Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát nâng cao thành tích đẩy tạ cho vận động viên nam đội tuyển điền kinh trường THPT Giao Thủy - Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.98 KB, 58 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thành Luân
Sinh viên lớp: K33 GDTC - GDQP

Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát
nâng cao thành tích đẩy tạ cho vận động viên nam đội tuyển Điền kinh trường
THPT Giao Thủy - Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài không
trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Toàn bộ những vấn đề nêu ra
trong đề tài là những vấn đề mang tính cấp thiết và đúng thực tế khách quan của
trường THPT Giao Thủy - Nam Định.


Hà Nội, ngày ……. tháng ……. năm 2011
Sinh viên



Nguyễn Thành Luân









2
DANH MỤC VIẾT TẮT




1. GD: Giáo dục
2. GD - ĐT: Giáo dục - đào tạo
3. GDTC: Giáo dục thể chất
4. GV: Giáo viên
5. Cm: Centimet
6. HLV: Huấn luyện viên
7. M: Mét
8. NĐC: Nhóm đối chứng
9. NTN: Nhóm thực nghiệm
10. NXB: Nhà xuất bản
11. RSCC: Ra sức cuối cùng
12. S: Giây
13. SLLL: Số lần lặp lại
14. SMTĐ: Sức mạnh tốc độ
15. STN: Sau thực nghiệm
16. TD: Thể dục
17. TDTT: Thể dục thể thao
18. THCS: Trung học cơ sở
19. THPT: Trung học phổ thông
20. Th.S: Thạc sĩ
21. TT: Thứ tự
22. TTN: Trước thực nghiệm
23. VĐV: Vận động viên

3
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ



SỐ BIỂU
BẢNG

NỘI DUNG


TRANG
Bảng 3.1
Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT
Giao Thủy - Nam Định
18
Bảng 3.2
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và
học tập môn GDTC
19

Bảng 3.3
Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh
bột phát trong huấn luyện kỹ thuật đẩy tạ cho nam
VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao Thủy -
Nam Định

20

Bảng 3.4
Kết quả các test kiểm tra sức mạnh bột phát của nam
VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao Thủy -
Nam Định năm 2008 - 2009 (n = 20)

22


Bảng 3.5
Kết quả các test kiểm tra sức mạnh bột phát của nam
VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao Thủy -
Nam Định năm 2009 - 2010 (n = 20)

23
Bảng 3.6
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức
mạnh bột phát cho nam VĐV đẩy tạ (n = 14)
24

Bảng 3.7
Nội dung bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho nam
VĐV đội tuyển đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam
Định

28

Bảng 3.8
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá bài tập
phát triển sức mạnh bột phát cho đối tượng nghiên cứu
(n = 14)

31
Bảng 3.9
Bảng tiến trình thực nghiệm (6 tuần) 33
4
Bảng 3.10
Kết quả kiểm tra các test trước thực nghiệm của 2

nhóm thực nghiệm và đối chứng (n
A
= n
B
= 10)
35
Bảng 3.11
Kết quả kiểm tra các test sau thực nghiệm của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng (n
A
= n
B
= 10)
36

Bảng 3.12
Kết quả kiểm tra các test của nhóm thực nghiệm TTN
và STN bằng phương pháp tự đối chiếu
(n
A
= 10)

38

Bảng 3.13
Kết quả kiểm tra các test của nhóm đối chứng TTN và
STN bằng phương pháp tự đối chiếu
( n
B
= 10)


38
Biểu đồ 3.1
Biểu diễn kết quả test bật xa tại chỗ (m) của 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm
39
Biểu đồ 3.2
Biểu diễn kết quả test nằm sấp chống đẩy 10 (s) tính
số lần của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm
40
Biểu đồ 3.3
Biểu diễn kết quả test từ tư thế ra sức cuối cùng đẩy tạ
5kg (m) của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm
40
Biểu đồ 3.4
Biểu diễn kết quả test đẩy tạ (m) của 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm
41








5
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT. 4
1.2. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh
THPT. 8
1.3. Đặc điểm tố chất sức mạnh. 9
1.4. Tầm quan trọng của sức mạnh bột phát đối với thành tích đẩy tạ. 10
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU 12
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 12
2.3. Tổ chức nghiên cứu. 15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sức mạnh bột phát trong 17
đẩy tạ của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao
Thủy - Nam Định.
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức 24
mạnh bột phát cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT
Giao Thủy - Nam Định.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC


6
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
KHOA GDTC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


PHIẾU PHỎNG VẤN


Họ và tên:…………………………………… Năm sinh:……………….
Chức danh:……………………………………………………………….
Năm công tác:……………………………………………………………
Trình độ chuyên môn:…………………………………………………
Nơi công tác:…………………………………………………………….

Để giúp cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Lựa chọn bài tập phát triển
sức mạnh bột phát nâng cao thành tích đẩy tạ cho vận động viên đội tuyển Điền
kinh trường THPT Giao Thủy - Nam Định” kính mong các thầy (cô) nghiên cứu
và trả lời giúp em câu hỏi trong phiếu. Những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
(cô) là cơ sở để em lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh bột phát cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh của trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Theo thầy (cô) các test nào dưới đây được lựa chọn để đánh giá năng lực
sức mạnh bột phát trong đẩy cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao
Thủy - Nam Định. Nếu đồng ý với test nào thì đánh dấu (x) vào ô trống.

Trả lời Nội dung test
Đồng ý Không đồng ý
Test: Bật xa tại chỗ (m)


Test: Nằm sấp chống đẩy trong 10 (s)
tính số lần



7
Test: Bật cao tại chỗ (cm)



Test: Co tay xà đơn 10 (s) tính số lần

Test: Từ tư thế ra sức cuối cùng đẩy tạ
5kg (m)



Test: Kiểm tra thành tích đẩy tạ (m)




Câu 2: Theo thầy (cô) các bài tập nào dưới đây phát triển sức mạnh bột phát nâng
cao thành tích đẩy tạ cho nam VĐV đội tuyển trường THPT Giao Thủy -
Nam Định. Nếu đồng với bài tập nào thì đánh dấu (x) vào ô trống.
Trả lời
Nhóm bài tập Nội dung bài tập
Đồng ý
Không
đồng ý
1. Bật xa tại chỗ


2. Bật cóc 30m


3. Chạy đạp thẳng chân sau 30m



4. Bật cao thu gối trên hố cát


5. Nhảy lò cò 30m


6. Chạy tốc độ cao 30m








Bài tập phát
triển sức mạnh
bột phát của
chân
7. Bật nhảy bằng 2 chân lên cầu
8
thang 3 - 4 tầng
8. Chạy lên dốc 30 - 40m


9. Gánh tạ 20kg bật nhảy đổi chân


1. Nằm sấp chống đẩy



2. Chống đẩy trên xà kép


3. Tập với tạ 7kg (tung tạ ra trước,
hất tạ ra sau qua đầu)

4. Vừa chống đẩy, vừa di chuyển
bằng 2 tay có người nâng chân

5. Nằm ngửa trên ghế đẩy tạ (25kg)
6. Nằm ngửa gập thân tay bám cố
định

7. Đứng chếch chống đẩy vào tường
8. Co tay xà đơn










Bài tập phát
triển sức mạnh
bột phát của tay
9. Tại chỗ RSCC đẩy tạ 5kg




Hà Nội, ngày …… tháng … năm……
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn


Nguyễn Thành Luân


9
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KIỂM TRA TEST NẰM SẤP CHỐNG ĐẨY 10S TÍNH SỐ LẦN CỦA
2 NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TTN VÀ STN.

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC
TT
i
x

 
2
i
x x


i
x


 
2
i
x x


i
x

 
2
i
x x


i
x

 
2
i
x x


1 10 1,69 10 2,89 13 3,24 11 2,89
2 10 1,69 9 0,49 12 0,64 10 0,49
3 9 0,09 9 0,49 12 0,64 10 0,49
4 9 0,09 9 0,49 12 0,64 10 0,49
5 9 0,09 8 0,09 11 0,04 9 0,09
6 8 0,49 8 0,09 11 0,04 9 0,09

7 8 0,49 8 0,09 11 0,04 9 0,09
8 8 0,49 8 0,09 11 0,04 9 0,09
9 8 0,49 7 1,69 10 1,44 8 2,8561
10 8 0,49 7 1,69 9 4,84 8 2,8561
x




8,7

0,823

8,3

0,949

11,2

1,135


9,3

1,077
0,678 0,9 1,289 1,159
t
tính
1,008 3,838






10
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ KIỂM TRA TEST TỪ TƯ THẾ RA SỨC CUỐI CÙNG ĐẨY TẠ 5KG
CỦA 2 NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TTN VÀ STN (M).

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC
TT
i
x

 
2
i
x x


i
x

 
2
i
x x



i
x

 
2
i
x x


i
x

 
2
i
x x


1 9,30 0,16 9,30 0,1936 9,45 0,0289 9,40 0,16
2 9,20 0,09 9,25 0,1521 9,40 0,0144 9,30 0,09
3 9,10 0,04 9,10 0,0576 9,40 0,0144 9,20 0,04
4 9,10 0,04 9,10 0,0576 9,40 0,0144 9,20 0,04
5 8,90 0 8,85 0,0001 9,35 0,0049 9,10 0,01
6 8,90 0 8,85 0,0001 9,30 0,0004 9,00 0
7 8,80 0,01 8,70 0,0256 9,00 0,0784 9,00 0
8 8,70 0,04 8,60 0,0676 8,90 0,1444 8,90 0,01
9 8,50 0,16 8,45 0,1681 8,80 0,2304 8,90 0,01
10 8,40 0,16 8,40 0,2116 8,80 0,2304 8,80 0,04
x





8,90

0,279

8,86

0,322


9,28

0,292

9,00

0,211
0,077 0,104 0,085 0,0444
t
tính
0,297 2,458





11
PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ KIỂM TRA TEST THÀNH TÍCH ĐẨY TẠ CỦA 2 NHÓM THỰC
NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TTN VÀ STN (M).

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC
TT
i
x

 
2
i
x x


i
x

 
2
i
x x


i
x

 
2
i

x x


i
x

 
2
i
x x


1 10,45 0,1444 10,45 0,1521 11,00 0,2401 10,45 0,0324
2 10,30 0,0529 10,30 0,0576 10,80 0,0841 10,40 0,0169
3 10,30 0,0529 10,30 0,0576 10,75 0,0576 10,35 0,0064
4 10,20 0,0169 10,20 0,0196 10,50 0,0001 10,30 0,0009
5 10,10 0,0009 10,10 0,0016 10,50 0,0001 10,30 0,0009
6 10,00 0,0049 9,90 0,0256 10,45 0,0036 10,30 0,0009
7 9,90 0,0289 9,90 0,0256 10,35 0,0256 10,25 0,0004
8 9,85 0,0484 9,85 0,0441 10,30 0,0441 10,20 0,0049
9 9,80 0,0729 9,80 0,0676 10,25 0,0676 10,15 0,0144
10 9,80 0,0729 9,80 0,0676 10,20 0,0961 10,00 0,0729
x





10,07


0,235


10,06

0,240

10,51

0,262

10,27

0,129
0,0551 0,0577 0,069 0,0168
t
tính
0,094 2,597





12
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ KIỂM TRA TEST BẬT XA TẠI CHỖ CỦA 2 NHÓM THỰC
NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TTN VÀ STN (M).

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC

TT
i
x

 
2
i
x x


i
x

 
2
i
x x


i
x

 
2
i
x x


i
x


 
2
i
x x


1 2,40 0,0121 2,40 0,0196 2,65 0,0144 2,55 0,0256
2 2,40 0,0121 2,36 0,01 2,65 0,0144 2,51 0,0144
3 2,30 0,0001 2,30 0,0016 2,55 0,0025 2,43 0,0016
4 2,30 0,0001 2,30 0,0016 2,55 0,0025 2,42 0,0009
5 2,30 0,0001 2,28 0,0004 2,55 0,0025 2,40 0,0001
6 2,28 0,0001 2,25 0,0001 2,50 0,0009 2,37 0,0004
7 2,27 0,0004 2,20 0,0036 2,50 0,0009 2,33 0,0036
8 2,25 0,0016 2,18 0,0064 2,50 0,0009 2,32 0,0049
9 2,20 0,0081 2,18 0,0064 2,45 0,0064 2,30 0,0081
10 2,15 0,0196 2,15 0,0121 2,40 0,0169 2,27 0,0144
x





2,29

0,080


2,26


0,083

2,53

0,083

2,39

0,091
0,00642 0,00678 0,00692 0,00822
t
tính
0,823 3,599









13
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến sự phát triển của công tác thể dục thể
thao (TDTT). TDTT là một bộ phận không thể thiếu được trong chính sách
phát triển kinh tế xã hội của nước ta nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người; đào tạo thế hệ trẻ phát triển hài hòa về các mặt thể chất, tinh thần, trí

tuệ và đạo đức.
Để kêu gọi toàn dân tập thể dục, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “…Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt
một phần, mỗi một người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe
mạnh….Dân cường thì nước thịnh Tôi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể
dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”[5].
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong chương
trình giáo dục thể chất (GDTC) trong trường học nhiều môn học đã được đưa
vào giảng dạy cho học sinh như: Bóng chuyền, Bóng đá, Bóng rổ, Cầu lông,
Điền kinh, Thể dục…. TDTT nói chung và Điền kinh nói riêng có một vị trí
vô cùng quan trọng trong chương trình GDTC. Nó là một bộ phận không thể
thiếu và tách rời trong mục tiêu giáo dục - đào tạo chuẩn bị cho các em bước
vào cuộc sống. GDTC cho học sinh, sinh viên các trường từ bậc phổ thông
đến đại học là một bộ phận quan trọng của nền thể thao Việt Nam. Cùng với
thể thao thành tích cao, TDTT quần chúng đã đảm bảo cho TDTT phát triển
cân đối đồng bộ, nhanh chóng hòa nhập và đua tranh với các quốc gia trên thế
giới. Theo chỉ thị số 17/CT - TW ra ngày 23/10/2002 của ban bí thư TW
Đảng về: “chiến lược phát triển ngành TDTT đến năm 2010”[1] trong đó
định hướng sự phát triển GDTC cho học sinh.
14
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất so với các môn thể
thao khác. Với nội dung hoạt động phong phú và nhiều hình thức khác nhau
gần gũi, sát thực với các hoạt động tự nhiên của con người như: Chạy, nhảy,
ném đẩy…nên nó đã thu hút được nhiều người tham gia tập luyện ở mọi nơi,
mọi lứa tuổi. Tập luyện Điền kinh đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao,
ngoài tác dụng rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể chất con người thì thành tích
thể thao, tập luyện vượt qua chính bản thân cũng là đích để nhiều người
hướng tới. Vì vậy, Điền kinh được coi là môn thể thao quần chúng. Ngày nay,
Điền kinh là một trong các môn thể thao không thể thiếu trong những cuộc thi

đấu tại đại hội toàn quốc, khu vực, châu lục và thế giới.
Đẩy tạ là một hoạt động không có chu kỳ, kỹ thuật rất phức tạp nên
trong quá trình tiếp thu động tác đòi hỏi người tập phải tập trung cao độ, tập
luyện phải có khoa học và có hệ thống thì mới đạt thành tích cao. Đẩy tạ gồm
các giai đoạn: Chuẩn bị, trượt đà, ra sức cuối cùng và giữ thăng bằng. Trong
các giai đoạn đó thì giai đoạn ra sức cuối cùng là quan trọng nhất và quyết
định đến thành tích. Thành tích đẩy tạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó thể
lực là yếu tố quan trọng nhất. Thể lực trong đẩy tạ bao gồm: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vân động. Trong các yếu tố đó, thì tố chất
sức mạnh (đặc biệt là sức mạnh bột phát) có ảnh hưởng lớn đến thành tích đẩy
tạ. Vì vậy, việc lựa chọn xây dựng các bài tập phát triển sức mạnh bột phát
phù hợp với các em để đạt được thành tích cao trong thể thao có ý nghĩa thiết
thực.
Mặc dù hoạt động TDTT được các cấp các ngành và Ban Giám hiệu
nhà trường THPT Giao Thủy - Nam Định đặc biệt quan tâm như: Đầu tư xây
dựng sân bãi, trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho quá trình học tập và tập
luyện. Tuy nhiên, thành tích các môn thể thao vẫn chưa đạt được hiệu quả
cao, đặc biệt là thành tích đẩy tạ của các VĐV nam đội tuyển Điền kinh còn ở
15
mức thấp. Qua quá trình quan sát nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chủ yếu
là sức mạnh bột phát của các em còn kém. Vì vậy, để phát triển sức mạnh bột
phát nâng cao thành tích đẩy tạ thì cần phải lựa chọn áp dụng hợp lý các bài
tập và hình thức tập luyện phù hợp với lứa tuổi VĐV.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát nâng cao thành tích đẩy tạ
cho vận động viên nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao Thủy -
Nam Định”.

* Mục đích nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục đích: Lựa chọn, ứng

dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh bột phát cho VĐV nam đội
tuyển Điền kinh trường THPT Giao Thủy - Nam Định.













16
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT.
1.1.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT.
Lứa tuổi từ 16 đến 18 tuổi, học sinh thích chứng tỏ mình là người lớn,
muốn để cho mọi người tôn trọng mình đã có trình độ hiểu biết nhất định, có
nhiều hoài bão, nhưng còn có nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong
cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách
và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước và mong cho
cuộc sống tốt đẹp hơn. Đây là thời kỳ có nhiều nhu cầu sáng tạo, nảy nở
những tình cảm mới, sự say mê, ước vọng, nhiệt tình.
Về mặt hứng thú: Học sinh đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập

xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc chọn nghề sau khi đã
học xong THPT. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác
nhau: Giữ lời hứa với bạn, đội khi do tự ái, hiếu danh cho nên GV cần định
hướng cho học sinh xây dựng động cơ đúng đắn để cho học sinh có được
hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng [9].
Tình cảm: So với các cấp học trước, học sinh THPT biểu lộ rõ rệt hơn
tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường, đặc biệt đối với giáo viên giảng dạy
học sinh (yêu, ghét rõ ràng). Việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn
trọng của học sinh là một trong những thành công trong nghề nghiệp. Điều đó
giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy học sinh tích cực,
tự giác trong học tập và ham thích môn học. Do vậy, giáo viên phải là người
mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học
sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của học sinh [9].
17
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do học sinh đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgíc, tư duy
chặt chẽ hơn và lĩnh hội bản chất của vấn đề học tập. Do đặc điểm của trí nhớ
đối với độ tuổi này khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực
quan kết hợp với phương pháp phân tích, giảng giải sâu sắc các kĩ thuật, bài
tập và vai trò ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện, phương pháp
trong GDTC để học sinh có thể tự tập một cách độc lập trong thời gian rảnh
rỗi [9].
Các phẩm chất ý chí của học sinh đã rõ ràng hơn và mạnh dạn so với các
lứa tuổi trước đó. Học sinh có thể hoàn thành được những bài tập khó và đòi
hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT.
Trong quá trình sống và phát triển, cơ thể con người có những biến đổi
đa dạng về cấu tạo, chức năng và tâm lý dưới tác động của các yếu tố di
truyền và môi trường sống. Vì vậy, tập luyện TDTT sẽ có ảnh hưởng tốt tới
cơ thể người tập nếu như những hoạt động tập luyện đó phù hợp với đặc điểm

lứa tuổi, giới tính và trình độ tập luyện của đối tượng tập luyện có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, đóng góp tích cực vào việc nâng cao thành tích của VĐV
nói riêng và của nền thể thao nước nhà nói chung.
- Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này, hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đi
đến hoàn thiện. Khả năng tư duy, khả năng phân tích tổng hợp và trừu tượng
hoá được phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng
việc tiếp thu và hoàn thiện kĩ thuật động tác. Tuy nhiên, đối với một số bài tập
đơn điệu, thiếu hấp dẫn cũng làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Cần thay đổi
nhiều hình thức tập luyện một cách đa dạng, phong phú, đặc biệt tăng cường
hình thực thi đấu, trò chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn
thành tốt các bài tập chính, nhất là các bài tập về sức bền [3].
18
Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyền
yên, làn cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và
ức chế không cân bằng đã ảnh hưởng tới hoạt động thể lực. Đặc biệt là các
học sinh nữ, tính nhịp điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lượng
vận động yếu. Vì vậy, giáo viên cần sử dụng các bài tập thích hợp và thường
xuyên quan sát phản ứng có thể của học sinh nữ để có biện pháp giải quyết
kịp thời.
- Hệ vận động: Ở lứa tuổi này, hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển.
Mỗi năm nữ cao thêm 0,5 đến 1cm, nam cao thêm 1 đến 3cm. Tập luyện
TDTT một cách thường xuyên sẽ làm cho hệ xương khoẻ mạnh hơn. Ở lứa
tuổi học sinh THPT, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn chân hầu như đã
hoàn thiện nên có thể tập luyện một số động tác: treo, chống, mang vác nặng
mà không làm tổn hại hoặc không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột
sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa được hoàn thiện, vẫn có thể bị
cong vẹo, nên việc tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thông bài
tập như sau: đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu cho học sinh là rất cần thiết và
không thể coi nhẹ. Riêng đối với học sinh nữ, xương xốp hơn học sinh nam,
ống tuỷ rỗng hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ và yếu hơn, nên xương của

nữ không khoẻ bằng nam. Đặc biệt là xương chậu của nữ to hơn và yếu hơn
nam, nên trong quá trình GDTC không thể sử dụng các bài tập có khối lượng
và cường độ như nhau mà phải có sự phân biệt lượng vận động giữa nam và
nữ [3].
- Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn còn
tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay), phát
triển chậm hơn là các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay). Các cơ có phát triển
chậm hơn các cơ duỗi, các cơ chuỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt, vào tuổi 16
các tổ chức mỡ dưới da của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến việc phát
19
triển sức mạnh của cơ thể. Nói chung, cuối thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh
nhất [3].
Do vậy, cần tập các bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các cơ. Nhưng các bài tập không nên chỉ có treo hoặc chống
đơn thuần mà phải là những bài tập kết hợp giữa treo, chống cùng với những
bài tập khắc phục lực đối kháng khác nữa. Việc tập như vậy sẽ vừa phát triển
các cơ co, cơ duỗi lại vừa giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi tập liên tục
trong thời gian dài. Các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo
cho tất cả các loại cơ (to, nhỏ) đều được phát triển. Nhưng cần có yêu cầu
riêng biệt đối với học sinh nữ, tính chất động tác của nữ cần toàn diện, mang
tính mềm dẻo, khéo léo và có tính nhịp điệu.
- Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn của học sinh đang phát triển
và đi đến hoàn thiện: Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập
của nam khoảng 70 - 80 lần/phút, nữ 70 - 75 lần/phút, hệ thống điều hoà vận
mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh, phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận
động tương đối rõ rệt. Nhưng sau vận động, mạch đập và huyết áp hồi phục
tương đối nhanh chóng. Cho nên lứa tuổi này có thể tập chạy dai sức và tập
những bài tập có khối lượng và cường độ vận động lớn hơn học sinh THCS.
Khi sử dụng các bài tập có cường độ và khối lượng lớn hoặc các bài tập phát
triển sức bền cần phải thận trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái

sức khoẻ của học sinh [3].
- Hệ hô hấp: Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực của nam từ
67 - 72cm, nữ từ 68 - 74cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120 cm
2

gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng từ khi 15
tuổi là 2 - 2,5 lít. Ở tuổi 16 - 18 tới 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống người lớn
(từ 10 - 20 lần/phút) [3].
20
Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu, nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co giãn cơ hoành, vì vậy, trong tập luyện cần thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực, các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã đã có tác
dụng tốt đến sự phát triển của hệ hô hấp.
1.2. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT.
Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là quá
trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trưởng thành và phát triển.
Điều đó làm công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đòi hỏi phải nắm
vững các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng chúng phù hợp với mục tiêu và
nội dung huấn luyện. Cần lưu ý rằng, trong huấn luyện thể thao đối với học
sinh THPT không chỉ cần quán triệt các đặc điểm sinh lý lứa tuổi, mà đặc
điểm tâm lý cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng. Vì vậy, trong
khoa học TDTT thường tồn tại khái niệm tâm - sinh lý lứa tuổi.
Trong huấn luyện thể thao học sinh THPT cần phải đặc biệt chú ý đến sự
phù hợp giữa lượng vận động tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm -
sinh lý. Lượng vận động cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích
nghi cần thiết cho sự phát triển trình độ thể thao. Lượng vận động quá sức có
thể làm cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ thể dẫn đến hiện tượng rối loạn bệnh
lý.
Đối với cơ thể học sinh THPT, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử
dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây ra những ảnh hưởng

xấu. Vì vậy những bài tập phát triển toàn diện, với lượng vận động tối ưu,
phải được ưu tiên sử dụng trong các chương trình huấn luyện.
Khả năng vận động của cơ thể học sinh THPT cũng tuân theo đặc điểm
lứa tuổi, giai đoạn thích nghi với vận động ngắn hơn so với người lớn. Tuy
nhiên vẫn phải khởi động đầy đủ và kĩ để đề phòng chấn thương và bảo đảm
phát huy hết dự trữ chức năng.
21
Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn người lớn. Ví dụ, khi
thực hiện bài tập công suất trung bình (30 - 40 phút trên xe đạp lực kế), trạng
thái ổn định của trẻ em 15 - 17 tuổi kéo dài 20 - 22 phút, trong khi VĐV 25 -
26 tuổi kéo dài 30 - 32 phút. Dự trữ đường huyết của VĐV trẻ giảm sớm hơn
so với người lớn.
Quá trình mệt mỏi của VĐV thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt. Thứ nhất trong giai đoạn mệt mỏi,
khả năng vận động nói chung cũng như những chỉ số riêng như tần số động
tác, sức mạnh, độ chuẩn giảm rõ rệt nếu so sánh với người lớn. Thứ hai, mệt
mỏi ở học sinh THPT xuất hiện ngay cả khi môi trường bên trong của cơ thể
mới chỉ có những biến đổi tương đối nhỏ [3].
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi. Sau các bài
tập yếm khí (tốc độ cao, thời gian ngắn), sự hồi phục khả năng vận động, các
chức năng sinh lý và dinh dưỡng của trẻ em xảy ra nhanh hơn so với người
lớn. Ví dụ, trong hoạt động với công suất tối đa các em 14 - 17 tuổi hồi phục
mức hấp thụ oxy ở phút thứ 12 - 14, trong khi người lớn phải ở phút 16 - 18.
Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền, các em lại hồi
phục chậm hơn so với người lớn. Điều này được thể hiện rõ sau các bài tập
lặp lại tăng dần công suất hoặc rút ngắn thời gian nghỉ giữa quãng.
1.3. Đặc điểm tố chất sức mạnh.
1.3.1. Khái niệm.
Theo lý luận và phương pháp TDTT thì sức mạnh là khả năng con người
sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh của con

người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó
bằng sự nỗ lực của cơ bắp [6]. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường hợp:
- Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh).
- Giảm dộ dài của cơ (chế độ khắc phục).
22
- Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ).
Trong đó chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ hợp thành chế độ động
lực.
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng sợi cơ tham gia vào
hoạt động, chế độ co của sợi cơ đó và chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc
co. Như vậy, cơ sẽ co với sức mạnh tối đa khi số sợi cơ co là tối đa.
1.3.2. Phân loại sức mạnh.
Dưới góc độ lý luận TDTT, sức mạnh được chia làm 2 loại [6]:
- Sức mạnh đơn thuần: Là khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh.
- Sức mạnh tốc độ: Là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh và
thời gian ngắn.
Nhóm sức mạnh tốc độ lại được chia nhỏ tùy theo chế độ vận động
thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.
Ngoài ra còn có sức mạnh bột phát: Là khả năng con người phát huy
một lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn.
1.4. Tầm quan trọng của sức mạnh bột phát đối với việc nâng cao thành
tích đẩy tạ.
Yếu tố thể lực đóng vai trò quyết định đến thành tích của VĐV. Để nâng
cao thành tích đẩy tạ ngoài yếu tố kỹ thuật, khả năng phối hợp vận động còn
phụ thuộc vào nhóm nâng cao khả năng phát lực trong những động tác chậm
hoặc tĩnh. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy quãng đường bay của
tạ phụ thuộc vào vận tốc ban đầu hay trị số lực tác dụng vào tạ và có góc độ
bay hợp lý. Để đạt được điều đó thì chế độ co cơ của nhóm cơ tham gia vận
động nhanh, mạnh, dứt khoát thì sức mạnh bột phát đóng vai trò quyết định

nâng cao hiệu quả giai đoạn ra sức cuối cùng và thành tích đẩy tạ. Bởi trong
đẩy tạ động tác diễn ra trong điều kiện yếm khí thời gian thực hiện động tác
23
ngắn, năng lượng tiêu hao ít. Như vậy, để tạo ra vận tốc ban đầu lớn nhất cho
tạ thì phải tác dụng vào tạ một lực lớn nhất thì sức mạnh bột phát là yếu
không thể thiếu.
Vì vậy, khi xây dựng các bài tập phát triển sức mạnh bột phát để nâng
cao thành tích đẩy tạ cần phải đảm bảo tính khoa học hợp lý, phù hợp với đặc
điểm giới tính, lứa tuổi VĐV. Do đó, nội dung các bài tập mà chúng tôi lựa
chọn là các bài tập phát triển sức mạnh cơ chi trên, chi dưới, thân mình….
Mục đích của những bài tập này là phát triển sức mạnh bột phát để nâng cao
thành tích đẩy tạ, thông qua đó trang bị cho các em vốn kỹ năng kỹ xảo vận
động cũng như sự say mê, yêu thích thể thao.
Hơn nữa, việc thực hiện kỹ thuật đẩy tạ được giới hạn trong phạm vi
nhất định thực hiện động tác theo cơ chế từ trạng thái tĩnh sang trạng thái
động quãng đường tạo đà ngắn. Như vậy, để đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật đưa tạ
đi một quãng đường xa nhất thì sức mạnh bột phát là yếu tố không thể thiếu
trong huấn luyện đẩy tạ hay nói cách khác, tố chất sức mạnh bột phát có mối
liên quan chặt chẽ với thành tích đẩy tạ.












24
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định giải quyết 2 nhiệm
vụ sau:
2.1.1. Nhiệm vụ 1:
Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sức mạnh bột phát trong đẩy tạ
của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao Thủy - Nam Định.
2.1.2. Nhiệm vụ 2:
Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh
bột phát trong đẩy tạ cho VĐV nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Giao
Thủy - Nam Định.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tìm đọc và phân tích tổng
hợp các tài liệu tham khảo về các vấn đề có liên quan đến đề tài như: Các đề
tài khoa học, khóa luận, sách, báo, báo chuyên ngành, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước. Từ đó hình thành được cơ sở lý luận, xây dựng giả thiết khoa học,
mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Qua đó có cơ sở để lựa chọn, ứng dụng kiểm
chứng được hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức mạnh bột phát đã đưa
ra.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn.
Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin qua việc
phỏng vấn gián tiếp các GV và HLV bằng phiếu phỏng vấn về việc lựa chọn
bài tập phát triển sức mạnh bột phát và lựa chọn test đánh giá hiệu quả bài tập
phát triển sức mạnh bột phát cho nam VĐV đẩy tạ đội tuyển trường THPT
25
Giao Thủy - Nam Định. Từ đó rút ra được những kết luận chính xác khách

quan.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này được sử dụng để quan sát việc huấn luyện của giáo
viên bằng việc đưa ra các bài tập, thời gian tập luyện và nghỉ ngơi; việc tập
luyện của VĐV nam khi thực hiện các bài tập, kỹ thuật, động tác. Đánh giá
được sự tiếp thu lượng vận động, khả năng phối hợp vận động và qua đó xây
dựng được sự phù hợp các bài tập để nâng cao độ tin cậy của đề tài.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra hai giai đoạn trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm để đánh giá hiệu quả quá trình tập luyện nhằm kiểm nghiệm
trong thực tiễn độ tin cậy của các test đánh giá trình độ kỹ thuật cho đối tượng
nghiên cứu. Bao gồm 4 test sau:
Test 1: Bật xa tại chỗ (m): Đánh giá thành tích một lần nhảy
Test 2: Nằm sấp chống đẩy 10 (s) tính số lần: Đánh giá sức mạnh cơ tay
Test 3: Từ tư thế ra sức cuối cùng đẩy tạ 5kg: Đánh giá thành tích một
lần đẩy
Test 4: Kiểm tra thành tích đẩy tạ (m): Đánh giá thành tích một lần đẩy
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp này nhằm xác định hiệu quả các bài tập đã lựa chọn và
ứng dụng vào thực tiễn huấn luyện. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi
tiến hành thực nghiệm so sánh với 20 VĐV nam đội tuyển Điền kinh trường
THPT Giao Thủy - Nam Định. Quá trình thực nghiệm chúng tôi chia thành 2
nhóm: Cả 2 nhóm đều có trình độ thể lực, kỹ thuật, số buổi tập, thời gian tập
luyện là như nhau nhưng được tập luyện theo các bài tập khác nhau.
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 10 VĐV nam tập các bài tập theo chúng tôi
đã lựa chọn.

×