THƯ
VIỆN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đinh Trung Trực
Chuyên ngành
Mã số
:
:
Quản lý Giáo dục
60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒNG TÂM SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm khích lệ, giúp đỡ từ q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Tác giả tác giả xin chân
thành cảm ơn :
Phịng Khoa học Cơng nghệ Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã tổ chức giảng dạy, tạo điều kiện học tập và chấp nhận cho tác giả thực hiện luận văn này.
Thầy P.GS.TS. Hoàng Tâm Sơn – P. Hiệu trưởng trường Cao đẳng văn hóa du lịch Sài Gịn
đã hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn.
Quý thầy, cô đã giảng dạy và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập tại Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ, Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ, Huyện ủy, Uỷ
ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, đã chấp thuận và
tạo điều kiện cho tác giả được tham gia khố học này.
Q thầy cơ CBQL Phịng GD& ĐT, Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng và tất cả thầy cô các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, đã cung cấp những thông tin bổ ích; q
đồng nghiệp, bạn bè cùng lớp CBQL khóa 18, đã cung cấp những tài liệu, góp ý quý báu để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù, tác giả đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác
giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ của Quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn
đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn!
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngay từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, tổ chức Unesco đã nêu lên 4 trụ cột của cải
cách giáo dục và đặc biệt nhấn mạnh: thời đại mới đòi hỏi con người phải có cái nhìn mới,
cách nghĩ mới và những kiến thức kỹ năng mới của chính thời dại mình. Nói cụ thể hơn,
con người mới đó phải có khả năng tư duy độc lập, có phương pháp tư duy hệ thống và cách
nhìn tồn thể; có năng lực sáng tạo và tinh thần đổi mới; có khả năng thích ứng với sự thay
đổi thường xuyên, đa dạng, phức tạp, đầy biến động bất ngờ và bất định; có năng lực hành
động hiệu quả và tinh thần hợp tác trong một mơi trường đa văn hóa của một thế giới tồn
cầu hóa. (Võ Ngun Giáp).
Sang thế kỷ 21, Việt Nam đã và đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thì nhiều nước trên thế giới đã vượt qua thời đại cách mạng CN, đi vào thời đại thông tin,
xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức. Điều đó cho thấy, đã có sự chênh lệch khá
lớn về trình độ kinh tế, khoa học cơng nghệ… giữa nước ta với các nước trong khu vực và
trên thế giới, mà ngun nhân chính là do có sự khác biệt về trình độ, trí tuệ, năng lực sáng
tạo và khả năng chuyên môn của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực đó, chính là sản phẩm
của q trình giáo dục và đào tạo.
Trong xu thế phát triển của thế giới hiện nay, và vấn đề tồn cầu hóa nền KTTT đã
làm cho các quốc gia dân tộc trên thế giới “ xích lại gần nhau ”. Mỗi nước đều có biện pháp
cạnh tranh để phát triển, nhưng khơng có con đường nào khác hơn là phải xuất phát từ GD
và bằng GD để xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội…
Ở Việt Nam, Đảng ta cũng đã xác định: “ GD là quốc sách hàng đầu ”, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển. Vì vậy, khi đề cập đến phát triển GD&ĐT để phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước thì khơng phải chỉ chú trọng đến đổi mới ở bậc Đại Học, Cao
Đẳng hay Trung Cấp dạy nghề…mà phải có sự đổi mới và phát triển tồn diện trong hệ
thống GD quốc dân.
Trong hệ thống GD quốc dân, Trung học cơ sở là cầu nối giữa tiểu học và Trung học
phổ thơng. Đây là cấp học mang tính liên thông kiến thức, giúp “ Học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của GD Tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động ” [24].
Trong những năm qua, việc huy động HS, duy trì sỉ số, đảm bảo chất lượng HS lên lớp,
tốt nghiệp THCS ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ khá ổn định; đặc biệt năm 2004
được UBND tỉnh Cần Thơ cũ công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS. Trong đó,
phải kể đến vai trị lãnh đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THCS. Tuy
nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT trong điều kiện phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội nhanh chóng hiện nay thì việc quản lý hoạt động giảng dạy của HT các
trường THCS đã có bộc lộ những hạn chế, chưa ngang tầm. Từ đó, chất lượng dạy học giữa
các trường có chênh lệch lớn; HS tốt nghiệp THCS khá cao nhưng tỉ lệ trúng tuyển vào các
trường THPT cịn thấp…Vì vậy, chọn đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giảng dạy của
HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, Thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở nghiên cứu, tôi
đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này là vấn đề cấp thiết hiện
nay.
Sở dĩ tôi chọn đề tài này, bởi vì bản thân tơi cơng tác nhiều năm trong ngành GD&ĐT
và đã làm cơng tác quản lý tại phịng GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh, ( phụ trách chun mơn ).
Vì vậy, tơi có điều kiện và kinh nghiệm thực hiện đề tài.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu.
Làm rõ việc quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ; tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
HĐGD trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động quản lý của HT và HĐGD của GV các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết khoa học.
Quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, đã
đạt được kết quả khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới . Nguyên nhân chưa đáp ứng được những yêu cầu này, có thể phần lớn là do sự quản lý
của hiệu trưởng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến quản lý HĐGD của HT các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, trong giai đoạn mới.
5.3. Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý HĐGD, đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Giới hạn nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý các hoạt
động giảng dạy trong nhà trường, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của học
sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 09/09 trường THCS
đóng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, trong 02 năm học 2008 - 2009,
2009 - 2010 và đề xuất một số giải pháp.
1. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An.
2. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An 1.
3. Trường THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh.
4. Trường THCS Thạnh An.
5. Trường THCS Thạnh Thắng.
6. Trường THCS Thạnh Thắng 1.
7. Trường THCS Thạnh Lộc.
8. Trường THCS Thạnh Mỹ.
9. Trường THCS Vĩnh Trinh.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu.
- Quan điểm hệ thống, cấu trúc.
Thể hiện trong việc xác định mối quan hệ tương tác giữa công tác quản lý hoạt động
giảng dạy với các mối quan hệ khác của công tác quản lý nói chung được trình bày có hệ
thống, lơ gic.
- Quan điểm lịch sử, lơ gíc: nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 09
trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong năm học 2008 2009 và 2009 - 2010.
- Quan điểm thực tiễn: phương pháp này giúp tác giả tìm hiểu những mâu thuẫn, tồn
tại trong cơng tác quản lý HĐGD của HT. Qua đó, đề ra một số giải pháp đảm bảo tính khả
thi và phù hợp với điều kiện giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
7.2. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Đọc sách, báo, tạp chí và thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu đặc trưng, tính chất có
liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
- Căn cứ vào điều lệ trường phổ thông, các văn kiện, chỉ thị nghị quyết của Đảng và
nhà nước; các báo cáo sơ, tổng kết năm học của các trường, phòng giáo dục và đào tạo huyện
Vĩnh Thạnh, sở giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó, phân tích đánh giá
thực trạng việc quản lý HĐGD của HT các trường THCS.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra: Nhằm làm rõ thực trạng quản lý HĐGD của giáo viên, quản
lý HĐGD của HT và nguyên nhân của thực trạng, với mẫu ngẫu nhiên dành cho CBQL ở
PGD&ĐT và 09 trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, gồm có các đối
tượng như chuyên viên PGD&ĐT, HT, các phó HT, tổ trưởng chun mơn và giáo viên với
số lượng 288 phiếu hỏi. Kết quả điều tra, sẽ được xử lý bằng phương pháp toán học thống
kê, để chứng minh cho giả thuyết khoa học.
Ngoài những phương pháp trên, tác giả sẽ kết hợp với các phương pháp:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm HĐGD.
8. Đóng góp mới của đề tài.
8.1. Về lí luận: Bằng những tư liệu tổng hợp liên quan đến đề tài, sẽ làm rõ được lí
luận về quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
8.2. Về thực tiễn: Bằng những số liệu do các phương pháp đưa lại sẽ làm rõ được thực
trạng về hoạt động QLGD của HT. Đồng thời, tìm ra nguyên nhân của những điều chưa đáp
ứng yêu cầu, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp khá hoàn thiện việc quản lý HĐGD của HT
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .
Luận văn được chia làm 3 phần.
Phần 1 : Mở đầu.
Phần 2 : Nội dung .
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐGD của hiệu trưởng trường
THCS.
Chương 2 : Thực trạng quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh
thạnh, thành phố Cần Thơ.
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý HĐGD của HT các trường THCS huyện Vĩnh
thạnh, thành phố Cần Thơ, trong thời gian tới.
Phần 3 : Kết luận và kiến nghị .
Danh mục tài liệu tham khảo .
Phụ lục .
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Quản lý là một trong những chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội càng tăng lên
thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ cũng tăng lên tương ứng. Ngay từ buổi bình minh xã
hội lồi người, để cải tạo và chinh phục tự nhiên, để tồn tại và phát triển con người phải giảm
dần lao động cá thể để lao động chung, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó địi hỏi phải có sự
tổ chức, phải có phân cơng và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định trong lao động
tức là phải có sự quản lý. Nói cách khác ngay từ khi con người bắt đầu lao động thành nhóm,
đã địi hỏi có sự phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống, do đó cần phải có sự
quản lý.
Các Mác đã từng nói rằng, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó; một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, cịn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Như vậy, quản lý xã hội về thực chất là một loại lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân cơng và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu
chung. Lao động xã hội và quản lý không thể tách rời nhau và quản lý là lao động điều khiển
lao động chung. Khi xã hội phát triển với sự ra đời và thay thế các phương thức sản xuất và
khi sản xuất đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ
dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc này, xã hội sẽ xuất hiện một bộ
phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành mối quan hệ
trong quản lý. Quản lý là một khoa học. Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động
là phân công lao động và hợp tác lao động.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế tri thức, quản lý được xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế - xã hội: vốn, nguồn nhân lực lao động, khoa học - công nghệ, tài
nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trị quyết định sự thành cơng, bởi chỉ có tác động
có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mới có thể sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động và những thách thức.
Quản lý giáo dục là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục. Trong quản lý
giáo dục, quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là quan trọng và phức tạp nhất, trong đó
có quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên. Trong trường THCS đây là lĩnh vực quản lý
rất khó cho người hiệu trưởng bởi chuyên mơn bậc THCS có tính chất chun biệt và chun
sâu, hiệu trưởng cần phải có đội ngũ tham mưu giúp việc giỏi chun mơn, nhiệt tình. Mục
tiêu chủ yếu của công việc này, là đảm bảo chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh theo
mục tiêu cấp học. Để làm tốt cơng tác quản lý nhà trường trong đó có quản lý hoạt động của
giáo viên, người hiệu trưởng phải nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra những
biện pháp quản lý hữu hiệu nhất, khả thi nhất.
- Theo một số nhà nghiên cứu quản lý giáo dục:
* Nghiên cứu ở nước ngoài.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xơ Viết trong những cơng trình nghiên cứu của
mình đã cho rằng: “ Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công
việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động dạy học ”[47] .
P.V.Zimin, M.I.Kôndakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác dạy học,
giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của người
làm công tác quản lý giáo dục. [47]
V.A.Xukhômlinxki, Jaxapob nêu lên một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng các trường
phổ thông như phân cơng nhiệm vụ giữa HT và Phó Hiệu trưởng. V.A Xukhomlinxki đã
tổng kết những thành công cũng như thất bại qua kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý
chuyên môn nghiệp vụ của hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến
sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động dạy học đã đề ra. Các tác giả thống nhất khẳng
định người HT phải là người lãnh đạo tồn diện và chịu trách nhiệm chính trong công tác
quản lý nhà trường [49].
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV các nhà nghiên cứu giáo dục cũng coi đây là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng của người làm công tác quản lý giáo dục. Họ còn thống nhất
rằng: Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
trong nhà trường là phải bồi dưỡng đội ngũ GV, phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy và
nâng cao dần trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ GV.
Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.Xukhômlinxki nhấn mạnh
hoạt động dự giờ thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV. Đó là
địn bẩy nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ GV [49].
Qua các cơng trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu giáo dục khẳng định rằng: kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp
lý HĐGD của đội ngũ GV [48].
* Ở Việt Nam.
Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của GV đã thu hút được sự quan
tâm cũng như nhiều nhà nghiên cứu như là tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS
Phạm Minh Hùng, TS. Thái Văn Thành khi nghiên cứu các tác giả đã nêu lên nguyên tắc
chung về nâng cao chất lượng của đội ngũ GV như: Xác định đầy đủ nội dung hoạt động
chuyên mơn; Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV; Tổ chức
đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV . Nhất là trong giai đoạn hội nhập, đổi mới những
năm qua, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển GD&ĐT, được thể hiện qua
các văn bản cụ thể như sau:
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX, về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ: “ Phát triển giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng ”.
Chỉ thị đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ quản lý giáo dục và thể hiện rõ:
“ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 từ ngày 25/10 đến
ngày 03/12/2004, về giáo dục đã nêu: “ Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt
coi trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề
nghiệp ”.
- Thực hiện Chỉ thị, nghị quyết trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005, Phó Thủ tướng
Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010. Mục
tiêu tổng quát là: “ xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao
chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà
giáo, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”. Nhiệm vụ là “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD. Đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vai trị, trách nhiệm của nhà giáo và
nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”.
- Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận cũng như các
giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 nêu bảy
nhóm giải pháp phát triển giáo dục “ Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục, phát triển
đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá ”.
Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cịn có những hạn chế
và bất cập. Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn
hưng giáo dục. “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”. Do đó, địi hỏi cả hệ thống giáo dục phải có những thay
đổi một cách đồng bộ; từ nội dung chương trình, sách giáo khoa đến phương pháp giảng dạy;
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hiện đại; đổi mới phương pháp quản lý các cấp học.
Giáo dục phổ thơng nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng là nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân.
Luật Giáo dục năm 2005, đã khẳng định mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là: “
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động ”.
Từ mục tiêu trên, Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã xác định yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục trung học cơ sở là: “ Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng
Việt, tốn, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật,
tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp ”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, xác định phương hướng của giáo dục & đào tạo
Việt Nam những năm đầu thập kỷ XXI: "… xác định rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm xã
hội của giáo dục là con người, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục ( chất lượng
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ nghề nghiệp ) …"
Nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Lê Vũ Hùng cũng khẳng định tầm quan
trọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục này khơng tự
hình thành, mà phải trải qua một giai đoạn sàng lọc, thử thách và được đào tạo có hệ thống
[38].
Kế thừa và rút kinh nghiệm chỉ đạo có tính đột phá của BGD&ĐT những năm gần
đây, năm học mới 2009 – 2010 với chủ đề : “ Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục ” được đông đảo cán bộ, giáo viên trong ngành đồng thuận và người dân quan tâm theo
dõi. Nhưng đổi mới quản lý GD như thế nào,
hiệu quả đến đâu? Thì ngồi những chủ
trương chung, cịn địi hỏi phải có sự nỗ lực, tận tâm của đội ngũ CBQL và giáo viên…ở các
cơ sở giáo dục.
Nói tóm lại, các nhà nghiên cứu ở nước ngồi, ở Việt Nam và quan điểm chỉ đạo đổi
mới quản lý GD của Đảng ta đã đề ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà
trường.
1.2. Một số khái niệm cụ thể.
1.2.1. Khái niệm Quản lí.
Trong tất cả các hoạt động của con người, đối với từng cá nhân cũng như tập thể, hiệu
quả đạt được cao hay thấp, chất lượng tốt hay xấu đều có sự tác động của yếu tố “ Quản lý ”.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Như
vậy, có thể nói rằng quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của người khác nhằm thu được kết quả mong muốn, là sự tổ chức, kết hợp vận dụng tri
thức với lao động để phát triển sản xuất xã hội. Quản lý trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội, quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt của Hội Ngôn ngữ học Việt Nam 1997:
- Quản lý: là trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định như quản lý hồ sơ,
quản lý vật tư.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý ( hiểu theo ý nghĩa là một động từ ) nghĩa
là:
- Quản: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.[44].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình “
Quản ” và “ Lý ” kết hợp với nhau trong đó “ Quản ” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. “ Lý
” có nghĩa là sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ “ Quản ” mà khơng “ Lý ” thì
tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “ Lý ” mà khơng “ Quản ” thì phát triển khơng bền vững. Do đó, “
quản phải có lý ” và ngược lại, làm cho hệ thống cân bằng động, vận động phù hợp thích ứng
và có hiệu quả trong mơi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngồi.[6].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: « Quản lý là một q trình định hướng, q trình
có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu nhất định » . [28].
Theo tác giả Trần Kiểm: «Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất» và «Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người – thành viên của hệ – nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến»[28].
Theo tác giả Hồng Tâm Sơn: “ Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường ”. [36].
Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước về lĩnh vực giáo
dục, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục &
đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ về GD & ĐT do Nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự
nghiệp GD & ĐT, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu GD & ĐT của nhân dân.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày
nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý
giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân. [20].
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích của hệ thống (
từ Bộ Giáo dục – Đào tạo đến các Sở, Phòng, trường học) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em.[39].
Quản lý giáo dục là phức tạp và khó khăn. Chính vì vậy, tác giả Trần Kiểm đưa ra hai
định nghĩa về quản lý giáo dục:
+ Một là ở cấp vĩ mô ( hệ thống giáo dục ): « Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác
của chủ thể nhằm huy động, tổ chức điều phối, điều chỉnh, quan sát … một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục ( nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội».[19].
+ Hai là ở cấp vi mô ( nhà trường ): « Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục ( được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội ) nhằm hình thành phát triển toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [20].
* Quản lý trường học: khái niệm quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô cũng chính là khái
niệm quản lý trường học. Nói cách khác, quản lý trường học là quản lý, lãnh đạo hoạt động
dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và học của cán
bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục & đào tạo, là cơ
quan chuyên môn của ngành giáo dục & đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng,
phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết,
thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục đích giáo dục. [25, tr.36].
Dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, quản lý giáo dục có 4 yếu tố: chủ thể quản lý, đối
tượng bị quản lý ( đối tượng quản lý ), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố
này có mối quan hệ và tác động nhau theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Các yếu tố của quá trình quản lý
Chủ
thể
quản
lý
Đối
tượng
quản
lý
Mục
tiêu
quản lý
Khách
thể
quản
lý
Quản lý giáo dục thực chất là sự tác động của chủ thể quản lý ( Hiệu trưởng ) đến các
bộ phận, tập thể giáo viên và học sinh của nhà trường cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội ( cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban, ngành, đồn thể, Ban Đại diện
CMHS …) nhằm cung cấp, trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý, từ đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo nhà trường.
1.2.2. Khái niệm hoạt động.
Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động là:
- Tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất
định trong đời sống xã hội.
- Thực hiện một chức năng nhất định nào đó trong một chỉnh thể [44, tr.436].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động, tùy theo từng góc độ để xem xét. Dưới
góc độ triết học thì hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách thể. Trong quan hệ
đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan “ Hoạt động là mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người và thế giới ( khách thể ) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
và cả về phía con người ( chủ thể ) ”.[42.Tr.55].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối
tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động
vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. [33].
Hoạt động có các đặc điểm cơ bản như sau:
- Hoạt động ln ln có đối tượng.
- Con người là chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động có sử dụng các phương tiện, công cụ để tác động đến đối tượng.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử xã hội nhất định. Mỗi hoạt
động thường bao gồm hai mặt thống nhất và biện chứng, đó là:
+ Q trình đối tượng hóa năng lực thể chất và tinh thần của chủ thể trở thành sản
phẩm hoạt động.
+ Quá trình chủ thể hóa nội dung của đối tượng thực chất là quá trình chủ thể lĩnh hội
kiến thức, kinh nghiệm xã hội và chuyển hóa thành kinh nghiệm bản thân.
Vì vậy, theo TS. Nguyễn Thị Bích Hồng và TS. Võ Văn Nam thì“ Cuộc sống của con
người là một chuỗi hoạt động. Con người sống là còn hoạt động, hoạt động là một phương
thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân
cách ”.[17].
1.2.3. Khái niệm giảng dạy và hoạt động giảng dạy.
Theo quan điểm của các tác giả Nguyễn Cảnh Tồn, Trần Bá Hồnh, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Kỳ thì hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
người học hoạt động, để tự người học thu lượm tri thức, chiếm lấy làm tài sản sở hữu của
mình. Người dạy giúp đỡ người học thực hiện phương pháp học.
Hoạt động giảng dạy: Là hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và
hoạt động học.
a. Hoạt động dạy:
Là hoạt động trong đó giáo viên tổ chức, điều chỉnh, hướng dẫn và tư vấn hoạt động
học tập cho học sinh. Hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy học.
b. Hoạt động học:
Là hoạt động trong đó học sinh lĩnh hội, rèn luyện kỹ năng, hình thành nhân cách,
là hoạt động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình, dưới sự chỉ đạo của giáo
viên. Hoạt động học của học sinh giữ vai trị chủ động ( tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo ).
c. Quá trình dạy học và bản chất của quá trình dạy học.
Hoạt động dạy và hoạt động học ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau
và vì nhau. Trong đó hoạt động dạy thầy đóng vai trị chủ đạo, tổ chức và điều khiển HS.
Trong hoạt động học, HS chủ động tích cực tự giác và sáng tạo dưới sự điều khiển của GV.
* Quá trình hoạt động dạy học là quá trình tương tác và thống nhất giáo viên và học
sinh. Trong đó dưới sự chỉ đạo ( tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, tư vấn ) của giáo viên, học
sinh chủ động ( tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập ) để thực hiện
các nhiệm vụ dạy học: dạy học kiến thức, dạy học kỹ năng, dạy học thái độ.
* Bản chất của quá trình dạy học:
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất của hai hoạt động
giáo viên và học sinh, phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ đạo của
giáo viên.
Quá trình dạy học là một hệ tồn vẹn, tích hợp, cân bằng động. Các thành tố của nó
tương tác với nhau theo quy luật riêng để tạo thành sự thống nhất biện chứng giữa:
+Dạy và học.
+Truyền đạt và điều khiển trong dạy.
+Lĩnh hội và tự điều khiển trong học.
Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy lại là điểm kết thúc của học. Dạy tốt,
học tốt chính là đảm bảo được ba phép biện chứng của điều khiển, bị điều khiển và tự điều
khiển, đảm bảo mối liên hệ nghịch thường xuyên, vững bền.
Như vậy, vai trị của người GV khơng chỉ truyền thụ nội dung kiến thức, mà cái chính
là người tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học về phương pháp. Ngồi ra, người thầy
lúc bấy giờ đóng vai trò là người trọng tài, cố vấn, kết luận về các cuộc tranh luận, đối thoại
trò – trò, thầy – trò, để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tìm ra. Cuối
cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả học của HS trên cơ sở tự đánh giá, tự điều
chỉnh.
1.2.4. Khái niệm quản lí hoạt động giảng dạy.
Quản lý hoạt động giảng dạy cũng sẽ là quản lý quá trình dạy học vì những mục đích,
nhiệm vụ dạy học được thực hiện đồng thời thống nhất với nhau trong q trình dạy của thầy
và q trình học của trị. Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm
nhiều thành tố tác động qua lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau với đời sống xã hội theo những
quy luật và nguyên tắc nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt chất
lượng và hiệu quả dạy học .[31, tr.30].
Quản lý HĐGD là quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế
hoạch dạy học và quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học.
+ Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo
của trường THCS. Về nguyên tắc chương trình là pháp lệnh Nhà nước do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
+ Hiệu trưởng phải làm cho mọi giáo viên nắm vững chương trình khơng được tuỳ
tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch nội dung chương trình dạy học.
+ Hiệu trưởng điều khiển hoạt động giảng dạy và phải dựa vào nội dung chương trình.
Do đó việc nắm vững chương trình dạy học là một tiền đề để bảo đảm hiệu quả quản lý
HĐGD.
+ Việc quản lý chương trình dạy học của giáo viên là việc quản lý HĐGD đúng và đủ
hương trình theo quy định. Muốn vậy, hiệu trưởng phải yêu cầu tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên lập kế hoạch giảng dạy bộ môn, đảm bảo thời gian quy định cho chương trình, thường
xuyên theo dõi chương trình hàng tuần, hàng tháng.
Quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cương dạy học trong nhà trường THCS. Hiệu trưởng
quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cương HĐGD trong trường THCS bằng hệ thống các quy
định được dân chủ bàn bạc thống nhất và tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực sau:
+ Thực hiện kế hoạch giảng dạy theo chương trình và kế hoạch năm học.
+ Kế hoạch soạn bài.
+ Kế hoạch chỉ đạo tổ chức chuyên môn thực hiện dạng bài hoặc những bài khó,
những tư liệu cần bổ sung cho bài giảng, những phương tiện cần sử dụng đảm bảo cho bài
giảng đạt hiệu quả cao.
+ Chỉ đạo chuyên môn, tập thể sư phạm nhà trường vận dụng văn bản mới của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của từng loại bài đối với
từng môn học. Sự vận dụng cụ thể vừa giúp cho việc đánh giá giờ học, vừa giúp cho việc
nâng cao tay nghề của giáo viên.
+ Để nâng cao trình độ chun mơn của giáo viên, hiệu trưởng cần phải chỉ đạo tổ
chức về giờ lên lớp, dự giờ thăm lớp thường xuyên, giúp giáo viên khắc phục những mặt còn
hạn chế.
+ Tổ chức và hướng dẫn học sinh cũng là một mặt công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng
nhưng chủ yếu là thông qua nhiệm vụ của giáo viên.
Quản lý việc kiểm tra - đánh giá trong quá trình giảng dạy.
+ Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chỉ đạo đổi mới việc kiểm tra, đánh giá
trong quá trình giảng dạy, hiệu trưởng cần phải chỉ đạo kiên quyết vấn đề này. Hiệu trưởng
phải nắm được tình hình giáo viên; việc thực hiện kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
học sinh; xác định tác dụng của việc kiểm tra là giúp cho giáo viên điều chỉnh phương pháp,
nội dung, yêu cầu đánh giá đúng chất lượng, khắc phục bệnh thành tích..., học sinh đổi mới
cách học trở thành người năng động sáng tạo, kích thích việc tự học, tự hồn thiện nhân
cách.
+ Hiệu trưởng phải có lịch kiểm tra hàng tháng, giữa học kỳ và cả học kỳ đối với giáo
viên khi thực hiện các hình thức kiểm tra. Việc thực hiện ra đề kiểm tra theo hình thức tự
luận khách quan và trắc nghiệm khách quan. Việc giáo viên thực hiện chế độ kiểm tra, cho
điểm, chấm trả bài đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý, kiểm tra và đánh
giá trong q trình dạy học thơng qua báo cáo của tổ chuyên môn theo quy định của nhà
trường; thông qua kết quả xếp loại học sinh cuối học kỳ, cuối năm học.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường THCS.
1.3.1. Đặc điểm của trường THCS.
Trường THCS, có vị trí và mục tiêu theo qui định của BGD & ĐT như sau :
* Vị trí của trường trung học cơ sở.
Trong khoản 2 Điều 4 của Luật Giáo dục về hệ thống giáo dục quốc dân có ghi:“ Giáo
dục phổ thơng có tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông ” [24].
Trong Điều 26 của Luật Giáo dục có ghi: “ Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong 5
năm học, từ lớp 1 đến lớp 5, tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi. Giáo dục THCS được thực
hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình
TH, có tuổi là 11 tuổi, Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp
12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS có độ tuổi là 15 tuổi " [24]. Cấp
THCS là “ Cầu nối giữa bậc Tiểu học và THPT ” tiếp nhận những thành tựu của giáo dục
TH, trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ của mình, xây dựng những bước đầu của giáo dục
Trung học phổ thơng, THCS mang tính chất liên thơng với Trung học chuyên nghiệp và
Trung học nghề.
Như vậy, có thể nói THCS có vai trị và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo dục quốc
dân, trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Một số học sinh THCS sẽ tiếp tục lên học
THPT hoặc vào các trường THCN, số còn lại bước vào cuộc sống lao động, vào các ngành
nghề trong xã hội. Vị trí của THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện qua sơ
đồ sau: