PHẦN THỨ NHẤT
I/ lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan
- Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn luôn
chiếm vi trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ nghĩa
xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức
khoẻ và thể chất chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó
tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm con người phát triển toàn diện, hài hoà,
đặc biệt hoạt động thể dục, thể thao là một trong những hình thức cơ bản, chuẩn bị thể
lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa nền TDTT
nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển những môn TDTT manh
tính bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng : “ Truyền
thống dân tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước.” TDTT
là một lĩnh vực của nền văn hoá vì vậy nó cũng mang tính dân tộc đậm nét, ở Việt Nam
cũng đã trải qua hàng nghìn năm các môn thể thao dân tộc như : Vật, đua thuyền, đánh
đu, vẫn tồn tại và trở thành một nội dung hấp dẫn trong các dịp lễ hội dân tộc.
Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lưu, nối tình
hữu nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Thông
qua thi đấu thể thao các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau ,
qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ lấn nhau đưa thế giới vào cuộc sống hoà bình đầy tình
hữu nghị .
Ngày nay đất nước ta đang đi trên con đường công nghiệp hoa, hiện đại hoávới
khẩu hiệu: “ Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Hiểu được ý nghĩa tác dụng của việc
tập luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con người, hoàn thiện về thể chất cho nhân dân
lao động, có thể nói sức khoẻ con người là một yếu tố hợp thành quan trọng của lực
lượng sản xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao động mới có sự sáng tạo sản xuất ra
của cải vật chất, đất nước mạnh cùng với sự lớn mạnh của nhiều ngành trong cả nước
TDTT ngày nay được phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu .
1
Điền kinh là môn thể thao cơ bản nó chiếm vị trí quan trọng trong chương trình
thi đấu của các đại hội Olympíc Quốc tế và trong đời sống thể thao của nhân loại, điền
kinh được phát triển cùng với sự ra đời của xã hội loài người. Ngay từ những ngày đầu
tiên xuất hiện xã hội loài người, các bài tập điền kinh đã được loài người sử dụng từ thời
cổ Hy Lạp. Song lích sử phát triển của nó được ghi nhận trong cuộc thi đấu chính thức
từ năm 776 trước công nguyên, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, từ những
hoạt động trong lao động sản xuất tạo ra những kỹ năng, kỹ sảo, để tự vệ, để chiến đấu
và phòng chống thiên tai, dần dần hình thành các trò chơi vận động, các cuộc thi đấu và
nó thu hút mọi người tham gia tập luyện, chính vì thế mà điền kinh được coi là một
trong những nội dung chính và không thể thiếu được trong các kỳ thi đấu của thế vận
hội Olympíc, giải thế giới châu lục và quốc gia. Nội dung điền kinh không chỉ các môn
thi đấu mà nó có ý nghĩa tập luyện, do đó điền kinh là một trong những môn thể thao có
vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất, đồng thời là môn học chủ yếu đối với
học sinh ở cảc trường trung học, cao đẳng, đại học…
2. Lý do chủ quan:
Bên cạnh những bài tập điền kinh thì các bài tập trò chơi vận động cũng được đưa
vào trong các giờ học TDTT của trườngTHCS, THPT, CĐ, ĐH, các trường dạy nghề…
Trò chơi vận động nhằm vui trơi giải trí giáo dục và giáo dưỡng con người phát
triển toàn diện do vậy trò chơi vận động cũng là một nội dung học tập, đồng thời là
phương pháp, phương tiện rèn luyện sức khoẻ. Giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết
quả cao, được trẻ em yêu thích, hầu hết các trò chơi vận động được sử dụng trong giáo
dục thể chất đã mang tính mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi trò chơi học sinh tiếp
súc với nhau, cá nhân phải hoàn thiện nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao,
tập thẻ có nhiệm vụ động viên giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình bạn,
lòng nhân ái, tinh thần tập thể…được hình cũng trong quá trình chơi, xây dựng cho các
em học sinh tác phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỷ luật, sự sáng tạo để hoàn thành
với chất lượng cao.
Trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ trong lứa tuổi
14, 15 là vô cùng cần thiết và chiếm một vị trí quan trọng vì lứa tuổi này quá trình thần
kinh hưng phấn chiếm ưu thế nên các em rất hiếu động, do vậy quá trình phát triển thể
lực cho các em sử dụng bài tập đa dạng với các hình thức tập luyện phong phú các nhà
khoa học cho rằng: “Khi phát triển thành tích đỉnh cao phải có trình độ học tập tốt muốn
2
có một thể lực tốt chỉ có một con đường là thông qua quá trình luyện tập lâu dài, liên
tục, có hệ thống, có khoa học mới đảm bảo các tố chất thể lực phát triển tốt”, song mỗi
tố chất thể lực mang đặc trưng “Nhanh, mạnh, bền, khéo léo”đóng một vai trò quan
trọng trong việc nâng cao thành tích của các môn TDTT.
Việc phát triển thể thao đối vói trẻ em được đặc biệt coi trọng bởi nó là nền tảng
cho việc tăng cường sức khỏe và giáo dục đối với thế hệ trẻ.
Đối với các em lứa tuổi 14, 15 muốn đạt đựơc thành tích thể thao cần phải xây
dựng nội dung các buổi tập thể lực, nội dung tập luyện là quá trình chuẩn bị về mặt thể
lực, kỹ thuật, chiến thuật, đạo đức, ý trí, tâm lý, tất cả các mặt chuẩn bị này có quan hệ
chặt chễ với nhau và tạo một quá trình hoàn thiện cho các em thông qua các phương
tiện, phương pháp giảng dậy và các hình thức khác của lượng vận động trong tập luyện
và thi đấu. việc giáo dục các chức năng thể chất và các thuộc tính của nó có liên quan
đến các tố chất thể lực ở lứa tuổi học sinh nhằm thúc đẩy sự thể hiện và phát triển một
cách đầy đủ ,các năng lực thể chất có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nắm vững
những kỹ năng , kỹ xảo vận động, phát triển khả năng thích ứng cao đối với lượng vận
độngcủa các hệ thống cơ thể .
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài :
“ Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể
lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi 14-15 trong trường cơ sở Tề Lễ- Tam
Nông - Phú Thọ”.
Với đề tài trên tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy và huấn luyện
một số trò chơi vận động đã được lựa chọn nhằm mục đích nâng cao tố chất thể lực, sức
mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi 14-15.
3. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc ứng dụng một số bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể
lực, sức mạnh tốc độ giúp tôi đánh giá đươc hiệu quả bài tập trò chơi vận động có phù
hợp với đối tượng trong sự phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho trẻ 14, 15 tuổi. Từ đó
tạo cơ sở cho việc xác định chuẩn các nội dung bài tập phát triển thể lực chung cho lứa
tuổi 14, 15
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Để hoàn thành đề tài tốt xác định hai nhiệm vụ sau:
3
Nhiệm vụ chung: Nghiên cứu lựa chọn cá trò chơi vận động nhằm phát triển tố
chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi 14 - 15.
Nhiệm vụ cụ thể: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động nhằm
phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi 14-15 trường
THCS Tề Lễ
5. Đối tượng nghiên cứu:
- 30 học sinh (15 nam, 15 nữ) ở lứa tuổi 14-15 trường THCS Tề Lễ
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu sau:
a. Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu:
Các tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dụcthể
thao nói chung và môn điền kinh nói riêng ở các nước và trên thế giới hiện nay. Hiện
nay tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động
của trò chơi vận động .
b. Phương pháp quan sát sư phạm
Qua quan sát của các em học sinh lứa tuổi 14, 15 để đánh giá tiếp thu lượng vận
động, khải năng phối hợp vận động cũng như sự hứng thú củan các em với các tròn chơi
được đưa ra. Qua đó để sử dụng khối lượng, cường độ và sự phân bố các trò chơi cho
hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể.
c. Phương pháp sử dụng Test:
Để đánh giá thể lực chung của các em và sau thực nghiệm tôi sử dụng:
+Test bật xa tại chỗ (m) để đánh giá sức mạnh tốc độ
+ Test chạy 30m tốc độ cao (s) đánh giá sức mạnh tốc độ
d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Sau khi xác định và lựa chọn được một số trò chơi tôi tiến hành phân nhóm thực
nghiệm trên 30 em học sinh (15 nam, 15 nữ) lứa tuổi 14, 15 với điều kiện tập luyện như
nhau. Nhưng chỉ khác là:
- Một nhóm tập luyện bình thường theo phương pháp cũ.
- Một nhóm tập luyện theo nội dung đã được tôi lựa chọn luyện tập.
7. Cơ sở nghiên cứu:
- Trường THCS Tề Lễ - Tam Nông - Phú Thọ
4
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Thực trạng ban đầu:
a- Tình hính nhà trường.
Ngày đầu thành lập, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cón thiếu, chưa đồng bộ.
Song những năm qua, nhà trường đã khắc phục những khó khăn từng bước phấn đấu.
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đẩy mạnh các hoạt động giáo
dục, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
b- Thực trạng ban đầu :
Năm học 2008 - 2009 nhà trường có 10 lớp với tổng số 284 học sinh trong đó học
sinh ở lứa tuổi 14, 15 là 166 học sinh. Cụ thể như sau :
- Khối 6 : có 60 em
- Khối 7 : Có 58 em
- Khối 8 : Có 80 em
- Khối 9 : có 86 em
Qua thời gian giảng dạy bộ môn thể dục ở trường THCS Tề Lễ tôi nhận thấy sự
phát triển thể lực chung của các em học sinh còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến kết quả của
bộ môn chưa thực sự cao .
c- Nguyên nhân của thực trạng trên:
* Đối với giáo viên
- Do bước đầu tiếp cận với đối tượng học sinh nên chưa thực sự hiểu được khả
năng tiếp thu được phương pháp học và hoàn cảnh của học sinh .
- Do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp với học sinh, sự kết hợp giữa các
phương pháp giảng dạy chưa thực sự được mềm dẻo, linh hoạt, khoa học.
* Đối với học sinh :
Do đặc thù bộ môn hoạt động ở ngoài trời, học sinh chưa có ý thức tự giác tích
cực, chủ động trong quá trình lập luyện ở nhà trường và gia đình.
- Tình trạng sức khoẻ của học sinh còn chưa tốt để phát huy hết tính năng, yêu cầu
của bộ môn.
- Điều kiện học về thời gian của các em học sinh ở gia đình còn rất hạn hẹp, do
tình hình kinh tế trên địa bàn là miền núi còn nhiều khó khăn nên hầu hết học sinh học
nửa buổi ở trường, nửa buổi phải tham gia lao dộng giúp đỡ gia đình.
5
2. Biện pháp tác động :
* Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn 1 :
+ Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu chọn đề tài:
+ Xác định nhiệm vụ nghiên cứu, chọn phương pháp nghiên cứu đối tượng nghiên
cứu, chuẩn bị tài liệu và cơ sở vật chất.
Giai đoạn 2 :
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
+ Liên hệ địa điểm và đối tượng nghiên cứu.
Giai đoạn 3 :
+ Lựa chọn các bài tập phù hơp với đối tượng nghiên cứu.
+ Thu thập và xử lý số liệu.
+ Viết kết luận và kiến nghị đề tài.
+ Đánh máy hoàn thiện đề tài.
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu tại Hội đồng khoa học.
a. Biện pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển các tố chất thể lực
chung cho các em học sinh lứa tuổi 14, 15.
a.1. Đặc điểm về sinh lý.
Đặc điểm nổi bật về cơ sở sinh lý giải phẫu là sự hình thành quá trình. Đó là thay
đổi phức tạp của sự phát triển cơ thể do đó vận dụng các bài tập phải phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi.
+ Hệ thần kinh : ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng quá trình hưng phấn và ức
chế chưa thật cân bằng, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn, sự phân phối động tác
cứng, vụng về chưa có tính nhịp điệu, não đang trong giai đoạn phát triển, tính linh hoạt
trong trung ương thần kinh cao nhưng rễ bị khuyếch tán, sức bền chung kém, dễ mệt mỏi.
Căn cứ vào đặc điểm trên thì quá trình giảng dạy phải thi phạm, nhiều nội dung
các buổi tập phải sinh động, đa dạng hoá, đưa các bài tập để cho hệ thần kinh phát triển
một cách nhịp nhàng giữa các hệ thống tín hiệu.
+ Hệ hô hấp : Được điều chỉnh dung tích sống và nhịp tim đạt cao, tuy vậy hẹe
thần kinh giao cảm nhạy bén nên dễ bị tăng do hồi hộp, xúc động, tần số hô hấp của các
6
em trong độ tuổi 14- 15 sâu để tăng cường cơ năng trong cơ hô hấp. + Hệ tiêu hoá:
Rất tốt, sự hấp thụ các chất dinh dưỡng qua hệ tiêu hoá nhanh, hiệu suất lớn.
+ Hệ hô hấp ở tuổi 15 cơ bản gần giống như người lớn khoảng 10-12 lần/phút tuy
nhiên cơ thể vẫn còn yêu nên sức co giãn của lồng ngực chủ yếu các em thở bằng bụng,
vì vậy trong luyện tập cần chú ý thở chậm, thở i tiết : Hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt
là các bài tập có tác dụng qua da. Do vậy hồi phục sau luyện diễn ra nhanh chóng hơn so
với người lớn.
+ Hệ xương : Hệ xương phát triển nhanh và đột ngột, đàn tính của xuơng giảm
xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận của xương (như cột xương sống) nên cùng với sự
phát triển về chiều dài cột sống thì khả năng biến đổi của cột sống không giảm mà trái
lại tăng lên xu hướng cong vẹo
+ Hệ cơ : Ở giai đoạn này hẹe cơ phát triển với tốc độ nhanh, khối lượng và số
lượng tăng đáng kể, các nhóm cơ nhỏ phát triển nhanh hơn so với hệ xương. Cơ bắp
phát triển nhanh, đàn tính của cơ nhanh, không đồng đều. Chủ yếu là các cơ lớn phát
triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay, vì sự phát triển không đều đó nên khi tập
luyện người giáo viên chú ý phát triển cơ bắp cho các em.
+ Hệ tuần hoàn: Tế bào cơ tim và tính đàn hồi của các em còn nhỏ, van tim phát
triển kém, dung tích và thể tích của tim nhỏ, nhịp tim nhanh. Cùng với sự lớn lên của
tuổi tác, sự điều tiết hệ thống tim mạch (thần kinh thực vật) càng hoàn thiện kích thước
của tim các em chịu ảnh hưởng rất mạnh của tập luyện, nếu thi đấu căng thẳng việc trao
đổi diễn ra rất mạnh mẽ, ở giai đoạn này các em chỉ có thể đáp lại bằng việc tăng nhanh
tần số mạch đập để tăng lưu lượng phút, nếu tăng mạch quá nhanh thì máu vào tâm nhĩ ít
do thời gian tâm chương bị rút ngắn, sự tạo thành thiếu máu và ô xy trong cơ thể, do
lượng vận động của các em lứa tuyôỉ này không quá lớn, cần phải đưa ra hệ thống các
bài tập, trò chơi có cường độ trung bình nhằm làm cho tim tăng lên, điều đó rất có lợi
cho việc nâng cao cơ năng của hệ thống tim mạch.
a.2. Đặc điểm về tâm lý:
Ở lứa tuổi này các em tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải
tôn trọng mình, tỏ ra mình là người hiểu biết không phải là trẻ con như lứa tuổi các em
đã hiểu biết nhiều, biết rộng hơn, ưa hoạt động hơn, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế
so với quá trình ức chế, nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng lại chóng chán, chóng
quên và các em dễ bị môi trường tác động vào tạo nên sự đánh giá về mình, sự đánh giá
7
cao đó sẽ gây tác động không tốt trong luyện tập TDTT. Vì vậy khi tiến hành công tác
giáo dục TDTT cho lứa tuổi này cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, định hiướng và
động viên các em hoàn thành tốt nhiệm vụ kèm theo khen thưởng, động viên đúng mức
trong quá trình giảng dạy cần dẫn dắt từng bước, động viên những em học sinh tiếp thu
chậm để từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng hiệu quả bài tậoh được
nâng lên. Trong điều kiện cơ sở vật chất tập luyện không đảm bảo, đặc biệt là quá trình
giảng dạy các trường chưa chú trọng về sự phát triển cân đối với các em. Từ đặc
điểm trên, dựa trên cơ sở tâm lý lựa chọn một số bài tập trên cơ sở khối lượng, cường độ
phù hợp với lứa tuổi 14, 15 đặc biệt khi áp dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực
chung phát triển toàn diện, con người phát triển toàn diện thể chất đồng thời là các nội
dung thi đấu ở các trường phổ thông cơ sở lôi cuốn các qm tham gia tập luyện và thi
đấu.
a.3. Đặc điểm phân loại trò chơi vận động.
Đặc điểm trò chơi: Tổ chức có tính “chủ đề” hoạt động của người chơi được chơi
tương ứng với chủ đề, có tính chất hình ảnh hoặc tính quy ước nhằm đạt được một mục
đích nhất định trong điều kiện các tình huống luôn thay đổi với thay đổi đột ngột ở mức
đáng kể, chủ đề có thể lấy trực tiếp từ hiện thực xung quang để phản ánh một cách có
hình ảnh các hoạt động dụng và quan hệ sinh hoạt nào đó hoặc có thể tự tạo ra xuất phát
từ nhu cầu giáo dục thể chất.
b. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động.
Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra
một cách có ý thức, có chủ định phù hợp với các quy luật giáo dục tố chất, là những hoạt
động nhằm tác động tốt đến tính bản thân con người và dựa trên những kỹ năng vận
động cơ bản của con người, những tác động trong lao động là những bài tập tự nhiên (đi,
chạy, nhảy, ném, leo, chèo…)
c. Cơ sở lý luận của sức mạnh.
Sức mạnh là khả năng sinh ra lại cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, sức mạnh tốc độ
là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, sức mạnh này một mặt phụ thuộc vào đặc
tính sinh lý cơ của động tác mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm
có riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
d. Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh.
8
Sức nhanh là tổ hợp cá thuộc tính chức năng của con người, có quy định chủ yếu
và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, yếu tố quyết
định của tốc độ là kinh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ được chia làm 4 yếu
tố. - Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương.
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
- Hưng phấn cơ vào hoạt động tích cực.
e. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc
độ cho học sinh lứa tuổi 14, 15.
Để đạt được các tố chất thể lực chung, cần xác định thông qua hệ tống chỉ tiêu
thành tích để lựa chọn một số trò chơi tương ứng phù hợp như:
+ Các trò chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh bao gồm : Làm theo lời tôi, mèo
đuổi chuột, người cuối cùng.
+ Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh gồm : Chọi gà, nhảy cừu, lò cò
tiếp sức.
* Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu:
1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc phục
sửa chữa những sai lệch.
2- Hình thành các kỹ năng, kỹ sảo vận động cần thiết và sự phối hợp các hoạt
động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao.
3- Giáo dục ý thức kỷ luật, tính tập thể, đạo đức, nếp sống văn minh, nhanh nhẹn,
thông minh, sáng tạo và dũng cảm.
4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chuyên môn trong tập luyện thể thao nói
chung, điền kinh nói riêng, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để hoàn thiện
mình.
5- Phát triển các tố chất thể lực: Sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực.
*Nội dung bài tập nhằm giáo dục thể lưc chung cho các em học sinh lứa tuổi 13-
14 được trình bầy ở bảng sau:
+Tiến trình giảng dạy nội dung các trò chơi được trình bày ở bảng sau:
+ Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động:
9
STT
Tuần
Tên trò chơi
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Chọi gà x x x x x x x
2 Nhảy cừu x x x x
3 Lò có tiếp sức x x x x x x x
Nội dung bài tập trò chơi vận động:
STT
Tên trò
chơi
Khối lượng
Mục đích yêu cầu
Số lượng
Thời
gian
Nghỉ
1
Chọi gà 3-4 lần 10-
15phút
1-2
phút
Rèn luyện kỹ năng bằng, sự nhanh
nhẹn và phát triển sức bền
Yêu cầu : chơi quyết tâm,nhiệt
tình
2
Nhảy cừu 3-4lần 10-
15phút
2-
3phút
Phát triển sưc mạnh của chân sức
nhanh, khéo léo chính xác.
Yêu cầu : tự giác tích cực
3
Lò cò
tiếp sức
3-5lần 10-
15phút
2-
3phút
Phát triển khả năng phối hợp khéo
léo
Yêu cầu : chơi nhiệt tình, quyết
tâm cao
*Mục đích yêu cầu, cách chơi, luật trơi của các trò chơi như sau:
*Trò chơi 1: chọi gà
- Mục đích: Nhằm rèn luyện khả năng thăng bằng, sự nhanh nhẹn và phát triển
của chân.
- Chuẩn bị: Chia cho học sinh thành 2 nhóm mỗi nhóm thành hai hàng dọc sau đó
quay đến hai hàng ngang mặt hướng vào nhau thành từng đôi một, trong mỗi hàng em
nọ cách em kia 1 m. Hai nhóm cách tối thiểu 2m hoặc có thể vẽ vòng tròn 2m và chơi
theo nhóm trong vòng đó.
10
- Cách chơi: Đứng trên một chân, chân kia cò lên và dùng một bàn tay nắm lấy cổ
chân sau đó nhảy lò cò và dùng một tay để đẩy hoặc né bóng (chọi) nếu để mất thăng
bằng mình chạm chân suống đất là thua.
+ Trò chơi 2: Nhẩy cừu
- Mục đích: Nhằm rèn luyện kỹ năng chạy kết hợp phát triển sức nhanh của chân
và sự kết hợp khéo léo chính xác.
- Chuẩn bị: Chọn nơi bằng phẳng sạch sẽ tập chung học sinh nam riêng (học sinh
nữ riêng), hai hàng dọc cách nhau 2m mỗi hàng chọn một em đóng giả “cừu” đứng cách
hàng 3- 4m, có hai cách đứng:
+ Đứng mặt theo hướng chạy đà của các bạn.
+ Đứng quay ngang thân người vai quay về bạn, ở cả hai cách người giả cừu đứng
hai chân rộng bằng vai, đầu và thân cúi về trước hai tay trống hông.
- Cách chơi:
Cùng đứng chuẩn bị mắt nhìn theo hướng chạy lần lượt trong hàng chạy đến cừu
chống hai tay vào lưng cừu bật nhẩy rạng hai chân qua người bạn, nhẩy song đi bộ về
cuối hàng cờ lượt sau ( sau mỗi lượt phải thay cừu)
- Thời gian 3- 4 lần nghỉ 1- 2 phút.
* Trò chơi 3: Lò cò tiếp sức
- Mục đích: phát triển sức mạnh chân khải năng phối hơp nhanh nhẹn khéo léo.
- Chuẩn bị: Kẻ một vạch suất phát, cách vạch suất phát kẻ một vạch giới hạn
hoặc cắm một cờ (10 - 15m) tập hợp hóc sinh thành hai hàng dọc sau vạch suất phát
thẳng hướng với cờ (số học sinh hai hàng phải bằng nhau và cùng giới tính).
- Cách chơi: Khi có lệnh em số một nhanh chóng nhẩy lò cò về phía trước qua cờ
rồi về vạch xuất phát chạm tay vào bạn thứ hai, em thứ hai lại lò cò như vậy cho đến hết
số người trong hàng, hàng nào về trước ít phạm quy là thắng cuộc. Mỗi em thực hiện 2-
3 lần nghỉ giữa một phút.
3.Kết quả:
- Đánh giá kết quả ứng dụng những bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố
chất thể lực chung cho các em học sinh lứa tuổi 14- 15
- Sau khi nghiên cứu cơ sở tâm lý lứa tuổi, đặc điểm phân loại trò chơi, đối tượng
và cơ sở lý luận, điều kiện cho phép một số trò chơi vân động nhằm phát triển chung cho
các em học sinh lứa tuổi 14 - 15.
11
- Những trò chơi mang tính phát triển toàn diện đã lựa chọn phù hợp, thông qua
đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động, cũng như lòng yêu thích thể thao
từ lứa tuổi nhỏ.
4. Bài học kinh nghiệm
Để đạt được những kết quả trên, người giáo viên trc tiếp giảng dạy bộ môn cần
thực hiện tốt những yêu cầu sau.
- Giáo viên phải nắm được mục tiêu đã được lượng hoá trong bài.
- Nghiên cứu các cách tổ chức cho học sinh hoạt động, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng phù hợp với mục tiêu. (Lựa chọn nội dung, kiến thức để tổ chức, cho học sinh hoạt
động, dự kiến hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh hoạt).
- Nhận xét, khuyến khích thành của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự tập luyện.
- Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào quá trình luyện tập của bản thân.
12
PHẦN III: KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện, nghiên cứu đi vào ứng dụng đề tài cho học sinh lớp 8, 9 ở lứa
tuổi 14 -15 tôi cho thấy kết quả được nâng lên rõ rệt.
Việc đưa một số trò chơi vận động vào giờ học nhằm phát triển tổ chất thể lực
cho học sinh lớp 8, 9 là một việc hết sức cần thiết đối với một giờ thực hành ngoài trời,
giúo cho các em vừa học vừa chơi và rèn luyện thể lực chun giúp cho các em càng thích
ứng được với những cường độ vận động đòi hỏi ngày càng cao của môn học.
Qua thực nhiệm cho thấy việc đưa trò chơi vận động vào giờ học được tiến ha hf
hết sức thuận lợi giúp cho học sinh THCS ngày càng yêu thích bộ môn, từ đó kích
thích được tính sáng tạo và hăng say luyện tập TDTT.
* Kiến nghị:
Do thời gian nghiên cứu còn gắn, học sinh tham gia thực nghiệm còn ít do vậy
tôi kiến nghị tiếp tục thực nghiệm với quy mô rộng lớn hơn.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, đưa trò chơi vận động phù hợp với lứa tuổi của
học sinh lớp 8, 9 Đề tài khoa học đã đạt được những kết quả nhất định, rất mong được
sự đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng bộ môn thể dục trong trường THCS
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Tề Lễ, ngày 15 tháng 1 năm 2009
NGƯỜI THỰC HIỆN
Đặng Hồng Thuận
13
PHẦN IV- PHỤ LỤC
TT Nội dung Trang
Phần I: những vấn đề chung
1 Lý do chọn đề tài
2- Mục đích nghiên cứu
3- Nhiệm vụ nghiên cứu
4- Đối tượng nghiên cứu
5- Phương pháp nghiên cứu
6- Cơ sở nghiên cứu
Phần II: Nội dung
1- Thực trạng
2- Biện pháp tác động
3- Kết quả
4- Bài học kinh nghiệm
Phần III: kết luận
* KiÕn nghÞ
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Phạm ngọc Viễn – Lê Văn Xem – Mai Văn Muôn – Nguyễn Thanh Nữ “ Tâm
lý học TDTT” – NXBTDTT Hà Nội1991.
2. Sinh lý thể thao – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên NXBTDTT 1995.
3. Lý luận phương pháp TDTT – Chủ biên Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn 1995.
4. Trò chơi vận động vui chơi giải trí – Phạm Vĩnh Thông – Hoàng Mạnh Cường
– Phạm Mạnh Tùng NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999.
5. Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT – Tập thể tác giả - NXBTDTT Hà
Nội 1995.
6. Tâm lý học các lứa tuổi - Dịch Nguyễn Văn Chu – NXBGDH Hà Nội 1983.
7. Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương- TS Võ Đức Phùng –
Nguyễn Văn Quảng NXBTDTT.
8. “ 100 trò chơi khoẻ “ Phạm Tiến Bình NXBTDTT Hà Nội 1985.
15
16