Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100M cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.42 KB, 57 trang )



1

Trờng đại học s phạm hà nội 2
Khoa giáo dục thể chất

NGUYễN THị MếN


Lựa chọn bài tập phát triển sức
nhanh nâng cao thành tích chạy
100m cho nữ đội tuyển điền kinh
trờng THPT
Yên Dũng số 2 - Bắc Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học



Hà nội - 2011


2

Trờng đại học s phạm hà nội 2
Khoa giáo dục thể chất

NGUYễN Thị mến

Lựa chọn bài tập phát triển sức
nhanh nâng cao thành tích chạy


100m cho nữ đội tuyển điền kinh
trờng THPT
Yên Dũng số 2 - Bắc Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP

Hớng dẫn khoa học
th.s. vũ tuấn anh

Hà nội - 2011


3

Lời cam đoan

Tên tôi là Nguyễn THị Mến
Sinh viên lớp k33 GDTC - GDQP, trờng Đại học s phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, cha đợc bảo vệ trớc một Hội
đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đa ra bàn luận, nghiên cứu đều
mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trờng THPT
Yên Dũng số 2 - Bắc Giang.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2011
Sinh viên


Nguyễn Thị Mến















4

Danh mục từ viết tắt

Gdtc : Giáo dục thể chất
Tdtt : Thể dục thể thao
Thpt : Trung học phổ thông
Xpc : Xuất phát cao
Xpt : Xuất phát thấp.
Tđc : Tốc độ cao.
T : Tiết.
Mđ : Mục đích.
Yc : Yêu cầu.
Vđv : Vận động viên.
(s) : Giây
Stt : Số thứ tự.
tn : Thực nghiệm.
đc : Đối chứng.

Ttn : Trớc thực nghiệm.
Stn : Sau thực nghiệm.
TĐ : Thời điểm








5

DANH MC BNG BIU

Số biểu
bảng
Nội dung Trang
Bảng 3.1
Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trờng THPT Yên
Dũng số 2 - Bắc Giang.
26
Bảng 3.2
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và
học tập môn GDTC.
27
Bảng 3.3
Bài tập phát triển sức nhanh trong chạy 100m đang
đợc trờng THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang áp
dụng.

28
Bảng 3.4
Kết quả các test kiểm tra sức nhanh của nữ đội tuyển
điền kinh trờng THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang
năm học 2008 - 2009
29
Bảng 3.5

Kết quả các test kiểm tra sức nhanh của nữ đội tuyển
điền kinh trờng THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang
năm học 2009 - 2010
30
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển phát
triển sức nhanh (n=20).
32
Bảng 3.7

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức
nhanh (n=20).
35
Bảng 3.8
Kết quả các test kiểm tra trớc thực nghiệm của 2
nhóm (n
A
= n
B
=8).
36

Bảng 3.9 Tiến trình thực nghiệm. 38
Bảng 3.10 Kết quả các test kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm. 39
Bảng 3.11
Kết quả các test kiểm tra trớc và sau thực nghiệm của
nhóm đối chứng .
40
Bảng 3.12

Kết quả các test kiểm tra trớc và sau thực nghiệm của
nhóm thực nghiệm.
41
Biểu đồ 3.1

Biểu diễn kết quả chạy 30m tốc độ cao trớc và sau
thực nghiệm.
42
Biểu đồ 3.2

Biểu diễn kết quả của chạy 60m XPT trớc và sau 42


6

thực nghiệm.
Biểu đồ 3.3

Biểu diễn kết quả nâng cao đùi tại chỗ 15 giây trớc và
sau thực nghiệm.

43

Biểu đồ 3.4

Biểu diễn kết quả chạy 100m trớc thực nghiệm và sau
thực nghiệm

43













7

Mục lục

Trang
Đặt vấn đề 1
Chơng 1 : Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 3
1.1. Tác dụng của TDTT. 3
1.2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nớc về công tác GDTC trong trờng
học 4
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT 5

1.4. Nội dung và các giai đoạn huấn luyện điền kinh 8
1.5. Sức nhanh và các biểu hiện của sức nhanh 11
1.6. Phơng pháp rèn luyện sức nhanh 15
Chơng 2: Nhiệm vụ, phơng pháp, tổ chức nghiên cứu
21
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 21
2.2. Phơng pháp nghiên cứu. 21
2.3. Tổ chức nghiên cứu 23
Chơng 3: kết quả nghiên cứu 25
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sự phát triển sức nhanh trong chạy
100m của nữ đội tuyển điền kinh trờng THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang. 25
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh
nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội tuyển điền kinh trờng THPT Yên
Dũng 2 - Bắc Giang 31
Kết luận 45
Tài liệu tham khảo 47




8

đặt vấn đề

Trong xã hội ngày nay, khi chất lợng cuộc sống đã và đang từng bớc
đợc nâng cao, thì nhu cầu về sức khỏe nói chung và tập luyện thể dục thể
thao (TDTT) nói riêng càng đợc quan tâm nhiều hơn. Thể dục thể thao là một
công cụ để nâng cao sức khỏe, tạo điều kiện cho ngời lao động phát triển một
cách toàn diện. Bác Hồ cũng đã nói: Một tinh thần minh mẫn trong một cơ
thể tráng kiện

[1]
, muốn phát triển trí óc thì trớc hết con ngời phải khỏe
mạnh. Và cũng vì lí do: Giữ gìn dân chủ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống
mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một ngời dân yếu
ớt, tức là cả nớc yếu ớt; mỗi một ngời dân mạnh khỏe, tức là cả nớc mạnh
khỏe. Vậy nên tập luyện thể dục, bồi dỡng sức khỏe là bổn phận của mỗi
ngời dân yêu nớc.[1]
Nghị quyết Trung ơng II khóa VIII của Đảng khẳng định mục tiêu của
Giáo dục và Đào tạo là nhằm tạo ra một lớp ngời: Phát triển cao về trí tuệ,
cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.[2]
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về sức khỏe và thể chất cho những ngời
lao động mới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Ngoài ra, thể thao còn là phơng tiện để giao lu văn hóa, thắt chặt
thêm tình đoàn kết giữa các dân tộc trên thế giới, củng cố và tăng cờng sự
hợp tác, giao lu văn hóa và phát triển của mỗi quốc gia. Trong mỗi thời kì
Đại hội Thể dục thể thao của khu vực và quốc tế, tinh thần thể thao cũng góp
phần đem lại sự gắn kết giữa các dân tộc và hòa bình cho các quốc gia. Vị trí
thứ 3 trong khu vực với những tấm huy chơng vàng của Vũ Thị Hơng
(100m, 200m tại Seagame 2007) và gần đây nhất là tấm huy chơng bạc của
Hoàng Anh Tuấn (môn cử tạ) tại Olympic Bắc Kinh 2008. Đó là những bằng


9

chứng thuyết phục cho sự phát triển của thể thao Việt Nam cho dù sự phát
triển đó còn gặp nhiều khó khăn.
Trong các môn thể thao giúp mọi ngời nâng cao sức khỏe, cơ bản nhất,
đơn giản nhất và hiệu quả nhất chính là môn điền kinh. Với tầm quan trọng
đó, ngoài việc tập trung đầu t để nâng cao thành tích thi đấu ở các giải quốc

tế, môn điền kinh là một trong những nội dung cơ bản không thể thiếu của hầu
hết các chơng trình giảng dạy của các trờng phổ thông, trung cấp, cao đẳng
và đại học.
Trong môn điền kinh, chạy 100m là môn đợc nhà trờng đặc biệt quan
tâm. Tập luyện và thi đấu chạy 100m đòi hỏi vận động viên phải có sự hội tụ
đầy đủ các tố chất thể lực và khả năng phối hợp vận động. Trong đó việc phát
triển sức nhanh là yếu tố quan trọng, khâu then chốt vì nó ảnh hởng trực tiếp
đến thành tích của môn chạy cự li 100m. Môn thể thao này đòi hỏi vận động
viên phải có sự nỗ lực cao về ý chí, tính tự giác, tích cực. Do vậy, chạy 100m
là môn thể thao đòi hỏi ngời tập phải tập luyện có khoa học, có hệ thống mới
đạt thành tích cao. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Lựa chọn
bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội
tuyển điền kinh trờng THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang.
*Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn, đề tài nghiên
cứu lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh trong chạy 100m cho nữ đội tuyển
điền kinh trờng THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang để ứng dụng trong quá
trình giảng dạy, góp phần nâng cao thành tích chạy 100m.







10

Chơng I
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu


1.1. Tác dụng của TDTT
Tác dụng nổi bật và chuyên biệt của thể dục thể thao (TDTT) thể hiện ở
sự phát triển các tố chất thể lực (sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự mềm dẻo
khéo léo) và bồi dỡng kĩ năng, kĩ xảo khác trong lao động, quân sự và sinh
hoạt sau này.
Ngời tập TDTT thờng có thân hình cân đối, nở nang, cơ bắp phát
triển khỏe mạnh. Tập luyện TDTT thờng xuyên sẽ tránh đợc các bệnh về
tim mạch. Ngời tập thờng xuyên thì tim sẽ khỏe hơn và to hơn bình thờng.
Theo những tài liệu của tổ chức Y tế thế giới trong 65 năm trở lại đây số ngời
mắc bệnh tâm thần tăng 24 lần, nhồi máu cơ tim tăng 60 lần ở tuổi 35 - 44. Đó
là 2 bệnh có liên quan nhiều với tình trạng thiếu vận động và ảnh hởng bởi
mặt trái của nền văn minh hiện đại.
Thể chất tốt là một trong những điều kiện để học tập, lao động đạt hiệu
quả cao hơn. Có công trình nghiên cứu đã tính đợc rằng: Ngời khỏe thì học
kĩ năng lao động nhanh và dễ hơn ngời bình thờng khoảng 2 - 5%, hồi phục
sau lao động cũng nhanh hơn.
Khoa học kĩ thuật càng hiện đại (cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất)
thì hiện tợng đói vận động ngày càng phát triển, TDTT giúp con ngời khắc
phục sự mất cân bằng đó làm cho tinh thần thêm tinh nhạy, chính xác trong
suy nghĩ và điều chỉnh máy móc.
Những ngày Hội thể thao hấp dẫn nh Olympic đợc truyền thông qua
các phơng tiện thông tin đại chúng có ảnh hởng sâu rộng đến t tởng, tình
cảm của hàng tỷ ngời trên hành tinh. Qua đó cũng giáo dục con ngời biết
thởng thức cái đẹp của thể thao (TT), không chỉ về hình thể, trang phục,


11

phơng tiện mà còn cả sự hoàn thiện các tố chất thể lực. Những trận thi đấu ở
trình độ cao và sôi nổi càng dễ tạo ra những giá trị chân chính về cái đẹp của

thể thao.
TDTT đúng sẽ góp phần xây dựng con ngời hoàn thiện (Phát triển cao
về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức). Đó là hoạt động hấp dẫn, phổ biến rộng rãi giúp con ngời và các dân
tộc trên thế giới đoàn kết, hiểu biết nhau hơn.
1.2. Những quan điểm của Đảng và nhà nớc về GDTC
trong trờng THPT
Hiến pháp nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: Nhà nớc thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển thể dục
thể thao, quy định giáo dục thể chất (GDTC) bắt buộc trong trờng học,
khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức thể dục tự nguyện của nhân
dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục
thể thao chuyên nghiệp, bồi dỡng các tài năng thể thao. [3]
Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí th Trung ơng Đảng
(khóa VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tổng cục TDTT
thờng xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chơng trình
giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đào tạo giáo viên TDTT cho trờng
học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế
độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trờng học, làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và
tuyển chọn đợc nhiều tài năng thể thao cho quốc gia.
Luật giáo dục đợc Quốc hội khóa IX Nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT đợc ủy ban Thờng
vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: Nhà nớc coi trọng TDTT
trong trờng học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh
thiếu niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh,


12


sinh viên đợc thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến
đại học. TDTT trờng học bao gồm việc tiến hành chơng trình GDTC bắt
buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho ngời học. Nhà nớc khuyến khích và
tạo điều kiện cho học sinh đợc tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa[4].
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tơng đối hoàn chỉnh. Tuy
nhiên các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhng tốc độ chậm dần, chức
năng sinh lí tơng đối ổn định, khả năng hoạt động thể lực của các hệ thống
cơ quan cũng đợc cao hơn. Sự phát triển cơ thể của cả nam và nữ có sự khác
biệt rất lớn do những đặc điểm khác nhau về sinh lí. Do vậy quá trình GDTC
cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi và giới tính của các em.
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT
ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là ngời lớn, muốn đợc mọi ngời
tôn trọng, tỏ ra mình là ngời hiểu biết, có khả năng phân tích tổng hợp, các
em có sự hiếu động, tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhng lại thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý thức,
hình thành tính cách và hớng về tơng lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn mơ ớc
độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học đúng đắn và lựa chon nghề nghiệp sau này. Song hứng thú
học tập do nhiều động cơ khác nhau, đua với bạn bè, tự ái, hiếu danhcho
nên khi giảng dạy giáo viên cần giúp các em xây dựng động cơ đúng đắn để
các em có đợc hứng thú học tập các môn học nói chung và môn GDTC nói
riêng.



13

Về tình cảm: Các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với
mái trờng mình gắn bó, với các thày cô giáo đã dạy các em. Vì vậy, việc giáo
viên gây đợc thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những thành
công giúp giáo viên có nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy các
em tự giác, tích cực trong học tập.
Về trí nhớ: Các em ở tuổi này hầu nh không tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic chặt chẽ
và lĩnh hội đợc bản chất, vấn đề cần học tập. Vậy nên khi giảng dạy GDTC
giáo viên có thể sử dụng phơng pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân
tích chi tiết kĩ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng nh cách sử dụng
phơng tiện, phơng pháp để các em có thể tự tập một cách độc lập trong thời
gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi
trớc đó. Các em có thể tiếp thu đợc những bài tập khó và đòi hỏi khắc phục
khó khăn lớn trong luyện tập.
1.3.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh THPT
*Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện. Khả năng t duy, khả
năng phân tích, tổng hợp và trừu tợng hóa đợc phát triển thuận lợi cho việc
hình thành các phản xạ có điều kiện, giúp các em tiếp thu và hoàn thiện kĩ
thuật động tác. Tuy nhiên đối với một số bài tập đơn điệu không hấp dẫn thì
làm cho các em nhanh chóng mệt mỏi.
Vì vậy khi giảng dạy GDTC, giáo viên cần thay đổi nhiều hình thức tập
luyện một cách phong phú, đặc biệt tăng cờng các hình thức thi đấu, trò chơi
để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập chính.
Ngoài ra do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến

yên làm cho tính hng phấn của hệ thần kinh chiếm u thế nên giáo viên cũng
cần sử dụng bài tập thích hợp và thờng xuyên quan sát phản ứng của học sinh
để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.


14

*Hệ vận động
Hệ xơng: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Tập luyện TDTT thờng
xuyên liên tục làm cho bộ xơng khỏe mạnh hơn, lứa tuổi này các xơng nhỏ
nh xơng cổ tay, bàn tay hầu nh đã hoàn thiện nên các em có thể tập luyện
một số động tác treo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hoặc
không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng
nhng vẫn cha đợc hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo nên việc tiếp tục bồi
dỡng t thế chính xác thông qua các bài tập nh: đi, chạy, nhảycho các em
là cần thiết và không thể xem nhẹ.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xơng nên sức co cơ vẫn
còn tơng đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tơng đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh
tay) còn các cơ nhỏ thì phát triển chậm hơn. Do vậy trong quá trình giảng dạy
giáo viên cần chú ý đa ra các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức vừa
đảm bảo cho tất cả các loại cơ: to, nhỏ đều đợc phát triển.
*Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn của các em ở lứa tuổi này đang phát triển và đi đến hoàn
thiện. Buồng tim phát triển tơng đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nữ 60 - 70
lần/ phút, hệ thống điều hòa vận mạch tơng đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ
tuần hoàn trong vận động là tơng đối rõ rệt. Cho nên lứa tuổi này có thể tập
những bài tập chạy dai sức và những bài tập khối lợng và cờng độ vận động
tơng đối lớn.
*Hệ hô hấp
Đã phát triển tơng đối hoàn chỉnh, vòng ngực trung bình của nữ là

80cm. Tuy nhiên các cơ hô hấp của các em còn yếu nên sự co giãn của lồng
ngực nhỏ, chủ yếu co giãn cơ hoành. Vì vậy trong tập luyện GDTC giáo viên
cần chú ý tới việc tập luyện thở sâu và thở bằng lồng ngực.



15

1.4. Nội dung và các giai đoạn huấn luyện điền kinh
1.4.1. Nội dung huấn luyện điền kinh
Nội dung huấn luyện thể thao nói chung hay điền kinh nói riêng là quá
trình huấn luyện về các mặt: Thể lực, kĩ - chiến thuật, đạo đức, ý chí, tâm lí và
lí luận. Tất cả các mặt này đều có mối liên quan chặt chẽ với nhau và tạo
thành một quá trình thống nhất của việc hoàn thiện thể thao cho vận động viên
điền kinh. Qua trình này đợc thực hiện thông qua việc sử dụng các phơng
tiện, phơng pháp huấn luyện chung, huấn luyện chuyên môn và các hình thức
khác nhau của lợng vận động trong tập luyện và thi đấu.
1.4.2. Các giai đoạn huấn luyện điền kinh
Trong quá trình huấn luyện điền kinh nói chung và huấn luyện chạy cự
li ngắn nói riêng đều có 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn huấn luyện ban đầu.
+ Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
+ Giai đoạn chuyên môn hóa sâu.
+ Giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Mỗi giai đoạn đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ riêng đáp ứng với
nhu cầu và mục đích huấn luyện vận động viên.
*Giai đoạn huấn luyện ban đầu
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là phát triển thể lực toàn diện của
các em, dạy cho các em những bài tập khác nhau, gây cho chúng sự ham thích
thể thao đặc biệt là điền kinh.

Trong giai đoạn huấn luyện này phơng pháp trò chơi chiếm u thế vì
nó không chỉ dùng để phát triển tốc độ mà còn để tăng cờng sức mạnh, khả
năng phối hợp vận động và sức bền. Trong giai đoạn huấn luyện ban đầu còn
có các bài tập nhằm phát triển tổng hợp các tố chất thể lực của vận động viên.
Kết thúc giai đoạn huấn luyện ban đầu, những em có chỉ số kiểm tra tốt sẽ
đợc chuyển tiếp vào giai đoạn huấn luyện tiếp theo.


16

*Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là: huấn luyện thể lực toàn diện,
nâng cao mức độ chịu đựng chung của cơ thể, tạo đợc vốn kĩ năng của vận
động, tăng tri thức để hình thành những nền tảng ban đầu của tài năng thể
thao.
Đặc điểm của giai đoạn này là sử dụng rộng rãi các phơng pháp,
phơng tiện huấn luyện, song có tính tới đặc thù của chạy ngắn.
Để huấn luyện tốc độ ở giai đoạn này không nên cho các em chạy với
các tốc độ cực đại quá nhiều. Tập chạy trong các điều kiện khó khăn (chạy
trên bậc thang, chạy trên đốc, chạy trên cát) luân phiên với chạy trong điều
kiện bình thờng. Cần nhớ rằng điều quan trọng khi huấn luyện sức nhanh là
tình trạng hng phấn tối u của hệ thần kinh trung ơng, khi mà vận động viên
cha bị mệt mỏi bởi những hoạt động trớc đó. Vì vậy các hoạt động tốc độ
cần đợc áp dụng ngay sau phần khởi động.
Để huấn luyện tốc độ có thể sử dụng các môn bóng (bóng đá, bóng rổ,
bóng ném) đòi hỏi phải sử dụng sức nhanh trong các tình huống thay đổi.
Trong những năm chuyên môn hóa ban đầu cần đặc biệt thận trọng tuân thủ
giới hạn cờng độ của lợng vận động vì lúc này là lúc cơ thể các em đang
phát triển.
*Giai đoạn chuyên môn hóa sâu

Đặc điểm của giai đoạn này là tính chuyên môn hóa đợc thể hiện rõ
hơn. Tỉ trọng huấn luyện chuyên môn về thể lực, kĩ thuật, tâm lí đợc tăng lên
đáng kể. Khối lợng và cờng độ của các phơng tiện huấn luyện chủ yếu
tăng nhiều so với giai đoạn trớc. Với mục đích hoàn thiện trình độ huấn
luyện về thể lực, kĩ thuật của vận động viên chạy ngắn, vẫn nên đa dạng hóa
các phơng tiện huấn luyện với tỉ trọng thích hợp, đa dạng hóa điều kiện thực
hiện chúng và vị trí tiến hành tập luyện. Đây là giai đoạn vận động viên tập
luyện thể thao tích cực nhất đồng thời bộc lộ khả năng thể thao và đạt trình độ


17

điêu luyện về thể thao. Trong quá trình tập luyện thể hiện rõ đặc điểm của
chuyên môn hóa sâu nh: thể lực, kĩ thuật, chiến thuật, tâm lí cũng nh đợc
nâng lên đáng kể nhờ tăng khối lợng đào tạo chung và cả khối lợng các bài
tập đào tạo chuyên môn cũng nh các bài tập thi đấu. Tổng khối lợng và
cờng độ tăng nhiều hơn so với giai đoạn trớc, khối lợng các cuộc kiểm tra
thi đấu cũng tăng lên rõ rệt và trở thành nội dung không thể thiếu đợc trong
kế hoạch huấn luyện. Hệ thống tập luyện và thi đấu ngày càng trở nên cá biệt
hóa, đào tạo thể thao phần lớn gắn liền với thành tích thể thao. Do đó, đòi hỏi
vận động viên phải dành nhiều thời gian và công sức, dồn nhiều tâm trí để tập
luyện và thực hiện chế độ sinh họat phù hợp, có kế hoạch để đạt đợc thành
tích cao nhất.
*Giai đoạn hoàn thiện thể thao
ở giai đoạn này lợng vận động trong huấn luyện tơng ứng với thi đấu
càng lớn và việc tuân thủ theo nguyên tắc thích hợp càng nghiêm ngặt thì
thành tích càng cao. Vì vậy cần đặc biệt thận trọng đến mối quan hệ giữa khối
lợng và cờng độ của lợng vận động trong huấn luyện.
Việc huấn luyện chạy ngắn đẳng cấp cao khác với huấn luyện cấp thấp
hơn cả về nhiệm vụ, nội dung và sự phân chia lợng vận động. Khi bắt đầu lập

kế hoạch huấn luyện cần phân tích và làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu trong
thi đấu của vận động viên, những khâu còn yếu trong huấn luyện thể lực và kĩ
thuật, lợng vận động khác nhau của chu kì năm.
Tất cả những tài liệu này cho phép huấn luyện viên lựa chọn thận trọng
hơn các phơng tiện huấn luyện (để sửa chữa những khuyết điểm) khối lợng
và cờng độ trong chu kì huấn luyện nhiều năm. Qua nghiên cứu các nhà lí
luận chuyên ngành điền kinh khẳng định rằng: Giai đoạn huấn luyện ban đầu
là giai đoạn làm cơ sở nền tảng và giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là giai
đoạn huấn luyện cơ bản trong quá trình huấn luyện. Bởi vì giai đoạn huấn
luyện ban đầu là huấn luyện kĩ năng khéo léo phối hợp động tác phát triển sức


18

nhanh, nắm đợc kĩ thuật sơ bộ, còn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là
giảng dạy kĩ thuật phát triển sức mạnh của động tác và tốc độ chạy, tăng sức
mạnh tốc độ. Củng cố sức khỏe và rèn luyện sự bền bỉ dẻo dai của cơ thể.
Trong chạy 100m yêu cầu các tố chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức
bền tốc độ. Trong đó sức nhanh đóng vai trò quyết định đối với thành tích
chạy cự li 100m, các tố chất này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tố chất này
củng cố cho tố chất kia phát triển. Nếu nh thiếu đi một trong ba yếu tố trên
thì ảnh hởng không nhỏ đến việc nâng cao thành tích chạy 100m.
+ Tố chất sức nhanh giúp đạt đợc tốc độ trong khi chạy.
+ Tố chất sức mạnh tốc độ giúp cho mỗi bớc chạy có lực đạp ở chân
sau, tăng khả năng thực hiện động tác hiệu quả.
+ Tố chất sức bền tốc độ giúp duy trì đợc tốc độ trên toàn cự li chạy
100m.
1.5. Sức nhanh và các biểu hiện của sức nhanh
Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất ở
một điều kiện nhất định. Ngời ta phân biệt ba hình thức biểu hiện sức nhanh

nh sau:
+ Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
+ Tốc độ động tác.
+ Tần số động tác.
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tơng đối độc lập với nhau. Đặc
biệt những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu nh không tơng quan
với tốc độ động tác. Những hình thức kể trên là thể hiện các năng lực tốc độ
khác nhau. Trong thực tiễn thì sức nhanh đợc biểu hiện tổng hợp. Thí dụ
thành tích chạy ngắn phụ thuộc vào thời gian phản ứng vận động, tốc độ động
tác đơn và tần số bớc chạy. Trong động tác có sự phối hợp phức tạp thì tốc độ
không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
nhau. Thí dụ trong chạy thì tốc độ phụ thuộc vào độ dài bớc chạy và tần số


19

của bớc, còn bớc chạy lại phụ thuộc vào độ dài chi dới và lúc đạp sau. Vì
vậy tốc độ động tác hoàn chỉnh chỉ biểu hiện gián tiếp sức nhanh của con
ngời. Cho nên trong khi phân tích đánh giá sức nhanh của con ngời phải căn
cứ vào mức độ phát triển của từng hình thức đơn giản của nó.
1.5.1. Đặc điểm sức nhanh
Sức nhanh là một tố chất thể lực để tiến hành các hành vi vận động
trong thời gian ngắn nhất trong các điều kiện quy định.
Sức nhanh động tác là một trong những cơ sở quyết định thành tích
trong nhiều môn thể thao có chu kì.
Trong các môn thể thao có chu kì, sức nhanh động tác cũng đặc biệt
quan trọng đối với toàn bộ hoặc đối với các tình huống từng phần trong các
môn chạy c li ngắn, cũng nh trong giai đoạn tăng tốc và xuất phát trong đua
thuyền, đua ca nô và bơi.
Các tiền đề quan trọng cho sức nhanh là tính linh hoạt của các quá trình

thần kinh, sức nhanh - nhanh, khả năng kéo căng kéo giãn, tính đàn hồi và khả
năng thả lỏng của các cơ, ý chí tinh thần và các cơ chế sinh hóa.
*Tính linh hoạt của các quá trình thần kinh
Chỉ khi nào thay đổi một cách nhanh nhất giữa hng phấn và ức chế trong
những sự điều hòa tơng ứng của hệ thần kinh cơ, kết hợp dùng lực tốt nhất thì
mới có thể đạt đợc một tốc độ động tác cao và tần số động tác tối đa.
*Năng lực sức mạnh nhanh
Là tỉ lệ sức mạnh - nhanh, trong sức nhanh phản ứng đặc biệt trong sự
tăng tốc cao, lúc xuất phát và khả năng nhanh chóng đạt tốc độ cao, nh trong
chạy cự li ngắn, đua xe đạp cự li ngắn, đua thuyền, đua ca nô và trong phần
lớn các môn bóng. Về phơng diện sinh hóa sức nhanh phụ thuộc một cách
đặc biệt vào các nguồn dự trữ năng lợng trong cơ và mức độ của sự huy động
năng lợng hóa học ở dạng yếm khí.



20

*Tính đàn hồi của cơ
Khả năng kéo dãn, tính đàn hồi và khả năng thả lỏng của các cơ hoạt
động thay đổi nhau trong các bài tập sức nhanh. Nếu các tính chất này không
đợc phát triển đầy đủ thì không thể đạt đợc biên độ động tác cần thiết và
các cơ đồng vận phải khắc phục một lực cản rất lớn trong quá trình thực hiện
động tác đặc biệt ở những điểm tiếp của động tác. Do đó các bài tập kéo dãn
và thả lỏng phải luôn luôn là thành phần của huấn luyện nhằm phát triển sức
nhanh.
*Sự nỗ lực về ý trí
Việc đạt đợc sức nhanh cao nhất phụ thuộc một cách quyết định vào sự nỗ
lực của ý chí. Bởi vì trong huấn luyện chạy cự ly ngắn không có một sự bắt
buộc bên ngoài nào trực tiếp tác dụng lên vận động viên, nh khi nâng một

quả tạ nặng hoặc khi nhảy cao nên khó sử dụng sức mạnh và ý chí một cách
tối đa. Do đó, đòi hỏi phải đạt đợc những thành tích lớn về mặt ý chí thông
qua các yêu cầu cao trong huấn luyện, trong đó một điều kiện không thể thiếu
đợc là thông báo tốc độ đạt đợc bằng sự đo chính xác về thời gian. Điều này
đợc tiến hành tốt nhất trong huấn luyện thi đấu với đối phơng.
Nh vậy, sức nhanh phụ thuộc chủ yếu vào tính linh hoạt của quá trình
thần kinh cơ và tốc độ co cơ. Cả hai nhóm mặc dù biến đổi dới tác dụng của
tập luyện nhng nói chung đều là những yếu tố đợc quy định với các đặc
điểm di truyền do đó trong quá trình tập luyện, sức nhanh biến đổi chậm và ít
hơn sức mạnh và sức bền.
1.5.2. Cơ sở sinh lý, sinh hóa của sức nhanh
Thời gian của phản ứng vận động gồm 5 giai đoạn:
1. Xuất hiện hng phấn trong cơ quan cảm thụ.
2. Dẫn truyền hng phấn vào hệ thần kinh trung ơng.
3. Truyền tín hiệu trong tổ chức lới và hình thành tín hiệu ly tâm.
4. Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ơng tới cơ.
5. Hng phấn cơ và hoạt động đáp trả.


21

Trong đó giai đoạn thứ ba chiếm nhiều thời gian nhất. Những động tác
đợc thực hiện với tốc độ tối đa khác hẳn với động tác chậm về đặc điểm sinh
lý. Sự khác biệt cơ bản thể hiện rõ ở chỗ: Khi thự hiện với tốc độ tối đa thì khả
năng điều chỉnh bằng cảm giác trong tiến hành thực hiện động tác sẽ gặp khó
khăn. Do đó, với tốc độ cao khó có thể thực hiện động tác thật chính xác.
Trong các động tác rất nhanh và đợc thực hiện với tần số cao, thí dụ
trong chạy cự li ngắn, cơ chỉ hoạt động tích cực ở những điểm cuối cùng của
biên độ động tác. Động năng đợc truyền cho một bộ phận nào đó của cơ thể,
sau đó bị triệt tiêu khi các cơ đối kháng tham gia hoạt động và truyền cho bộ

phận này một gia tốc theo hớng ngợc lại. Trong động tác tốc độ lớn, hoạt
tính của cơ diễn ra trong thời gian ngắn đến mức cơ không kịp co lại nhiều và
thực tế cơ hoạt động theo chế độ đẳng trờng.
Tần số động tác phụ thuộc vào tính linh hoạt của 2 quá trình thần kinh
hng phấn và ức chế đợc chi phối bởi 3 yếu tố: cờng độ, độ cân bằng và độ
linh hoạt. Một yếu tố cũng cần đợc chúng ta để ý là tính chất bẩm sinh.
Những ai trong thành phần cơ có nhiều sợi cơ trắng thì phát triển sức nhanh.
Những ai trong thành phần cơ có nhiều sợi cơ đỏ thì phát triển sức mạnh.
Do đó, cơ sở sinh lý phát triển sức nhanh là tăng cờng độ linh hoạt và
tốc độ dẫn truyền hng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động tăng
cờng sự phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao khả năng thả lỏng.
Theo quan điểm sinh hóa, sức nhanh phụ thuộc vào hàm lợng ATP
trong cơ và tốc độ phân giải ATP dới ảnh hởng của xung động thần kinh
cũng nh vào tốc độ tái tổng hợp nó. Vì các bài tập tốc độ diễn ra trong
khoảng thời gian rất ngắn, nên quá trình tổng hợp ATP hầu nh đợc thực
hiện theo cơ chế yếm khí. Trong các bài tập nh chạy 100m - 200m, bơi 25m -
50m thì 90% năng lợng hoạt động của cơ đợc tạo ra bằng sự cung cấp năng
lợng yếm khí. Do đó có sự nợ dỡng rất lớn và thời gian trả nợ dỡng có thể
kéo dài hàng chục phút.


22

1.6. Phơng pháp rèn luyện sức nhanh
1.6.1. Phơng pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản
Phản ứng vận động đơn giản là sự đáp lại tín hiệu biết trớc nhng xuất
hiện đột ngột bằng động tác định trớc (ví dụ: phản ứng với tiếng súng lệnh
trong xuất phát). Sức nhanh phản ứng vận động có ý nghĩa thực dụng rất lớn.
Trong cuộc sống, ta thờng gặp phải những trờng hợp đòi hỏi đáp lại tín hiệu
nào đó trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức nhanh phản ứng vận động có

khả năng chuyển rất cao: những ngời có khả năng phản ứng nhanh trong
tình huống này thì cũng dễ có khả năng phản ứng nhanh trong tình huống
khác.
Phơng pháp phổ biến nhất trong rèn luyện sức nhanh phản ứng vận
động đơn giản là tập lặp lại với các tín hiệu xuất hiện đột ngột nh: tiếng còi,
tiếng súng, với những ngời mới tập phơng pháp lặp lại nhanh chóng đem lại
kết quả tốt.
Trong trờng hợp sức nhanh phản ứng giữ vai trò quan trọng ngời ta
phải sử dụng tới các phơng pháp chuyên môn để hoàn thiện nó. Một trong số
phơng pháp chuyên môn rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản
thờng áp dụng trong thực tiễn là phơng pháp phân tích. Bản chất của
phơng pháp này là tách biệt việc hoàn thiện phản ứng với phần nâng cao tốc
độ của động tác tiếp theo.
Nh vậy, bài tập sức nhanh phản ứng vận động đơn giản gồm 2 phần:
tập phản ứng trong điều kiện thuận lợi và tập tốc độ động tác theo phơng
pháp cảm giác vận động do Gelerstein đề xuất năm 1958 để hoàn thiện phản
ứng vận động đơn giản. Phơng pháp này dựa trên mối liên quan chặt chẽ giữa
sức nhanh phản ứng và năng lực phân biệt những khoảng thời gian ngắn.
Thông thờng những ngời có khả năng cảm giác tốt với khoảng thời gian
ngắn thì sẽ có sức nhanh phản ứng cao.



23

1.6.2. Phơng pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp
Phản ứng vận động phức tạp thờng gặp trong thể thao gồm có hai loại:
phản ứng đối với vật thể di động và phản ứng lựa chọn. Phản ứng đối với vật
thể di động thờng gặp trong các môn bóng và các môn đối kháng cá nhân,
phản ứng với các vật thể di động thờng kéo dài từ 0,25 - 1 giây. Bài tập phản

ứng đối với vật thể di động yêu cầu tập luyện đợc gia tăng thông qua tốc độ
vật thể tăng tính bất ngờ và rút ngắn cự li. Trò chơi vận động với bóng có tác
dụng rất tốt trong rèn luyện sức nhanh đối với vật thể di động. Trong khi tiến
hành giáo dục phản ứng vận động phức tạp cần phải đảm bảo nguyên tắc từ
đơn giản đến phức tạp và tiến hành theo cách tăng dần số lợng biến đổi tình
huống có thể xảy ra.
1.6.3. Phơng pháp rèn luyện sức nhanh tần số động tác
Mặc dù phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhng tốc độ tối đa phụ thuộc chủ
yếu vào tính linh hoạt của các quá trình thần kinh. Suy rộng ra thì tốc độ chủ
yếu phụ thuộc vào tần số động tác. Nh vậy, bản chất của rèn luyện tốc độ là
tác động nâng cao tần số động tác. Phơng tiện rèn luyện sức nhanh tần số là
các bài tập, các bài tập này phải thỏa mãn 3 yêu cầu:
+ Kĩ thuật động tác cho phép thực hiện với tốc độ giới hạn.
+ Kĩ thuật bài tập đã đợc tiếp thu tới mức kĩ xảo.
+ Thời gian bài tập tơng đối ngắn (không quá 20 - 22 giây) để tốc độ
không bị giảm sút ở cuối cự li.
Về nguyên tắc, cần tạo điều kiện phát huy tần số động tác tối đa. Các
thành phần lợng vận động và quãng nghỉ trong các phơng pháp rèn luyện
tốc độ đều phải hớng tới tần số tối đa.
Nh vậy, để giáo dục phát triển sức nhanh một cách hoàn chỉnh thì cần
đa vào các nội dung bài tập phong phú đa dạng và đảm bảo tính khoa học
toàn diện trên cơ sở lí luận, dựa trên tâm sinh lí lứa tuổi.


24

1.6.4. Mối quan hệ giữa các tố chất thể lực trong việc nâng cao thành tích
chạy 100m
Giáo dục sức nhanh trong chạy cự li ngắn nói chung và trong chạy
100m nói riêng có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn. Trong quá trình tập luyện

và thi đấu muốn đạt đợc thành tích cao ở chạy c li ngắn thì yếu tố hàng đầu
là họ phải đợc huấn luyện sức nhanh. Tuy nhiên, trong quá trình huấn luyện
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m, chúng ta không chỉ quan tâm đến việc
huấn luyện các tố chất sức nhanh, mà ta còn phải chú ý đến việc huấn luyện
các tố chất thể lực khác. Một trong các tố chất có liên quan đến thành tích
chạy 100m là tố chất sức mạnh.
Thông thờng khi phát huy tốc độ cao nhất, con ngời phải khắc phục
lực cản bên ngoài khá lớn và tốc độ đạt đợc là nhờ vào sức mạnh cơ bắp.
Trong vùng trọng lợng vật thể lớn thì tốc độ sức mạnh của con ngời tăng lên
sẽ làm tốc độ động tác tăng lên và ngợc lại. Nếu tập luyện làm tăng tốc độ tối
đa thì khả năng tốc độ tối đa và sức mạnh chỉ tăng trong vùng lực cản bên
ngoài nhỏ, còn nếu lực cản bên ngoài tơng đối lớn thì thực tế sẽ không ảnh
hởng nhiều đến tốc độ động tác. Chỉ có thể tăng đồng thời trị số tối đa của
lực và tốc độ mới làm cho tốc độ tăng lên trong toàn vùng lực cản bên ngoài.
Nh vậy, về nguyên tắc có thể tăng tốc độ trong một động tác nào đó
bằng một trong hai cách sau:
+ Tăng tốc độ tối đa.
+ Tăng sức mạnh tối đa.
Kinh nghiệm cho thấy, nâng cao tốc độ tối đa là việc làm khó khăn,
trong khi đó nâng cao sức mạnh đơn giản hơn nhiều. Vì vậy, trong thực tiễn
ngời ta sử dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ. Hiệu quả
của các bài tập sức mạnh càng cao khi lợng đối kháng tập luyện càng lớn.
Trong quá trình rèn luyện sức mạnh để nâng cao tốc độ cần giải quyết
hai nhiệm vụ cơ bản sau:


25

+ Nâng cao sức mạnh tốc độ.
+ Rèn luyện khả năng phát huy sức mạnh lớn trong điều kiện vận động

nhanh.
Để rèn luyện khả năng nhanh chóng phát huy sức mạnh, trong trờng
hợp này càng căng cơ tối đa đợc tạo lên bằng lợng đối kháng dới mức giới
hạn và tốc độ lớn nhất. Trong rèn luyện sức mạnh tốc độ cần lu ý rằng động
tác phải thực hiện với biên độ cực đại. Nếu thực hiện động tác với biên độ hạn
chế (có chỗ dừng) thì những mối liên hệ phối hợp bất lợi sẽ đợc củng cố.
Cần phải sử dụng kết hợp các bài tập sức mạnh tốc độ với các bài tập
sức mạnh đơn thuần và lấy các bài tập sức mạnh đơn thuần làm cơ sở. Nếu chỉ
sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ thì tốc độ tối đa sẽ không đợc nâng lên
một cách đáng kể bởi vì trong các động tác nhanh thời gian tác động lên hệ
thần kinh cơ ngắn, xong khi tập sức mạnh đơn thuần để phát triển tốc độ cần
lu ý rằng trong thời gian tập sức mạnh đơn thuần, tốc độ thờng tạm thời
giảm đi. Chỉ qua 2 - 6 tuần, sau khi ngừng hoặc giảm đột ngột lợng vận động
đó thì tốc độ mới bắt đầu tăng lên. Trong thời gian dừng bài tập sức mạnh đơn
thuần ngời ta sử dụng chủ yếu bài tập sức mạnh tốc độ.
Các bài tập sức mạnh chỉ ảnh hởng tích cực tới sức nhanh khi chúng
tăng cờng sức mạnh ở các động tác cần phát huy tốc độ tối đa. Trong rèn
luyện sức mạnh tốc độ cần lựa chọn lợng đối kháng lớn nhất nhng vẫn
không làm rối loạn cấu trúc bài tập thi đấu. Có nh vậy mới tác động đồng
thời tới kĩ thuật và các tố chất thể lực.
Trong các động tác thực hiện với tốc độ cao, việc điều chỉnh sai sót
trong vận động rất khó. Vì vậy, thực hiện kĩ thuật bài tập với tốc độ cao là
nhiệm vụ rất phức tạp và khó khăn. Mặt khác, giữa kĩ thuật và tốc độ tối đa
tơng quan chặt chẽ với nhau. Do đó, huấn luyện kĩ thuật là một thành phần
quan trọng của rèn luyện tốc độ.

×