Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Lựa chọn và áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sự khéo kéo cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.86 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT



NGUYỄN THỊ NGỌC




LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ
TRề CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM NÂNG
CAO SỰ KHẫO LẫO CHO HỌC SINH
NỮ KHỐI 10 TRƯỜNG THPT
BẾN TRE - VĨNH PHÚC



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





HÀ NỘI – 2011

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT


NGUYỄN THỊ NGỌC




LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ TRề
CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO
SỰ KHẫO LẫO CHO HỌC SINH NỮ
KHỐI 10 TRƯỜNG THPT
BẾN TRE - VĨNH PHÚC

KHểA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyờn ngành: CNKHSP TDTT-GDQP


Hướng dẫn khoa học

CN. TẠ TẤT VIỆN


HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ĐOAN


Tên tôi là Nguyễn Thị Ngọc
Sinh viên lớp k33 Khoa GDTC trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề tài không trùng
với bất cứ đề tài nào. Toàn bộ những vấn đề được nghiên cứu đều mang tính thời sự, cấp
thiết và đúng thực tế của trường THPT Bến Tre -Vĩnh Phúc.

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2011



Sinh viên




Nguyễn Thị Ngọc

















DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Từ viết tắt Giải thích từ viết tắt
1 ĐC Đối chứng

2 ĐHSP Đại học sư phạm
3 GDTC Giáo dục thể chất
4 GS - TS Giáo sư - Tiến sĩ
5 NXB Nhà xuất bản
6 QN Quãng nghỉ
7 STT Số thứ tự
8 TCVĐ Trò chơi vận động
9 TDTT Thể dục thể thao
10 TG Thời gian
11 THCS Trung học cơ sở
12 THPT Trung học phổ thông
13 TN Thực nghiệm













MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Mục đích nghiên cứu 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 3
1.2. Một số nét đặc trưng của trò chơi vận động 4
1.3. Cơ sở giáo dục sự khéo léo 6
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh nữ khối 10 trường THPT Bến Tre -
Vĩnh Phúc
11
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 15
2.1.Nhiệm vụ nghiên cứu. 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu 15
2.3. Tổ chức nghiên cứu 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
20
3.1 Tìm hiểu thực trạng công tác GDTC và việc lựa chọn hệ thống các TCVĐ
nhằm nâng cao sự khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Bến Tre -
Vĩnh Phúc.
20
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả sử dụng một số trò chơi vận động nhằm
nâng cao sự khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Bến Tre - Vĩnh
Phúc.
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
38
PHỤ LỤC




DANH MỤC BẢNG BIỂU


Trang
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn Giáo viên lựa chọn một số trò chơi v
ận động
nhằm nâng cao sự khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trư
ờng THPT
Bến Tre - Vĩnh Phúc.
23
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên sử dụng tets kiểm tra đánh giá sự
khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Bến Tre - Vĩnh
Phúc.
28
Bảng 3.3: Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động cho học sinh nữ khối 10
trường THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc.
29
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm.
31
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm.
32
Biều đồ 3.1: Thành tích chạy díc dắc 20m của hai nhóm trước và sau thực
nghiệm.
33
Biểu đồ 3.2: Thành tích dẫn bóng bằng tay luồn cọc 20m của hai nhóm trước và
sau thực nghiệm.
34
Biểu đồ 3.3: Thành tích đập cầu lông vào ô quy định của hai nhóm trước và sau

thực nghiệm.
34




PHỤ LỤC

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
KHOA GDTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC


PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN

Để cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu: Lựa chọn và áp dụng một số trò chơi vận
động nhằm nâng cao sự khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Bến Tre - Vĩnh
Phúc. Xin thầy cô vui lòng trả lời câu hỏi của chúng tôi. Qua đó chúng tôi xem xét vấ đề
nghiên cứu sẽ khách quan và đúng đắn.
Xin thầy cô cho biết sơ lược về bản thân:
Họ và tên:
Chức vụ:
Cách trả lời: Thầy (cô) đồng ý với ý kiến nào thì gạch chéo vào ô đó.
Câu 1: Theo thầy (cô) việc áp dụng một số trò chơi nhằm nâng cao sự khéo léo cho học
sinh nữ khối 10 trường THPT Bến Tre là:
a) Rất quan trọng
b) Quan trọng
c) Không quan trọng









8
Cõu 2: Theo thy cụ vic nõng cao sc nhanh cú hiu qu thỡ tt nht cỏc TCV c
s dng cú vai trũ:
a) Rt quan trng
b) Quan trng
c) Khụng quan trng

Cõu 3: Theo thy cụ vi i tng l hc sinh n khi 10 trng THPT Bn Tre thỡ cỏc
TCV no sau õy mang li hiu qu rốn luyn s khộo lộo cao nht.
(Chn 6 trũ chi vn ng tr lờn)




























- Bài tập 1: Tiếp sức con thoi
- Bài tập 2: Cớp cờ
- Bài tập 3: Chuyền bóng qua đầu
- Bài tập 4: Tung và bắt bóng
- Bài tập 5: Dẫn bóng bằng tay
- Bài tập 6: Ngời cuối cùng
- Bài tập 7: Ném bóng trúng đích
- Bài tập 8: Lăn bóng qua chân
- Bài tập 9: Đi qua suối
- Bài tập 10: Tung bóng vào rổ
- Bài tập 11: Lăn bóng bằng tay
- Bài tập 12: Chuyển nhanh, nhảy nhanh



Xin chõn thnh cm n!

Ngy thỏng nm 2011
Ngi c phng vn Ngi phng vn
(Kớ tờn)


Nguyn Th Ngc




9
Phụ lục 1:
Kết quả kiểm tra chạy díc dắc 20m, dẫn bóng bằng tay luồn cọc 20m và đập cầu lông
vào ô quy định trước và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng A.

Trước TN Sau TN
STT

Họ và tên
Test1 Test2 Test3 Test1 Test2 Test3
1
Nguyễn Thị Anh
7''00 10''78 2 6''95 10''72 2
2
Nguyễn Bo Anh
6''70
11''63 3
6''60 11''59 3
3
Hà Thị B×nh

6''62
12''03 2
6''45 12''00 1
4
Đào Thị Chung
8''24
12''76 3
7''96 12''67 2
5
Phan Thị Chun
6''86
12''67 2
6''76 12''59 3
6
Ph¹m Thị Dung
6''64
10''83 3
6''55 10''80 3
7
Vũ Thị Hằng
7''02
12''41 2
6''97 12''35 2
8
Nguyễn Thị H»ng
6''62
11''56 3
6''58 11''49 2
9
Nguyễn Thị Hiền

7''20
11''23 2
7''15 11''21 2
10
Lê Thị Hiệp
6''60
12''65 2
6''58 12''59 2
11
Nguyễn Thị Hoa
6''79
10''84 2
6''74 10''79 2
12
T¹ Thu Hoan
6''86
11''12 3
6''82 11''05 2
13
Vũ Thị Huệ
8''38
12''64 2
7''30 12''56 2
14
Hoµng Thị Huế
6''55
12''25 2
6''50 12''29 1
15
Lª Thị Huyền

6''38
12''85 1
6''33 12''75 2
16
Đỗ Thị Hương
7''74
11''75 1
7''65 11''67 2
17
Phan Thị Hường
6''90
11''35 2
6''86 11''30 3
18
Lu ThÞ Lan
7''82
12''64 1
7''79 12''46 3
19
Trần ThÞ L©m
7''05
11''45 2
7''00 11''39 2
20
NguyÔn Thị Liªn
7''59
11''72 3
7''55 11''67 3

x


7''06 11''32 2,15 7''03 11''29 2,25




0,46


0,45

0,67

0,45

0,44

0,61
Phụ lục 2:
Kết quả kiểm tra chạy díc dắc 20m, dẫn bóng bằng tay luồn cọc 20m và đập cầu lông
vào ô quy định trước và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng B.


10
Trước TN Sau TN
S
TT
Họ và tên
Test1 Test2 Test3 Test1 Test2 Test3
1

Phan Thị Chung
6''78 11''73 2 6''45 11''30 3
2
Nguyễn Thị Dung
6''95
11''56 2
6''50 11''26 3
3
Hà Thị Giang
7''47
11''23 3
7''28 10''90 4
4
Đào Thị Hà
8'00
12''93 2
7''67 12''35 3
5
Nguyễn Thị Hạnh
8''70 10''79 2 8''40 10''29 3
6
Phạm Thị Hằng
6''62 11''73 3 6''45 11''52 3
7
Vũ Thị Thuý Hằng
7''00
11''56 2
6''79 11''20 3
8
Tạ Thị Hường

6''78
11''23 2
6''65 10''95 2
9
Đoàn Thị Hiền
7''95
12''65 2
7''71 12''37 3
10
Đặng Thị Hiệp
7''47
11''24 2
7''25 11''00 4
11
Nguyễn Diệu Hoa
7''64
11''00 3
7''46 10''69 3
12
Nguyễn Thị Hoài
8''00
12''00 2
7''62 11''59 3
13
Nguyễn Thị Huệ
6''49 11''78 2 6''35 11''46 3
14
Hoàng Thị Huế
7''97 11''95 2 7''68 11''60 3
15

Vũ Thị Huyền
6''78 11''47 3 6''47 11''00 4
16
Đỗ Thị Hương
7''95
11''93 2
7''72 11''72 3
17
Phan Thị Hường
7''47 10''79 2 7''25 10''70 3
18
Lỗ Thị Lan
8''00 11''73 2 7''83 11''57 3
19
Trần Tùng Lâm
6''70
11''56 2
6''40 11''28 3
20
Đỗ Thị Liªn
6''62
11''23 2
6''25 11''11 3

x

7''02 11''18 2,4 6''65 10''97 3,1





0,46

0,45

0,6

0,38

0,37

0,69


11
Đặt vấn đề
Ngày nay chúng ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nớc. Đồng thời từng ngày đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập với
các nớc trong khu vực và trên phạm vi quốc tế. Đảng và Nhà nớc cùng với
toàn dân đã làm tất cả vì một mục tiêu lớn lao là xây dựng một nớc Việt Nam
dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để hoàn thành sự nghiệp vẻ vang đó, yếu tố con ngời bao giờ cũng
đóng vai trò quyết định. Do có quan điểm đúng đắn nh vậy nên từ trớc đến
nay, Đảng và Nhà nớc luôn coi trọng và quan tâm thích đáng đến sự nghiệp
giáo dục.
Chính sách của Đảng đã từng nêu: "Sự nghiệp giáo dục - Đào tạo là
quốc sách hàng đầu " [5]. Khi nớc nhà mới dành đợc độc lập Bác Hồ đã
từng nói: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng
cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi ngời dân yếu ớt tức là làm cho cả nớc
yếu ớt một phần, mỗi ngời dân khỏe mạnh là góp phần làm cho Đất nớc

mạnh khỏe"[9].
Tại nghị quyết Trung ơng (TW) 2, khóa VIII của Đảng cũng từng nêu:
Cần phải đào tạo những con ngời mới " Phát triển cao về trí tuệ, cờng
tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần " [3] để có
đủ năng lực làm mọi việc, vợt qua mọi thử thách đa đất nớc đi lên.
Muốn tạo ra những con ngời mới nh chúng ta vừa đề cập, chỉ có các
chính sách đúng đắn thôi thì cha đủ mà phải có sự chung tay, góp sức của gia
đình, nhà trờng và của toàn xã hội.
Trong đề tài này, tác giả chỉ đi sâu đề cập đến vấn đề nâng cao sức
khỏe, phát triển thể lực, hoàn thiện từng bớc về hình thái và chức năng cho
các em học sinh trong các cấp học ở trờng phổ thông. ở đây, chúng tôi đề
cập cụ thể là học sinh khối 10 ở trờng THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc.

12
Muốn phát triển và hoàn thiện thể chất cho các em, có nhiều biện pháp
nh: Tăng cờng dinh dỡng, sống, sinh hoạt hợp vệ sinh, học tập và làm việc
hợp lí. Nhng biện pháp tích cực nhất, hiệu quả nhất là tạo điều kiện để các
em tham gia các hoạt động TDTT.
ở lứa tuổi của các em, ngoài các môn học GDTC đợc quy định trong
chơng trình thì các hoạt động vui chơi có vị trí đặc biệt quan trọng và cần
thiết. Chính vì thế, việc đa TCVĐ vào giờ học chính khóa, hoạt động ngoại
khóa là việc làm không thể thiếu đợc.
TCVĐ từng đợc coi là một trong bốn phơng tiện để thực hiện nhiệm
vụ GDTC. TCVĐ không những giúp phát triển thể lực, hoàn thiện hình thái,
chức năng của cơ thể cho các em mà còn giúp các em tăng cờng khả năng
khéo léo, một tố chất rất cần cho việc tiếp thu các môn thể thao có độ khó cao.
Vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Lựa chọn và áp
dụng một số TCVĐ nhằm nâng cao sự khéo léo cho học sinh nữ khối 10
trờng THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc".
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí của

học sinh nữ trờng THPT và những đặc điểm của phơng pháp sử dụng trò
chơi vận động để GDTC trong trờng học, tiến hành nghiên cứu đề tài này với
mục đích để lựa chọn và áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sự
khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trờng THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc. Góp
phần đa ra một số ứng dụng có hiệu quả trong công tác GDTC trong trờng
THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc nói riêng và ở các trờng THPT nói chung, làm cơ
sở lựa chọn và bồi dỡng nhân tài thể thao cho đất nớc.






13
CHƯƠNG 1
TổNG QUAN VấN Đề NGHIÊN CứU

1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí th TW Đảng Cộng
sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác TDTT là hình
thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực,
đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân Để làm đợc điều đó ngành
TDTT cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực TDTT, nâng cao chất lợng đào tạo cán bộ quản lí, cán bộ khoa học
Những Chỉ thị và thông t của Đảng và Nhà nớc, cùng với sự phát triển của
TDTT nớc ta cả trên lĩnh vực TDTT quần chúng, lẫn thể thao thành tích cao,
cũng nh trên các mặt hoạt động TDTT khác đang đặt ra những đòi hỏi tất yếu
đối với công tác nghiên cứu khoa học, nhằm làm cho khoa học - công nghệ trở
thành động lực và là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự nghiệp TDTT phát triển.[2]
TDTT là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, một loại hình hoạt động

mà phơng tiện cơ bản là các bài tập thể lực (thể hiện cụ thể qua cách thức rèn
luyện thân thể) nhằm tăng cờng thể chất cho con ngời nâng cao thành tích
thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa và giáo dục con ngời
phát triển cân đối, hợp lý.
Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật,
thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt
động của con ngời, trong đó có TDTT. Trong hoạt động TDTT, tố chất thể
lực (hay tố chất vận động) là những yếu tố có tính quyết định để đạt đợc
thành tích cao. Các tố chất vận động đợc phát triển tốt sẽ nâng cao năng lực
làm việc của hệ thống cơ quan cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi để ngời tập có
thể tiếp thu, hoàn thiện nhanh chóng và hiệu quả các hoạt động vận động. Phát
triển các tố chất vận động là một quá trình tổng hợp, liên quan mật thiết với

14
quá trình huấn luyện kĩ thuật thể thao. Các tố chất vận động đợc chia thành 5
loại: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo (khả năng phối hợp vận động)
và độ dẻo. Học sinh nữ khối 10 trờng THPT Bến Tre nói riêng và học sinh
khối 10 nói chung rất cần đợc sự quan tâm để phát triển thể chất. Các em vừa
bớc từ tuổi thiếu niên lên thanh niên, cơ thể mới bớc đầu hoàn thiện. Do
vậy, khả năng phối hợp động tác kém hơn nam. Vì vậy, cần có sự quan tâm,
tìm ra những phơng pháp GDTC phù hợp giúp các em hoàn thiện mình.
1.2. Một số nét đặc trng của trò chơi vận động
1.2.1. Đặc điểm và cách thức phân loại trò chơi vận động
Trò chơi vận động là những trò chơi nhằm củng cố và hoàn thiện kỹ
năng vận động cơ bản của con ngời nh: Đi, chạy, nhảy, mang vác, leo
trèo,
Hầu hết những trò chơi đợc vận dụng trong quá trình GDTC đã mang
lại tính mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi, học sinh tiếp xúc, quan hệ với
nhau, cá nhân phải hoàn thành nhiệm vụ của mình trớc tập thể. Do sự đua
tranh giữa các em, các em sẽ cố gắng hết mình, tự giác, hứng thú là một đặc

điểm quan trọng để rèn luyện, phát triển sự khéo léo cho học sinh nữ. Trò chơi
vận động tạo môi trờng vận động phong phú, giúp hệ thần kinh hoạt động tối
u, ít căng thẳng, mệt mỏi hơn.
Trò chơi vận động còn giúp học sinh rèn luyện tác phong khẩn chơng,
nhanh nhẹn, tính kỷ luật, sáng tạo để học sinh hoàn thành nhiệm vụ với kết
quả cao, góp phần giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh.
Trò chơi vận động mang tính t tởng cao. Hầu hết các trò chơi vận động đều
dễ chơi vì chơi là một nhu cầu mang tính tự nhiên của trẻ, có thể nói vui chơi
cũng cần thiết và quan trọng nh ăn uống hàng ngày của các em. Dù đợc
hớng dẫn hay không hớng dẫn thì các em vẫn tìm mọi cách và tranh thủ mọi
thời gian, điều kiện để chơi. Khi đợc chơi các em tham gia hết sức tự giác và
chủ động, đây là một yếu tố quan trọng trong công tác GDTC cho thế hệ trẻ.

15
Trong quá trình tham gia vào trò chơi các em biểu lộ tình cảm vui khi
thắng lợi, buồn khi thất bại, bản thân thấy có lỗi khi không làm tốt. Vì tập thể
mà các em phải khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng
lợi cho đội, trong đó có bản thân mình, đây là đặc tính thi đua rất cao của trò
chơi vận động và là nhân tố quan trọng đề rèn luyện sức khéo léo. Trong quá
trình GDTC, phơng pháp trò chơi đợc sử dụng tơng đối rộng rãi và mang
lại hiệu quả cao đối với lứa tuổi học sinh. u điểm của phơng pháp này là
vừa chơi, vừa học, tạo cho học sinh trạng thái hng phấn, qua đó tác dụng đến
thân thể, tăng cờng sức khỏe. Trong điều kiện sân bãi dụng cụ cho phép, có
thể sử dụng tối u điều kiện tự nhiên sẵn có. Trò chơi vận động có thể biến đổi
hợp lí và đa dạng, phong phú. Khi tổ chức trò chơi nên lựa chọn trò chơi sao
cho phù hợp với buổi học. Hoạt động của ngời chơi đợc tổ chức tơng ứng
với chủ đề đợc giả định, có tính chất hình ảnh. Chủ đề tổ chức trò chơi có thể
lấy từ hiện thực xung quanh, phản ánh nhu cầu thực dụng của cuộc sống.
Do sự đa dạng, phong phú của các trò chơi nên việc phân loại trò chơi
có nhiều quan điểm khác nhau. Ngời ta chia toàn bộ trò chơi làm ba nhóm

chính: Trò chơi sáng tạo, trò chơi vận động và trò chơi thể thao. ở đây do điều
kiện thời gian, chúng tôi chỉ đi sâu vào nhóm trò chơi vận động, dới đây là
một số cách phân loại:
Phân loại căn cứ vào những động tác cơ bản trong quá trình chơi nh:
Chạy, nhảy, leo trèo và những trò chơi phối hợp hai hay nhiều động tác trên.
Mục đích của cách phân loại này để ngời học dễ dàng chọn lọc và sử dụng
kỹ năng vận động cơ bản của học sinh.
Phân loại căn cứ vào các tố chất thể lực trong quá trình chơi nh trò
chơi rèn luyện sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo. Tuy nhiên
cách phân loại này đôi khi không chính xác.
Phân loại căn cứ vào khối lợng vận động. Một số trò chơi có lợng vận
động không đáng kể đợc xếp vào loại trò chơi giải trí, trò chơi tĩnh. Một số
trò chơi vận động trung bình, xếp vào trò chơi động. Tuy nhiên cách phân loại

16
này nhiều khi cũng không chính xác do cách thức tổ chức và tài nghệ của giáo
viên.
Phân loại theo cách chia trò chơi ra làm hai nhóm chính và phụ, trò chơi
chia đội và không chia đội, và một nhóm phụ chuyển tiếp ở giữa. Trò chơi
không chia đội có thể phân ra làm hai loại: Có ngời điều khiển và không có
ngời điều khiển. Trò chơi chia đội đợc tiến hành trong điều kiện số ngời
trong đội phải ngang bằng nhau. Khi lựa chọn TCVĐ giáo viên phải căn cứ vào
lứa tuổi, giới tính, trình độ vận động và điều kiện sân bãi dụng cụ để chọn trò
chơi phù hợp. Sau khi lựa chọn đợc trò chơi giáo viên phải biên soạn thành
giáo án giảng dạy. Khi tổ chức chơi, giáo viên nói ngắn ngọn, rõ ràng, dễ hiểu
nhng tất cả học sinh đều nghe đợc và nắm đợc cách chơi, luật chơi
1.2.2. Một số hạn chế khi áp dụng trò chơi vận động
Khó kiểm soát lợng vận động khi tiến hành trò chơi vận động.
Một số em tham gia vợt quá khả năng chịu đựng để xảy ra những tai
nạn đáng tiếc.

Đôi khi học sinh tham gia một cách hời hợt, thiếu tích cực, không phát
huy đợc hiệu quả của TCVĐ.
Giáo viên khó kiểm soát đợc hết toàn bộ lớp nên cha phát huy hết
đợc những u điểm của TCVĐ.
Nhng theo chúng tôi nhợc điểm quan trọng nhất là sự khó kiểm soát
lợng vận động trong khi tiến hành trò chơi vận động.
Vì vậy lực chọn và áp dụng hiệu quả một số TCVĐ cho các em học sinh
nữ khối 10 là hết sức cần thiết.
1.3. Cơ sở giáo dục sự khéo léo
1.3.1. Đặc điểm của sự khéo léo.
Sự khéo léo (hay còn gọi là năng lực phối hợp vận động) là năng lực
học, hoàn thiện và củng cố một cách nhanh chóng và vững chắc các kĩ thuật
vận động.
Nếu nh các năng lực sức nhanh, sức mạnh, sức bền dựa trên cơ sở của

17
hệ thống thích ứng về mặt năng lợng thì sự khéo léo dựa trên cơ sở của hệ
thống thích ứng vào các quá trình điều khiển hành động vận động.
Việc xác định năng lực phù hợp vận động về cơ bản đợc dựa trên cơ sở
lí luận của tâm lý học hiện đại về khái niệm năng lực và dựa trên cơ sở học
thuyết vận động. Theo các quan điểm này năng lực phối hợp vận động là một
phức hợp các tiền đề của học sinh để thực hiện thắng lợi một hoạt động nhất
định. Năng lực này đợc xác định trớc hết thông qua các quá trình điều khiển
và đợc học sinh hình thành và phát triển trong tập luyện. Năng lực phối hợp
vận động có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lí và năng lực khác nh
sức mạnh, sức nhanh, sức bền
Căn cứ vào đặc điểm các loại hoạt động thể thao và yêu cầu riêng của
chúng về sự khéo léo, ngời ta phân thành bảy loại:
Năng lực liên kết vận động là năng lực liên kết các hoạt động của từng
bộ phận cơ thể, các phần của động tác trong mối quan hệ với hoạt động chung

của cơ thể theo mục đích hành động nhất định. Nó thể hiện sự kết hợp các yếu
tố về không gian, thời gian và dùng sức trong quá trình vận động.
Năng lực định hớng là năng lực xác định sự thay đổi t thế và hoạt động
của cơ thể trong không gian và thời gian: Trên sân thi đấu, trên dụng cụ
Năng lực thăng bằng là năng lực ổn định trạng thái thăng bằng của cơ
thể (thăng bằng tĩnh) hoặc duy trì và khôi phục nó trong và sau khi thực hiện
động tác (thăng bằng động).
Năng lực nhịp điệu là năng lực nhận biết đợc sự luân chuyển của các
đặc tính chuyển động trong quá trình một động tác hoặc thể hiện nó trong khi
thực hiện động tác.
Năng lực phản ứng là năng lực dẫn truyền nhanh chóng và thực hiện các
phản ứng vận động một cách hợp lí và thời gian ngắn nhất đối với một tín hiệu
(đơn giản hoặc phức tạp).
Năng lực phân biệt vận động là năng lực thực hiện động tác một cách chính
xác cao và tinh tế từng hoạt động riêng lẻ, từng giai đoạn của quá trình đó.

18
Năng lực này thể hiện ở sự phân biệt có ý thức và chính xác các thông
số thời gian, không gian và dùng sức trong hoạt động vận động của ngời tập.
Năng lực thích ứng vận động là năng lực chuyển chơng trình hành
động phù hợp với tình huống mới hoặc tiếp tục thực hiện hành động đó theo
phơng thức khác dựa trên cơ sở tri giác sự thay đổi tình huống hoặc dự đoán
sự thay đổi đó.
Sự phân biệt các năng lực phối hợp riêng lẻ không phải vì chúng độc lập
với nhau mà ngợc lại, do chúng có mối quan hệ khăng khít và thống nhất tạo
thành một tập hợp tiền đề cho các hoạt động thể thao khác nhau. Sự phân biệt
rõ đặc điểm của từng năng lực và cơ sở sinh học của chúng tạo điều kiện thuận
lợi để lựa chọn các phơng tiện và phơng pháp thích hợp nhằm phát triển các
năng lực này một cách hiệu quả.
1.3.2. ý nghĩa của sự khéo léo

Sự khéo léo có ý nghĩa đặc biệt với các môn thể thao chứa các đặc
điểm sau:
- Có kĩ thuật và yêu cầu phối hợp vận động phức tạp nh thể dục dụng
cụ, thể dục nghệ thuật
- Đòi hỏi phải học một khối lợng lớn kĩ thuật vận động và phải có vốn
kĩ xảo vận động phong phú: Thể dục dụng cụ, võ, các môn bóng
Năng lực phối hợp vận động đợc phát triển tốt sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc học và hoàn thiện nhanh chóng các kĩ thuật thể thao. Học sinh có
trình độ phát triển cao về năng lực phối hợp vận động sẽ tiếp thu nhanh chóng
kĩ thuật của các môn thể thao khác. Trong đời sống có thể nhanh chóng tiếp
thu và thực hiện có hiệu quả cao các kĩ năng lao động, sản xuất và chiến đấu.
1.3.3. Phơng pháp phát triển sự khéo léo
Việc lựa chọn các phơng tiện tập luyện nhằm phát triển sự khéo léo
cần phải tuân theo một số nguyên tắc sau:

19
- Phơng pháp chính là tập luyện, phơng tiện chính là các bài tập thể
lực, đòi hỏi có sự phối hợp vận động phức tạp từ thấp đến cao.
Năng lực chỉ phát triển thông qua hoạt động. Do vậy muốn phát
triển sự khéo léo phải thông qua sự tập luyện một cách tích cực, thông qua
việc học và hoàn thiện các bài tập đợc chọn lựa làm phơng tiện để phát
triển năng lực này.
Ngoài ra có thể sử dụng các bài tập tâm lí (mentales training) để phát
triển năng lực xử lí thông tin và nhanh chóng hình thành các biểu tợng vận
động theo nhiệm vụ đặt ra.
- Các bài tập đợc sử dụng làm phơng tiện phát triển sự khéo léo cần
yêu cầu học sinh thực hiện chính xác và thờng xuyên phải kiểm tra tính
chính xác của bài tập một cách có ý thức.
Năng lực tri giác và điều khiển các hành động vận động đợc phản ánh
và giữ lại trong ý thức của học sinh. Lặp lại nhiều lần sai lầm về kĩ thuật sẽ

dẫn đến việc củng cố các biểu tợng sai về kĩ thuật động tác và hạn chế sự
phát triển kĩ xảo.
Cần sử dụng các phơng pháp tập luyện nhằm phát triển chức năng của
các cơ quan phân tích. Các cơ quan phân tích là một phần của hệ thống thần
kinh - cơ, đợc coi là một bộ phận của "thực thể sinh lí" của sự khéo léo.
Phơng thức hoạt động của nó ảnh hởng đến trình độ của sự khéo léo. Do
vậy cần sử dụng các phơng tiện phụ nhằm phát triển chúng. Việc phát
triển có mục đích một cơ quan phân tích cũng có tác dụng phát triển nhiều
năng lực phối hợp riêng lẻ: Sử dụng ghế quay đề phát triển chức năng tiền
đình góp phần nâng cao năng lực thăng bằng và đồng thời nâng cao năng
lực định hớng.
Cần sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao yêu cầu phối hợp vận động
của các bài tập thể lực. Sau đây có một số biện pháp chính.

20
Đa dạng hóa cách thức thực hiện động tác: Bật nhảy co gối, nhảy dạng
chân, nhảy gập thân, thực hiện động tác với nhịp điệu, tốc độ thay đổi.
Thay đổi điều kiện bên ngoài. Thực hiện động tác trong điều kiện nâng
cao độ khó của môi trờng nh: thực hiện động tác với các dụng cụ có độ cao
khác nhau, các trọng lợng khác nhau, với các đối thủ khác nhau
Phối hợp các kĩ xảo kĩ thuật với nhau: Liên kết các động tác trong thể
dục dụng cụ, các môn bóng (ném, bắt, chạy - chuyền bóng, chạy - ném
bóng ).
Thực hiện động tác với yêu cầu thời gian: Phải thực hiện động tác trong
một thời gian ngắn nhất (tuy nhiên phải đảm bảo độ chính xác). Phơng pháp
này có tác dụng phát triển năng lực phản ứng, năng lực định hớng và năng
lực liên kết vận động.
Thay đổi việc thu nhận thông tin. Việc thu nhận và xử lí các thông tin
về thị giác, thính giác, xúc giác, thăng bằng và cảm giác cơ bắp có ý nghĩa đặc
biệt nhằm điều khiển vận động. Do vậy cần phải yêu cầu học sinh kiểm tra

một cách có ý thức việc điều khiển các động tác trong quá trình vận động.
Có thể sử dụng thêm các thông tin phụ nhằm đạt mục đích trên nh: Sử
dụng gơng nhằm nâng cao khả năng kiểm tra về thị giác khi thực hiện các
động tác phức tạp đối với học sinh thể dục hoặc sử dụng thêm các điểm đích
trong các bài tập phản ứng.
Để nâng cao độ khó trong khi thực hiện bài tập, có thể hạn chế thông
tin, thông thờng là các thông tin về thị giác, ví dụ nh làm động tác thăng
bằng mà mắt nhìn lên trên hoặc nhắm mắt
Thực hiện các bài tập có yêu cầu cao về phối hợp vận động khi đã xuất
hiện mệt mỏi.
Sau một lợng vận động phù hợp, yêu cầu học sinh phải thực hiện các
bài tập đòi hỏi sự phân phối vận động phức tạp (trong trờng hợp này, học
sinh phải nắm vững kĩ thuật, nếu không sẽ có hậu quả xấu do thực hiện sai kĩ
thuật). Phải ngừng tập, nếu xuất hiện sai lầm kĩ thuật do mệt mỏi gây nên.

21
Sau các buổi tập thể lực với các bài tập phát triển chung, có thể thực
hiện các bài tập nhằm phát triển năng lực định hớng, năng lực thích ứng
Thí dụ, thực hiện các bài tập phức tạp vào phần cuối buổi tập, thực hiện các
bài tập thăng bằng sau khi đã lôn hoặc quay nhiều lần.
Các phơng pháp nhằm phát triển sự khéo léo rất phong phú, có thể
phối hợp chúng với nhau hoặc thực hiện một cách có trọng điểm từng phơng
pháp. Việc lựa chọn và sử dụng từng phơng pháp cần căn cứ vào đặc điểm
của từng năng lực cần phát triển. Cần thờng xuyên nâng cao mức độ khó
khăn về sự khéo léo của các bài tập, vì chỉ nâng cao kích thích đối với cơ thể
mới tạo đợc một trình độ thích ứng cao hơn.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh nữ khối 10 trờng THPT Bến Tre -
Vĩnh Phúc.
1.4.1. Đặc điểm tâm lí.
1.4.1.1 Đặc điểm tâm lí chung

Về mặt tâm lí của các em thích chứng tỏ mình là ngời lớn, muốn để
cho mọi ngời tôn trọng mình, đã có một trình độ nhất định, có khả năng phân
tích tổng hợp, muốn hiểu biết, có hoài bão nhng còn nhiều nhợc điểm và
thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống. Tuổi này, chủ yếu là tuổi hình thành thế
giới quan, tự ý thức và hớng tới tơng lai, là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nảy
nở những tình cảm mới. Đó cũng là tuổi có những ớc mơ độc đáo và mong
cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.4.1.2. Đặc điểm tâm lí học tập
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc
lập ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh THCS. Đồng thời cũng đòi hỏi
phát triển t duy lí luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
ở lứa tuổi này các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính t
duy, lô gic, tính chặt chẽ, hiểu đợc vấn đề cần học tập. Do đặc điểm của trí

22
nhớ đối với lứa tuổi học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng
phơng pháp trực quan, kết hợp giảng giải sâu sắc các chi tiết, kĩ thuật động
tác, giúp các em hiểu đợc vai trò, ý nghĩa của GDTC để các em có thể tự tập
luyện một cách độc lập trong thời gian nhàn rỗi.
Các phẩm chất ý chí rõ ràng hơn và mãnh mẽ hơn các lứa tuổi trớc
đó. Các em có thể hoàn thành những bài tập khó và đòi hỏi khó khăn lớn
trong tập luyện.
1.4.2. Đặc điểm sinh lí.
Hệ thần kinh: Đợc tiếp tục phát triển đi đến mức hoàn thiện, khả năng
t duy, khả năng phân tích trừu tợng hoá đợc phát triển tạo thuận lợi cho
việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi
để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên
một số bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho các em chóng
mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú, đặc biệt
tăng cờng các hình thức thi đấu, trò chơi để gây hứng thú, tạo điều kiện hoàn

thành tốt các bài tập chính, nhất là các bài tập về sự khéo léo. Ngoài ra do sự
hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục hng phấn và ức chế không
cân bằng đã ảnh hởng đến hoạt động thể lực. Đặc biệt là các em nữ, tính nhịp
điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lợng vận động yếu. Vì vậy,
giáo viên cần sử dụng trò chơi thích hợp và thờng xuyên quan sát phản ứng
cơ thể của học sinh để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hệ vận động: Hệ xơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm, nữ
cao thêm 0,5 đến 1cm. Tập luyện TDTT một cách liên tục làm cho xơng
khỏe mạnh hơn. ở lứa tuổi học sinh THPT, các xơng nhỏ nh xơng tay,
xơng bàn tay hầu nh đã hoàn thiện nên các em có thể tập một số động tác
trèo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo sự phát
triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhng vẫn cha đợc

23
hoàn thiện, vẫn có thể cong vẹo nên việc tiếp tục bồi dỡng t thế chính xác
thông qua các hệ thống bài tập nh đi, chạy nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục
cơ bản cho các em là rất cần thiết và không thể xem nhẹ. Riêng đối với các em
nữ, xơng xốp hơn các em nam, ống tuỷ rỗng hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp
thịt nhỏ hơn và yếu hơn, nên xơng của nữ không khỏe bằng nam. Đặc biệt,
xơng chậu của nữ to hơn và yếu hơn. Vì thế, trong GDTC không thể sử dụng
các bài tập có khối lợng vận động, cờng độ vận động nh nam và phải có sự
phù hợp đặc điểm giới tính.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xơng nên sự co cơ vẫn
tơng đối yếu. Các cơ bắp lớn phát triển tơng đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay)
còn các cơ nhỏ, cơ bàn tay phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớn hơn
các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt, tuổi 16 các tổ chức mỡ
dới da phát triển nhanh - mạnh . Nói chung, cuối thời kỳ học sinh THCS và
đầu thời kỳ học sinh THPT thờng nữ 13 đến 15 tuổi là thời kỳ cơ bắp phát
triển mạnh nhất. Do những đặc điểm kể trên nên các trò chơi phải đảm bảo
nguyên tắc vừa sức, đảm bảo cho tất cả các loại cơ to nhỏ đều đợc phát triển.

Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi
đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tơng đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam
vào khoảng 70 đến 80 nhịp/phút, nữ 75 đến 85 nhịp/phút. Hệ thống điều hòa
vận động mạch phát triển tơng đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn
trong vận động mạch tơng đối phát triển và huyết áp phục hồi nhanh chóng.
Khi sử dụng các trò chơi vận động có khối lợng và cờng độ vận động lớn
cần phải thận trọng và thờng xuyên kiểm tra, theo dõi sức khỏe của học sinh.
tránh để các em ham chơi quá sức dẫn đến mệt mỏi.
Hệ hô hấp: Đã phát triển và tơng đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam từ 67 đến 72cm, nữ từ 69 đến 74cm, gần bằng tuổi trởng thành.
Dung lợng phổi tăng lên nhanh chóng từ lúc 15 tuổi là 2 đến 2,5 lít đến 16 -
18 tuổi là 3 đến 4 lít. Tần số hô hấp giống nh ngời lớn 10 đến 20 lần/phút.

24
Tuy nhiên các cơ vẫn còn yếu, nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là
co giãn cơ hoành, trong tập luyện cần thở sâu và chú ý thở bằng ngực.
Từ sự nghiên cứu, tìm tòi dựa trên cơ sở lí luận và thực tế, nhận thức
đợc vai trò to lớn của GDTC, theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
công tác GDTC đối với học sinh, trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã lựa
chọn và áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sự khéo léo cho học
sinh nữ khối 10 trờng THPT Bến Tre góp phần nâng cao chất lợng công tác
GDTC cho trờng THPT Bến Tre. Các em rất hào hứng, vui chơi, tham gia
nhiệt tình, xua tan căng thẳng, giúp minh mẫn hơn trong những giờ học tiếp
theo. Kích thích các em suy nghĩ, sáng tạo không chỉ trong giờ học thể dục mà
cả các giờ học khác, một phần khắc phục đợc những nhợc điểm nh trên mà
chúng tôi vừa nêu. Học sinh thêm yêu trờng, yêu lớp, yêu thầy cô gia đình và
bạn bè hơn. Các em hào hứng trong những giờ thể dục. Đó là những giờ đợc
chơi trò chơi vận động, là những giờ các em đợc rèn luyện GDTC. ở đó, các
em rèn luyện đợc sự nhanh nhẹn, khéo léo hỗ trợ cho những kỹ năng trong
cuộc sống, các em đợc giao lu học hỏi, tình bạn bè, tinh thần đoàn kết đợc

nâng cao, tích lũy đợc nhiều hiểu biết từ các trò chơi đem lại, từ các tố chất
thể lực, đến các phẩm chất đạo đức.
Vì vậy trong phạm vi khóa luận này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu
những trò chơi mang tính chất vận động thể lực và đặc biệt chú ý tới sự phát
triển khả năng khéo léo của học sinh nữ khối 10, từ đó đa ra một số ứng dụng
có hiệu quả trong công tác GDTC trờng THPT Bến Tre nói riêng và ở các
trờng THPT nói chung.




25
Chơng 2
Nhiệm vụ, phơng pháp, tổ chức nghiên cứu

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đa ra hai nhiệm
vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số vấn đề cơ bản có liên quan tới việc phát
triển sự khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trờng THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng
cao sự khéo léo cho học sinh nữ khối 10 trờng THPT Bến Tre - Vĩnh Phúc.
2.2. Các phơng pháp nghiên cứu chính.
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi sử dụng các phơng pháp
nghiên cứu sau:
2.2.1. Phơng pháp nghiên cứu lí luận.
Phơng pháp nghiên cứu lí luận còn gọi là phơng pháp đọc, phân tích
tài liệu tham khảo, hay phơng pháp đọc sách.
Phơng pháp nghiên cứu lí luận là phơng pháp thu thập thông tin bằng
cách đọc và phân tích tài liệu tham khảo. Trong quá trình nghiên cứu đề tài,

chúng tôi đi tìm hiểu, tập hợp các tài liệu nh các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ
thị, của Đảng và Nhà nớc, các tác phẩm kinh điển, các sách viết chuyên
khảo, tuyển tập và các t liệu giảng dạy của TDTT và GDTC, các hồ sơ giảng
dạy, huấn luyện, các tài liệu lu trữ, các phim ảnh, tìm hiểu nghiên cứu các
sách viết về trò chơi vận động, về sự khéo léo, các sách giải phẫu sinh lí, Từ
nhiều nguồn t liệu khác nhau: sách báo, đài, internet, Chúng tôi thu thập
những tài liệu gần với vấn đề nghiên cứu. Phơng pháp này đợc sử dụng
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
2.2.2. Phơng pháp phỏng vấn.
Là phơng pháp thu thập thông tin qua hỏi - trả lời giữa nhà nghiên cứu
với các cá nhân, tổ chức khác nhau về các vấn đề cần quan tâm.

×