chỉ tiêu tuyển sinh là 450 học sinh. Vì vậy, phụ huynh có
nhu cầu cho con em mình ôn tập, luyện thi để đủ năng lực dự thi, trúng tuyển
vào trường. Trên cơ sở đó, nhà trường mở trung tâm luyện thi tuyển sinh vào

lớp 10. Với kinh nghiệm 3 năm vừa qua, trung tâm luyện thi của nhà trường
thu hút gần 500 học sinh/ năm. Vừa đáp ứng được nhu cầu của phụ huynh
học sinh, vừa tăng nguồn quỹ phúc lợi chăm lo đời sống cho giáo viên.
Nhà trường thành lập Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10. Hội đồng này
tham gia bàn bạc, biên soạn, dạy và quản lý hoạt động của trung tâm luôn.
Lớp luyện thi học 3 môn Toán – Văn – Anh do giáo viên biên soạn tài liệu
bám sát chương trình THCS và nội dung thi tuyển. Mỗi môn 20 tiết và học
10
phí là 360.000 đồng/ học sinh, 50.000 đồng/ bộ tài liệu. Hiệu trưởng phân
công Phó Hiệu trưởng chuyên môn bố trí giáo viên dạy và xếp thời khóa
biểu bảo đảm nguyên tắc giáo viên dạy là những giáo viên có năng lực
chuyên môn, nắm rõ chương trình thi tuyển vào 10 hằng năm, nhận thức rõ
nhu cầu của người học.
Công tác quản lý các buổi học trái buổi – học thêm được nhà trường tổ
chức như quản lý các hoạt động giáo dục chính khóa. Vì vậy, tình trạng học
sinh học trái buổi – học thêm rất nghiêm túc về thực hiện nội quy, học tập;
giáo viên thì nghiêm túc trong giảng dạy, bảo đảm số lượng giờ công và chất
lượng giờ công. Nhờ đó, mà các lớp học này luôn được phụ huynh và học sinh
quan tâm. Hơn nữa, thành tích của các lớp này luôn rất cao vì được học tập,
bồi dưỡng, đào sâu, thực hành thường xuyên, nhất là kết quả của các kỳ thi
học sinh giỏi. Hơn hết là chưa có tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo về tình
trạng dạy thêm – học thêm trong nhà trường.
Công tác tài chính của các lớp dạy thêm được Ban giám hiệu tính
toán, thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường, tạo được sự thống nhất cao
trong nhà trường, giáo viên yên tâm giảng dạy, học sinh yên tâm học tập,
nguồn phúc lợi nhà trường được duy trì.
2.2. Dạy thêm ngoài nhà trường
Giáo viên trực thuộc nhà trường quản lý có dạy thêm ở một số trường
bán công, dân lập, trung tâm và dạy thêm ở nhà.
Về các trường hợp giáo viên dạy thêm ở các trường thì Hiệu trưởng

quản lý bằng cách đề nghị giáo viên báo cáo việc dạy thêm của mình, trường
nào, môn gì, bao nhiêu tiết, thù lao tiết dạy, Giáo viên dạy thêm ở các
trường có cả môn tự nhiên, xã hội và ngoại ngữ. Hiệu trưởng cũng tạo điều
kiện để giáo viên dạy thêm, tăng thu nhập, từ đó yên tâm công tác tại trường.
Về các trường hợp giáo viên dạy thêm ở nhà. Qua khảo sát các môn
giáo viên dạy thêm ở nhà là toán, lý, hóa, sinh, tiếng Anh và ngữ văn. Tại
sao nhà trường đã tổ chức dạy thêm trong nhà trường mà học sinh vẫn học
thêm tại nhà? Và tại sao giáo viên vẫn tổ chức dạy thêm tại nhà? Nguyên
nhân có thể nói đến như một sự cân bằng giữa “cầu” và “cung”. Nhu cầu phụ
huynh trên địa bàn Hố Nai mong muốn cho con em mình học thật nhiều, học
thật tốt để có thể trải qua các kỳ thi một cách tốt nhất, đậu vào một trường
đại học tốt ngày càng nhiều. Trong khi chương trình sách giáo khoa thì quá
tải so với giờ học chính khóa nên giáo viên khó có thể khắc sâu kiến thức,
11
luyện giải bài tập cho học sinh. Bên cạnh đó, còn một số đông phụ huynh
chưa nhận thức đúng đắn về việc học hành của con em mình, luôn mang
nặng quan điểm “phải đi học thêm mới giỏi” nên lo lắng một cách thái quá.
Cũng có phụ huynh muốn con em mình bận cả ngày với việc hỏng để không
hư hỏng. Và cũng có một vài giáo viên do đời sống còn khó khăn nên chạy
theo xu hướng thương mại hóa, mở các lớp dạy thêm.
Có thể khẳng định nhu cầu dạy thêm – học thêm là nhu cầu có thực, tồn
tại thực. Vậy nên, nếu không có biện pháp quản lý thì dễ biến tướng, tràn lan,
trái quy định, ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường, phiền toái cho xã hội.
Trước đây, Hiệu trưởng không quản lý hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường.
Từ khi các cấp có văn bản điều chỉnh việc dạy thêm – học thêm, Hiệu trưởng
đã đề ra các biện pháp quản lý hoạt động này. Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên
dạy thêm tại nhà làm hồ sơ đăng ký dạy thêm, thành lập hội đồng xét duyệt
dạy thêm – học thêm, kiểm tra, cấp phép dạy thêm, Nhờ đó, cho đến nay,
hoạt động dạy thêm – học thêm tại nhà của các giáo viên trường THPT
Nguyễn Trãi không những không diễn ra tràn lan mà còn quy củ, hợp pháp,

ổn định, góp phần tăng uy tín của giáo viên và nhà trường, góp phần đào sâu
kiến thức cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Hiệu trưởng tổ chức thanh tra giờ dạy trên lớp của các giáo viên dạy
thêm tại nhà nhằm phát hiện những tiêu cực trong dạy học để chấn chỉnh kịp
thời. Kể từ khi áp dụng biện pháp quản lý dạy thêm – học thêm này, chưa phát
hiện tình trạng giáo viên o ép học sinh hoặc dùng các biện pháp tiêu cực để ép
học sinh đi học thêm. Qua khảo sát, tỷ lệ học sinh học thêm của giáo viên dạy
trực tiếp trên lớp và giáo viên không dạy trên lớp là tương đương. Đa số học
sinh chọn giáo viên để học thêm theo nguyện vọng của mình chứ không bị
ràng buộc với giáo viên dạy chính khóa.
3. Các bước tổ chức và quản lý hoạt động dạy thêm – học thêm
Để quan lý tổ chức và quản lý tốt hoạt động dạy thêm – học thêm,
Hiệu trưởng cần bám sát Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
31/01/2007 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về
dạy thêm, học thêm.
Bước 1: Xây dựng mục tiêu nhiệm vụ năm học và kế hoạch dạy
thêm – học thêm
- Căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ năm học do Sở giáo dục và Đào tạo
Đồng Nai đề ra cùng với đặc điểm, tình hình của nhà trường, Hiệu trưởng
12
xây dựng dự thảo chương trình mục tiêu, nhiệm vụ năm học cho năm học
mới (trong đó có hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường).
Dự thảo được báo cáo, thảo luận, lấy ý kiến trong Hội nghị cán bộ, công
nhân viên chức vào đầu năm học.
- Hiệu trưởng phân công cho Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
lập kế hoạch tổ chức, quản lý hoạt động dạy thêm – học thêm.
- Hiệu trưởng lập tờ trình về hoạt động dạy thêm – học thêm của nhà
trường trình về UBND Tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai.
- Thông báo cho phụ huynh học sinh biết về kế hoạch dạy thêm – học
thêm của nhà trường.

Bước 2: Tổ chức, quản lý hoạt động dạy thêm – học thêm
- Đối với hoạt động dạy thêm trong nhà trường:
+ Phân lớp theo nguyên tắc bảo đảm nhu cầu của người học, bảo đảm
chất lượng của người dạy và bảo đảm phù hợp cơ sở vật chất của nhà
trường.
+ Thống nhất trong Hội đồng trường về phân công giáo viên dạy, nội
dung dạy và những yêu cầu khác.
+ Xếp thời khóa biểu bảo đảm giờ dạy chính khóa và giờ dạy thêm
+ Dạy và học; thanh tra, kiểm tra thường kỳ và đột xuất (nếu cần).
- Đối với hoạt động dạy thêm tại nhà:
+ Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt dạy thêm – học
thêm.
+ Giáo viên làm hồ sơ đăng ký dạy thêm (theo mẫu).
+ Kiểm tra cơ sở vật chất, nội dung chương trình dạy
+ Hội đồng xét duyệt dạy thêm – học thêm xét duyệt hồ sơ đăng ký dạy
thêm.
+ Hiệu trưởng ra quyết định cấp phép dạy thêm cho hồ sơ giáo viên có
đủ yêu cầu theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của
Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học
thêm và văn bản Số 63/ SGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 01 năm 2013 của
Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai về việc hướng dẫn thực hiện tạm
13
thời ủy quyền của UBND tỉnh cấp phép dạy thêm, học thêm trên địa bàn
tỉnh.
+ Kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện dạy thêm tại nhà.
Bước 3: Kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
dạy thêm – học thêm
- Kiểm tra cơ sở vật chất đáp ứng việc dạy thêm – học thêm.
- Kiểm tra hồ sơ giáo án giáo viên dạy thêm định kỳ và theo chủ đề.
- Kiểm tra, thanh tra giờ dạy thêm của giáo viên trong nhà trường.

- Tổ chức khảo sát chất lượng các lớp có giáo viên dạy thêm tại nhà.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính của hoạt động dạy thêm –
học thêm.
Bước 4: Giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có)
4. Nguyên tắc tổ chức và quản lý hoạt động dạy thêm – học thêm
Thứ nhất, nguyên tắc phân công giáo viên: có trách nhiệm và phù
hợp với đối tượng người học
- Giáo viên phụ đạo học sinh yếu và dạy luyện thi tốt nghiệp: giáo viên
dạy chính khóa lớp nào thì dạy luyện thi tốt nghiệp và phụ đạo học sinh yếu
(nếu có) của lớp đó nhằm nắm rõ từng đối tượng học sinh để có biện pháp tác
động thích hợp.
- Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi: Giáo viên có năng lực chuyên
môn cao, có kiến thức tổng quát, chuyên môn sâu, cầu tiến, có khả năng phát
hiện nhân tố và vận động, kích thích học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Giáo viên dạy luyện thi đại học: giáo viên có kinh nghiệm, chuyên
môn vững vàng, nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của học sinh, tự giác rút
kinh nghiệm, bổ sung kiến thức sau mỗi mùa thi.
Thứ hai, nguyên tắc quản lý tài chính: Công khai, minh bạch về tài
chính theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng, kế toán dự toán và thông qua Hội đồng giáo dục trong
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
Thông qua và thống nhất với cha mẹ học sinh trong Đại hội Ban đại
diện cha mẹ học sinh.
14
- Nguồn phụ đạo học sinh yếu: do số lượng học sinh yếu không nhiều
nên trích từ nguồn quỹ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Nguồn bồi dưỡng học sinh giỏi khối 11:
+ Quỹ Ban đại diện cha mẹ học sinh: Chi cho học sinh đạt giải trong
thi học sinh giỏi cấp Tỉnh khối 10 và 12, bồi dưỡng học sinh đi thi.
+ Quỹ phúc lợi: chi bồi dưỡng cho giáo viên dạy đạt giải cấp Tỉnh

khối 10 và 12.
- Nguồn luyện thi tốt nghiệp và luyện thi đại học: Thu từ học sinh đã
thống nhất trong họp Ban đại diện các chi hội lớp từ đầu năm học; bồi dưỡng
cho giáo viên dạy học sinh giỏi 3.000.000 đ/môn.
Thứ ba, nguyên tắc kiểm tra, thanh tra giờ dạy
- Kiểm tra, giám sát việc giáo viên dạy giờ chính khóa, tránh tình trạng
giáo viên bớt xén kiến thức để có mưu cầu dạy thêm.
- Kiểm tra, giám sát việc giáo viên dạy giờ thêm tránh tình trạng giáo
viên không nghiêm túc, không trách nhiệm dạy.
Thứ tư, nguyên tắc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường
Hoạt động giáo dục là hoạt động cơ bàn, trọng tâm của nhà trường. Vì
vậy, nhà trường phải tập trung, đầu tư, nghiêm túc thực hiện việc tăng cường
chất lượng dạy và học. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường
xuyên cho giáo viên.
Thứ năm, nguyên tắc dân chủ trong cơ quan
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, lắng nghe ý kiến phản
hồi từ cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh và bản thân học sinh
để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
5. Một số kết quả đạt được
Việc tổ chức và quản lý dạy thêm – học thêm ở trường THPT Nguyễn
Trãi trong 3 năm vừa qua đã thu được một số hiệu quả nhất định: góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong
việc tổ chức, quản lý, giáo dục học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm - học
thêm không đúng qui định ở các nhà trường.
Việc tổ chức dạy thêm theo nhóm đối tượng như luyện thi đại học,
luyện thi TNTHPT, bồi dưỡng học sinh giỏi,… tạo điều kiện để giáo viên đi
15
sâu vào kiến thức tuỳ đối tượng; có điều kiện đánh giá kết quả tiến bộ của
học sinh; trách nhiệm của giáo viên bộ môn được tăng lên.

Với sự quản lý của Ban giám hiệu, sự nỗ lực của tập thể sư phạm và
sự hưởng ứng của học sinh, sự quan tâm đóng góp của CMHS đã đạt được
những thành quả đáng kích lệ:
a. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục HKI, năm học 2014-2015:
Khối Sĩ số Xếp loại hạnh kiểm Xếp loại học lực
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
10 SL 397
363 29 5 00 21 189 168 19 00
TL%
91.44 7.3 1.26 00 5.29 47.61 42.3 4.79 00
11 SL 380
319 60 01 00 18 197 152 13 00
TL%
83.9 15.7 0.26 00 4.74 51.8 40 3.4 00
12 SL 447
395 46 6 00 25 307 110 5 00
TL%
88.3 10.3 1.34 00 5.6 68.7 24.6 1.12 00
Toàn
trường
SL 1224
1077 135 12 00 64 693 430 37 00
TL%
87.9 11.03 0.98 00 5.23 56.6 35.13 3.02 00
b. Danh sách học sinh giỏi cấp Tỉnh khối 12. Năm học 2014-2015
TT Họ và tên Lớp Môn Giải
1 Lê Hoàng Công 12A1 Toán Khuyến khích
2 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 12A1 Toán Khuyến khích
3 Trần Kim Phụng 11A2 Toán Khuyến khích
4 Nguyễn Văn Quyền 11A2 Toán Khuyến khích

5 Nguyễn Trí Thiện 12A1 Toán Khuyến khích
6 Trần Diệu Thanh Thùy 12A1 Toán Ba
7 Nguyễn Thị Thanh Xuân 12A10 Toán Khuyến khích
8 Tô Đình Cường 12A1 Lý Ba
9 Trần Quang Đại 12A1 Lý Nhì
10 Vũ Thị Thanh Thảo 12A1 Lý Khuyến khích
11 Nguyễn Hoàng Thiên 12A1 Lý Khuyến khích
12 Vũ Viết Toàn 12A1 Lý Nhất
13 Hoàng Hải Triều 12A1 Lý Khuyến khích
14 Nguyễn Hữu Trung 12A1 Lý Khuyến khích
15 Vũ Bảo Ngọc Châu 12A1 Hóa Khuyến khích
16 Phan Thúy Hiền 12A1 Hóa Khuyến khích
17 Nguyễn Phương Hải Ly 12A2 Hóa Ba
16
18 Nguyễn Hoàng Ngọc Trà My 12A2 Hóa Khuyến khích
19 Đinh Công Thiện Nhân 12A1 Hóa Khuyến khích
20 Nguyễn Thị Tố Phương 12A1 Hóa Khuyến khích
21 Nguyễn Đào Phương Thanh 12A1 Hóa Nhất
22 Lê Thị Kim Anh 12A10 Sinh Khuyến khích
23 Cao Thị Phương Anh 12A10 Sinh Khuyến khích
24 Nguyễn Phúc Thiên Bảo 11A2 Sinh Ba
25 Đỗ Quỳnh Hương 12A1 Sinh Khuyến khích
26 Vũ Quỳnh Hương 12A1 Sinh Nhì
27 Phạm Quang Vĩnh 12A2 Sinh Nhì
28 Bùi Nguyễn Phương Anh 12A3 Văn Ba
29 Phạm Thị Ngọc Hân 12A2 Văn Nhì
30 Cao Thụy Khánh Ngọc 12A2 Văn Ba
31 Đặng Thúy Uyên 12A11 Văn Khuyến khích
32 Đỗ Thảo Hiền 11A7 Sử Ba
33 Vũ Thị Tố Nga 12A8 Sử Khuyến khích

34 Vũ Thị Tuyết Nhung 12A8 Sử Khuyến khích
35 Nguyễn Thị Kim Yến 11A8 Địa Khuyến khích
36 Nguyễn Kim Chi 12A2 Anh Ba
37 Phạm Thị Thúy Diễm 12A2 Anh Ba
38 Nguyễn Nhật Lệ 12A9 Anh Khuyến khích
39 Cao Minh Phúc 12A7 Anh Khuyến khích
40 Trần Thị Yến 12A9 Anh Ba
c. Thống kê kết quả theo đơn vị kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10.
Năm học 2014 – 2015:
STT Tên đơn vị Dự thi Tổng giải Nhất Nhì Ba Khuyến khích Điểm QĐ
1 THPT Lương Thế Vinh 253 149 9 30 45 65 1505
2 THPT Ngô Quyền 68 58 12 17 11 18 714
3 THPT Long Khánh 69 60 8 11 20 21 661
4 THPT Trấn Biên 60 51 16 20 15 529
5 THPT Long Thành 65 45 1 9 14 21 433
6 THPT Nguyễn Trãi 57 41 4 5 16 16 422
7 THPT Thanh Bình 62 37 1 5 8 23 331
8 THPT Xuân Lộc 53 32 1 6 13 12 318
9 THPT Trị An 59 35 5 12 18 316
10 THPT Tân Phú 58 34 2 3 7 22 306
17
11 THPT Lê Hồng Phong 36 24 4 7 6 7 287
12 THPT Đoàn Kết 47 32 4 7 21 273
13 THPT Thống Nhất A 56 30 5 8 17 269
d.

Kết quả thi học sinh giỏi hàng năm (phụ lục đính kèm)
Năm học 2010 - 2011 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 – 2014 2014 – 2015
Số giải Tỉnh 12 31 26 32 38 40
Số giải Tỉnh 10 23 22 41

Số giải MTCT 08 31 17 24 Không thi
6. Bài học kinh nghiệm
- Kiểm tra việc dạy thêm, học thêm của 100% giáo viên do nhà trường
quản lý, nhất là hoạt động dạy thêm trong nhà trường. Đưa công tác dạy
thêm – học thêm về dưới sự quản lý chặt chẽ của Hiệu trưởng theo đúng
Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trường Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.
- Có biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với giáo viên vi phạm
Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trường Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm theo Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phù về xử lý kỷ luật cán
bộ công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ nội
vụ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2005/NĐ-CP. Nếu vượt quá thẩm
quyền thì báo cáo với cơ quan cấp trên đề xử lý theo pháp luật.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc tổ chức dạy thêm trong
nhà trường. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về dạy thêm học thêm cho
phụ huynh học sinh biết và thực hiện cho đúng.
- Phải có kế hoạch, phương án quản lý, chỉ đạo để nâng cao chất lượng
dạy và học. Đảm bảo dạy đúng, dạy đủ chương trình, đảm bảo lượng kiến
thức của giờ dạy chính khóa. Ban giám hiệu quản lý chặt chẽ chương trình,
thời khóa biểu, dự giờ thăm lớp,…
- Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy thêm – học thêm.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
để họ yêu nghề, yên tâm công tác, trách nhiệm, sáng tạo trong giảng dạy.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Bằng các biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động dạy thêm – học trong
và ngoài nhà trường như trên, nhà trường giữ vững được vị trí của mình
18
trong hệ thống giáo dục tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ học sinh đậu TNTHPT luôn ở
mức 99% đến 100%, kết quả thi học sinh giỏi luôn nằm trong top 5 của tỉnh,

kết quả thi đại học xếp thứ 160/200 các trường có điểm thi đại học cao trên
cả nước,…
Hoạt động dạy thêm, học thêm diễn ra đúng quy định của pháp luật,
trật tự, ổn định, được quản lý trong khuôn khổ, chưa phát hiện hiện tượng
tiêu cực ở các giáo viên dạy thêm và học sinh học thêm.
Đời sống giáo viên ổn định, nguồn tăng thu nhập tương đối tốt, cán bộ
giáo viên yên tâm công tác.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Đề xuất
Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý để Hiệu trưởng có thể tổ chức
quản lý, chấn chỉnh hoạt động dạy thêm học thêm trong đơn vị mình.
Nhà nước và các ngành chức năng chăm lo chế độ, chính sách cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục.
Bộ giáo dục và Đào tạo cần biên soạn chương trình sách giáo khoa
phù hợp.
Các ngành chức năng cần phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục để
tăng cường công tác kiểm tra, cần có khung và mức quy định cụ thể với các
hình thức dạy thêm - học thêm.
2. Khuyến nghị khả năng áp dụng
Đề tài này phù hợp cho việc áp dụng ở các trường THPT có đủ các
nguồn lực để tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày.
19
PHỤ LỤC
I. Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt dạy thêm, học thêm:
SỞ GÍAO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
Số: 68 /QĐ-THPT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên Hoà, ngày 20 tháng 02 năm 2013


QUYẾT ĐỊNH CUẢ HIỆU TRƯỞNG
(V/v: Thành lập Hội đồng xét duyệt dạy thêm, học thêm)
Năm học 2012 - 2013
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
- Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT theo
Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường THPT và trường THPT nhiều cấp
học ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Căn cứ công văn số 1772/SGD&ĐT-GDTrH ngày 20/09/2012 về việc
hướng dẫn thực hiện Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về
dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Căn cứ công văn số 63/SGD&ĐT-GDTrH ngày 08/01/2013 về việc
hướng dẫn thực hiện tạm thời ủy quyền của UBND Tỉnh cấp phép dạy thêm,
học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Xét năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ, giáo viên.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay cử các Ông (Bà) có tên sau, vào Hội đồng xét dạy thêm,
học thêm trường THPT Nguyễn Trãi năm học 2012-2013:
1. Ông Trương Văn Sơn –Hiệu trưởng Chủ tịch Hội đồng
2. Bà Trịnh Phương Ngọc – Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch
3. Ông Trần Ngọc Anh – Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch
4. Ông Nguyễn Minh Phương – Trưởng ban CMHS Ủy viên
5. Ông Hoàng Thanh – Chủ tịch công đoàn Uỷ viên
6. Bà Đinh Thị Kim Loan - Thanh tra ND Uỷ viên
7. Bà Trần Thị Vương Nhi – BT Đoàn Thư ký Hội đồng
8. Bà Trương Minh Hoà – Kế Toán Uỷ viên
9. Ông Trương Ngọc Dũng – Tổ trưởng Toán Uỷ viên
20
10.Ông Trần Xuân Hương – Tổ trưởng Lý Uỷ viên

11.Bà Ngô Thị Hồng – Tổ trưởng Hóa Uỷ viên
12.Bà Trần Thị Thu Hà – Tổ trưởng tiếng Anh Uỷ viên
13.Bà Thái Thị Kim – Tổ trưởng Văn Uỷ viên
Điều 2: Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Chủ tịch Hội đồng
phân công.Thời gian làm việc của Hội đồng từ ngày 20/02/2013 đến hoàn
thành nhiệm vụ;
Điều 3: Các Ông (Bà) có tên ở điều 1 chiếu Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
-Phòng GDtrH Sở GD-ĐT: để báo cáo; (Đã ký)
-Như ghi ở điều 3: để thực hiện;
-Lưu VP.
Trương Văn Sơn
II. Tờ trình về gia hạn giấy phép tổ chức học thêm, dạy thêm
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
––––––––––––––
Số: 189 /TTr-THPT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 11 tháng 03 năm 2014.
TỜ TRÌNH
(Về việc: gia hạn giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
trong nhà trường cấp trung học phổ thông)
–––––––––––––––––––––––––––––––
Căn cứ Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân
tỉnh và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai về dạy thêm,
học thêm;
Căn cứ nhu cầu học thêm của học sinh, sự thỏa thuận về việc dạy

thêm, học thêm giữa lãnh đạo nhà trường (trung tâm) với cha mẹ học sinh và
giáo viên đăng ký dạy thêm;
Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi đề nghị Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo Đồng Nai gia hạn giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
trong nhà trường:
Tên cơ sở dạy thêm: Trung tâm luyện thi Nguyễn Trãi
Địa điểm: Khu phố 9, phường Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai
21
Mẫu 1a-DTHTTNT
Dạy thêm các cấp học: Trung học phổ thông.
* Hồ sơ kèm theo gồm:
- Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm;
-Giấy phép dạy thêm;
- Bản Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm.
Trên đây là nội dung tờ trình về việc xin gia hạn giấy phép dạy thêm,
học thêm của trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi, kính trình Lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai xem xét phê duyệt.
Trân trọng kính trình./.
Nơi nhận:
- Phòng Giáo dục Trung học Sở GD&ĐT (báo cáo);
- Lưu: VT.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Đã ký)
Trương Văn Sơn
III. Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà
trường
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
––––––––––––––
Số: 190 /KH-THPT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 11 tháng 03 năm 2014.
KẾ HOẠCH
Tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường
cấp trung học phổ thông
–––––––––––––––––––––––––––––––
Căn cứ Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân
tỉnh và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai về dạy thêm,
học thêm; căn cứ nhu cầu học thêm của học sinh, sự thỏa thuận về việc dạy
thêm, học thêm giữa lãnh đạo nhà trường với cha mẹ học sinh và giáo viên
đăng ký dạy thêm, Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi xây dựng Kế
hoạch tổ chức hoạt dạy thêm, học thêm trong nhà trường như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG HỌC THÊM
1. Học sinh các khối lớp: Cấp trung học phổ thông
Lớp 10  Lớp 11  Lớp 12 
2. Không dạy thêm, học thêm đối với đối tượng học sinh được
phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi
II. NỘI DUNG DẠY THÊM: Cấp trung học phổ thông
a) Bồi dưỡng về nghệ thuật: Không
22
Mẫu 1c-DTHTTNT
b) Bồi dưỡng về thể dục thể thao: Không
c) Rèn luyện kỹ năng sống: Không
d) Dạy thêm, học thêm các môn học theo chương trình giáo dục phổ
thông. Gồm các môn:
STT Khối lớp Môn học
1 10 Toán, Lý, Hóa
2 11

Toán, Lý, Hóa
Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh
3 12
Toán, Lý, Hóa
Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh
III. ĐỊA ĐIỂM DẠY THÊM: Trường THPT Nguyễn Trãi, khu phố
9, Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai. Số điện thoại: 0613.881183; Fax:
0613.881183.
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người
dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi,
tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm
trở 
IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT TỔ CHỨC DẠY THÊM
1. Tổng số phòng học: 06
2. Tổng số lớp học thêm: 16
3. Tỷ lệ phòng học/lớp học thêm: 2 lớp/phòng (học 2 ca sáng, chiều;
luân phiên các buổi thứ hai, thứ tư, thứ sáu hoặc thứ ba, thứ năm, thứ bảy)
4. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m
2
/học sinh trở lên;
được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu
chuẩn vệ sinh, phòng bệnh 
5. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong
phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-
BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 
6. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học
đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 
7. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh 
V. MỨC THU VÀ PHƯƠNG ÁN CHI TIỀN HỌC THÊM
1. Mức thu tiền học thêm (đồng/tháng/môn): cấp trung học cơ sở

và trung học phổ thông:
23
STT Lớp
Môn
10 11 12
1 Toán
Số tiết
học/tuần
4 4 4
Mức thu 70.000
70.000 80.000
2 Lý
Số tiết
học/tuần
4 4 4
Mức thu 70.000
70.000 80.000
3 Hóa
Số tiết
học/tuần
4 4 4
Mức thu 70.000
70.000 80.000
4 Ngữ Văn
Số tiết
học/tuần
4 4
Mức thu
70.000 80.000
5 Tiếng Anh

Số tiết
học/tuần
4 4
Mức thu
70.000 80.000
2. Phương án chi tiền học thêm
a) Tỷ lệ chi
STT Khoản chi Tỷ lệ
chi (%)
1 Chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy 80
2
Chi cho quản lý, tổ chức lớp học thêm, mua sắm tài liệu
phục vụ dạy thêm tại cơ sở giáo dục
12
3
Trả tiền điện nước, hao mòn tài sản phục vụ việc dạy
thêm
08
b) Mức chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy: Chi cùng một
mức cho tất cả người dạy trong cùng một cơ sở:
Cấp THPT:
+ Luyện thi tốt nghiệp: 100.000 đồng/tiết.
c) Cuối tháng 3/2014, khi Bộ GD&ĐT công bố môn thi tốt nghiệp còn
lại, trường sẽ tiếp tục tổ chức luyện thi, mức thu: 240.000/3 môn, mức
chi: như phương án chi.
VI. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
24
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi
nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha
mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường

về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện
cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh,
tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn
học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm;
trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm
vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường
phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học
thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm,
phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù hợp với học
lực của học sinh.
5. Sĩ số học sinh lớp dạy thêm, học thêm nhiều nhất 45 học sinh/lớp.
6. Thời khóa biểu mỗi buổi dạy thêm ban ngày không quá 04 tiết trong
giờ hành chính, ban đêm không quá 03 tiết và không kết thúc giờ học quá 21
giờ;
7. Số tiết dạy thêm, học thêm mỗi môn/tuần không vượt quá 04 tiết;
8. Không dạy thêm, học thêm vào ngày Chủ nhật và ngày nghỉ lễ theo
Luật Lao động.
9. Trong một ngày, mỗi học sinh tính chung học chính khóa và học
thêm không quá 08 tiết.
10. Cả năm học, tổng số tiết dạy trong nhà trường (kể cả tiết dạy thêm)
của mỗi giáo viên không vượt quá 200 tiết so với định mức qui định.
11. Hồ sơ quản lý dạy thêm, học thêm:
a) Hồ sơ cấp phép dạy thêm, học thêm.
b) Hồ sơ chuyên môn: Danh sách người học thêm; Bảng phân công
người dạy thêm; Thời khóa biểu; Nội quy dạy thêm và học thêm; Sổ ghi đầu
bài dạy thêm, học thêm; Sổ điểm danh người học thêm; Giáo án của người
dạy thêm.

c) Hồ sơ quản lý tài chính.
- Thủ quỹ: Bà Nguyễn Kiều Oanh.
- Kế toán: Bà Trương Minh Hòa.
- Mã số thuế: 3600612264
25

×