Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Dạy học theo nhóm trong môn toán Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.15 KB, 58 trang )


- 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**************


LÊ THỊ THUỶ


DẠY HỌC THEO NHÓM TRONG MÔN
TOÁN Ở TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn Toán



Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN NĂNG TÂM



HÀ NỘI - 2011

- 2 -
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo PGS.
TS Nguyễn Năng Tâm, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong thời
gian thực hiện và hoàn thành đề tài này.


Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Thủy











- 3 -
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Dạy học theo nhóm trong môn Toán ở Tiểu
học” là kết quả mà tôi trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong quá trình nghiên
cứu tôi đã sử dụng tài liệu của một số tác giả. Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi
rút ra được những vẫn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của
cá nhân tôi hoàn toàn không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!


Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Lê Thị Thủy












- 4 -
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

GV
HS
HTTCDHTN
BGD
NXB
NXB GD
PP
PPDH
SGK
SGV

Giáo viên
Học sinh
Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
Bộ giáo dục
Nhà xuất bản
Nhà xuất bản giáo dục
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sách giáo viên












- 5 -
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Giả thuyết khoa học 4
8. Dự kiến đóng góp của khóa luận 4
9. Cấu trúc của khóa luận 4
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở khoa học của nhóm 5
1.1.1. Cơ sở tâm lí học 5
1.1.2. Cơ sở triết học 6
1.1.3. Cơ sở giáo dục 6
1.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh Tiểu học 6
1.2.1. Tri giác của học sinh Tiểu học 6
1.2.2. Sự chú ý của học sinh Tiểu học 6
1.2.3. Trí nhớ của học sinh Tiểu học 7
1.2.4. Tưởng tượng của học sinh Tiểu học 8
1.2.5. Tư duy của học sinh Tiểu học 8
1.2.6. Hoạt động học của học sinh Tiểu học 8
1.3. Vài nét về đổi mới phương pháp dạy học 9
1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học 9
1.3.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học 9

- 6 -
1.3.3. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học Tiểu học 11
1.3.4. Các phương pháp dạy học ở Tiểu học 12
1.4. Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
1.4.1. Các quan niệm về dạy học theo nhóm 12
1.4.2. Đặc điểm của dạy học theo nhóm 13
1.4.3. Quy trình và cách thức của dạy học theo nhóm 14
1.4.4. Tác dụng của dạy học theo nhóm mang lại cho học sinh 16
1.4.5. Một số ưu điểm và hạn chế của dạy học theo nhóm 17

1.4.6. Các cách thành lập nhóm 18
1.4.7. Cấu trúc của quá trình dạy học theo nhóm 20
1.4.8. Điều kiện đảm bảo thành công cho việc thảo luận nhóm và vai trò
của người giáo viên trong dạy học theo nhóm 20
Chương 2: Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong môn
Toán ở Tiểu học
2.1. Những điều kiện và biện pháp để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
thành công
2.1.1. Chương trình và SGK 26
2.1.2. Phương tiện và điều kiện dạy học 26
2.1.3. Đổi mới quá trình đánh giá 26
2.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và phương pháp dạy học 26
2.2. Thực tiễn, nguyên nhân của việc sử dụng HTTCDHTN trong nhà trường
Tiểu học nói chung và trong dạy học môn Toán nói riêng 27
2.2.1. Thực tiễn của việc sử dụng HTTCDHTH trong nhà trường Tiểu
học nói chung và trong dạy học môn Toán nói riêng 27
2.2.2. Nguyên nhân việc sử dụng HTTCDHTN trong nhà trường Tiểu
học nói chung và trong dạy học môn Toán ở Tiểu học nói riêng 30
2.3. Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong môn Toán ở Tiểu học 31

- 7 -
2.3.1. Học sinh tiểu học học Toán như thế nào và những điểm cần chú ý trong
dạy học Toán ở Tiểu học 33
2.3.2. Tổ chức nhóm học tập tương tác trong dạy học Toán ở Tiểu học 34
Chương 3: Giáo án thực nghiệm 38
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51


















- 8 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu tiên của thế kỉ XXI, thế kỉ
của những sự tiến bộ vượt bậc về văn hoá công nghệ, có trình độ chuyên môn
cao, tự chủ và sáng tạo. Vì vậy, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài là
nhiệm vụ mà mỗi quốc gia đều quan tâm chú ý. Đất nước ta đang trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nguồn lực con người và vai trò
to lớn của giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII: “
Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh
Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con người”.
Giáo dục là mối quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là giáo dục Tiểu
học. Tiểu học là bậc học nền tảng, hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và kĩ năng
đặt nền móng vững chắc cho các bậc học cao hơn.
Muốn làm được điều này chúng ta phải tiến hành đồng bộ những vấn đề

ở bậc Tiểu học, phải có được nội dung và phương pháp thích hợp, trong đó
việc đổi mới phương pháp dạy học là xu thế tất yếu để nâng cao chất lượng
dạy học hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá
hoạt động học tập, phát huy sự tự chủ, sáng tạo của học sinh.
Một trong những hình thức và phương pháp dạy học tích cực đó là hình
thức tổ chức dạy học theo nhóm.
Trên thực tế hình thức tổ chức dạy học theo nhóm chưa được nhận thức
và vận dụng tốt trong các môn học. Để có cái nhìn bao quát hơn về vấn đề
này, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Dạy học theo
nhóm trong môn Toán ở Tiểu học”.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Vấn đề này đã được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu và được biết
đến trong hệ thống các phương pháp “ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.

- 9 -
Phương pháp này được đề cập từ rất sớm thông qua việc xác định hệ thống
các biện pháp hữu hiệu để phát huy tính tích cực trong nhận thức của người học.
- Thời Cổ đại: Nhà giáo dục Socrate (Hy Lạp), Khổng Tử (Trung
Quốc), Quintilien (La Mã).
- Thời Phục hưng: Mông-tê-nhơ (Pháp).
- Thời Cận đại: Cô-men-xki (Tiệp Khắc), Ta-lây răng (Pháp).
- Thế kỉ XVII – XIX: Giăng-giắc-rút-xô (Pháp), Usinxki (Nga),
- Cuối thế kỉ XX: Học tập theo nhóm diến ra dưới nhiều hình thức khác
nhau và được ứng dụng vào một số môn học, bài học như: Thủ công, Âm
nhạc, Ngoại ngữ, …
Gần đây, cách mạng Côpécních với phương pháp học tập mới đó là lấy
người học làm trung tâm, nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu phương pháp học
tập theo nhóm và sử dụng hình thức tổ chức học tập này rộng rãi.
Ở Việt Nam, bàn về vấn đề này cũng có nhiều tác giả đề cập đến như:
- Đặng Quốc Bảo, Đinh Thị Kim Thoa. Đổi mới phương pháp dạy học

ở Tiểu học. Tài liệu bồi dưỡng Giáo viên. NXBGD 2006.
- Nguyễn Thị Hồng Nam. Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo
hình thức thảo luận nhóm. Tạp chí giáo dục số 26/2002.
- Nguyễn Thị Quyên. Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong phân
môn Luyện từ và câu, Tập làm văn ở Tiểu học. Khoá luận tốt nghiệp. 2010.
- Phạm Văn Tuấn. Bước đầu tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp
dạy học theo nhóm trong dạy học môn Khoa học ở lớp 4 và lớp 5 các trường
Tiểu học khu vực Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. Khóa luận Tốt nghiệp. 2009.
- Phùng như Thụy. Tổ chức dạy học theo nhóm ở trường học. Tạp chí
giáo dục số 23/1999.
Các tác giả trên đã đưa ra các quan niệm về nhóm, cách thức tổ chức
nhóm, các bước tiến hành dạy học theo nhóm. Tuy nhiên chưa có ai nghiên
cứu về đề tài dạy học theo nhóm trong môn Toán ở Tiểu học.

- 10 -
3. Mục đích nghiên cứu
- Nắm vững, tập trung tìm hiểu hình thức dạy học theo nhóm trong môn
Toán nói riêng.
- Tìm hiểu thực tiễn việc sử dụng hình thức dạy học theo nhóm trong
nhà trường phổ thông, nguyên nhân và giải pháp vận dụng hình thức dạy học
theo nhóm trong môn Toán cho hiệu quả.
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học và vận dụng vào thực
tiễn dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán và hiện thực
hoá những định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Dạy học theo nhóm trong môn Toán ở Tiểu học.
- Phạm vi: Trong việc dạy học môn Toán ở Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo nhóm.

5.2. Tìm hiểu hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong môn Toán,
thực tiễn việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong nhà trường phổ
thông. Từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục thực trạng.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đọc sách
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm được cơ chế của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm một
cách sâu sắc để vận dụng vào môn Toán ở Tiểu học thì chắc chắn hiệu quả
dạy học sẽ được nâng cao.

- 11 -
8. Dự kiến đóng góp của khoá luận
- Về mặt lý luận: làm sáng tỏ một vài vấn đề xung quanh hình thức
tổ chức dạy học theo nhóm, tìm kĩ năng có thể tổ chức dạy học theo nhóm
trong môn Toán ở Tiểu học.
- Về mặt thực tiễn: làm cho giờ học hiệu quả, học sinh vui vẻ, sôi
nổi hào hứng. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nhằm thực
hiện những định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9. Cấu trúc của khoá luận
Khoá luận có cấu trúc 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận. Riêng
phần nội dung được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong môn Toán ở
Tiểu học.
Chương 3: Giáo án thực nghiệm.



- 12 -
NỘI DUNG
CHƯƠNG

1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở khoa học của nhóm
1.1.1. Cơ sở tâm lí học

Học tập theo nhóm được xác định như một trong những hình thức và
phương pháp có vai trò chủ yếu nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ
động của người học. Bởi vì, hình thức dạy học hợp tác trong nhóm là hình
thức phù hợp với nhu cầu động cơ và hứng thú nhận thức của người học.
Động cơ học tập tốt là tiền đề của sự hứng thú tìm kiếm trong kiến thức, tạo
ra tính tự giác, độc lập, phát huy tính sáng tạo, lòng say mê học tập.
Thứ nhất, nhu cầu và động cơ học tập thông qua hợp tác trong nhóm
nhỏ: Động cơ học tập tạo nên động lực học, động lực học chính là giải thích
những mâu thuẫn bên trong của người học, không ai có thể thay thế họ khi họ
có nhu cầu, không có gắng vươn lên bằng sức lực và trí tuệ của bản thân.
Dạy học theo nhóm tạo ra môi trường học tập giao lưu trong đó diễn ra
sự tương tác giữa trò - trò, trò - thầy, trò - tri thức được hình thành. Trong quá
trình tương tác này đã làm nảy sinh và đáp ứng nhu cầu giao lưu, tự khẳng
định mình, nhu cầu chiếm lĩnh tri thức của người học.
Thứ hai, hứng thú nhận thức qua hình thức học tập theo nhóm: đây là
hình thức hàm chứa quá trình hoạt động để người học tích cực, tự giác chiếm
lĩnh nội dung khoa học. Bằng cách học tập theo nhóm, các thành viên có mối
liên hệ vơi nhau để phân tích, mổ xẻ vấn đề, từ đó có thể nắm được bản chất
bên trong của đói tượng nhận thức.
Mặt khác, các nhà tâm lí cho rằng: chức năng tâm lí cao cấp xuất hiện

trước hết ở mức độ liên nhân cánh giữa các cá nhân trước khi chúng tồn tại ở

- 13 -
mức độ tâm lí bên trong. Vì vậy việc coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là
sự tự khám phá (theo quan điểm tâm lí học lịch sử của L.X.Vưgôtxki).
Học tập là quá trình mang tính xã hội, văn hoá, là liên nhân cách. Vì
vậy, học không chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, mà còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố xã hội và sự tương tác giữa các cá nhân.
Học tập theo nhóm tận dụng được tác động tâm lí của nhóm, của tập thể
trong việc giáo dục: tình cảm có quy luật lây lan, vì vậy hình thức này giúp tận
dụng tác động về mặt tình cảm, thái độ của nhóm tới thành viên hình thành nên
tình cảm, thái độ đúng đắn với nội dung bài học và các mối quan hệ khác.
1.1.2. Cơ sở triết học
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng: mâu thuẫn là nguồn
gốc của sự vận động và phát triển. Đây chính là cơ sở của hình thức dạy học
theo nhóm tạo điều kiện cọ xát, chia sẻ và hợp tác. Sự cạnh tranh, đấu tranh
giữa những nhận thức trái ngược nhau sẽ tạo nên động lực thôi thúc sự tìm
kiếm chân lí của mỗi cá nhân và của nhóm.
1.1.3. Cơ sở Giáo dục học
Hình thức dạy học theo nhóm là sự vận dụng nguyên tắc giáo dục trong
tập thể và bằng tập thể. Bên cạnh đó, hình thức dạy học này còn dựa trên
nguyên tắc phát triển trong dạy học, con người phát triển trong hoạt động và
học tập thông qua hoạt động.
1.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh Tiểu học
1.2.1. Tri giác của học sinh Tiểu học
Cảm giác, tri giác là khâu đầu tiên của nhận thức cảm tính, nhưng cảm
giác chỉ đem lại những mặt tương đối rời rạc, chỉ có tri giác mới đạt tới nhận
thức của sự vật trực tiếp. Như vậy, tri giác quan trọng đối với nhận thức của trẻ.
Ở các lớp đầu bậc Tiểu học, do chưa biết phân tích tổng hợp nên tri
giác của học sinh thường gắn với hoạt động thực tiễn của trẻ. Các em tri giác


- 14 -
trên tổng thể, khó phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Việc phân biệt
các đối tượng đó dễ mắc sai lầm, lẫn lộn.
1.2.2. Sự chú ý của học sinh Tiểu học
Chú ý của học sinh Tiểu học là điều quan trọng để các em tiến hành hoạt
động học tập. Chú ý là trạng thái tâm lí của học sinh giúp các em tập trung một
hoặc một số đối tượng để tiếp thu các đối tượng này một cách tốt nhất.
Ở học sinh đầu bậc Tiểu học thì chú ý không chủ định chiếm ưu thế. Sự
chú ý của học sinh Tiểu học còn phân tán, dễ bị lôi cuốn vào cái trực quan,
gợi cảm, thường hướng ra bên ngoài, vào hành động, chưa có khả năng hướng
vào bên trong, vào tư duy. Vì thế giáo viên Tiểu học cần chú ý khi sử dụng đồ
dùng trực quan.
Về cuối bậc Tiểu học, cấp độ chú ý của học sinh ngày càng hoàn thiện.
1.2.3. Trí nhớ của học sinh Tiểu học
Trí nhớ là quá trình các em ghi lại thông tin và cần thiết có thể tái hiện
lại. Ở học sinh Tiểu học, có hai loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí nhớ
không có chủ định.
Trí nhớ trực quan- hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ
lôgíc, hình tượng hình ảnh đễ nhớ hơn các câu chữ trừu tượng, khô khan.
1.2.4. Tưởng tượng của học sinh Tiểu học
Tưởng tượng là quá trình học sinh tạo ra hình ảnh mới dựa trên các biểu
tượng đã biết. Ở học sinh Tiểu học có hai loại tưởng tượng: tưởng tượng tái
tạo và tưởng tượng sáng tạo.
Trí tưởng tượng của học sinh còn chịu tác động nhiều của hứng thú,
kinh nghiệm sống, mẫu vật đã biết.
Tưởng tượng của học sinh Tiểu học phát triển ngày càng phong phú
hơn, song nhìn chung tưởng tượng của các em còn rất tản mạn, ít có tổ chức
và còn chịu tác động của hứng thú, kinh nghiệm sống và mẫu hình đã biết.


- 15 -
1.2.5. Tư duy của học sinh Tiểu học
Tư duy của học sinh Tiểu học là một quá trình nhận thức giúp các em
phản ứng được bản chất của đối tượng nghĩa là giúp các em tiếp thu được các
khái niệm ở các môn học.
Tư duy của học sinh Tiểu học được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
đầu Tiểu học và giai đoạn cuối Tiểu học.
Tư duy của học sinh Tiểu học là tư duy cụ thể mang tính hình thức dựa
và những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Học sinh
Tiểu học xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả tốt hơn từ kết quả
đến nguyên nhân.
1.2.6. Hoạt động học của học sinh Tiểu học
Hoạt động học của là hoạt động chủ đạo của đạo của học sinh Tiểu học.
Đây là hoạt động có đối tượng mới là tri thức khoa học của các lĩnh vực
tương ứng. Hoạt động học quy định sự hình thành cấu tạo tâm lí đặc trưng ở
lứa tuổi Tiểu học đó là sự phát triển trí tuệ.
Hoạt động học là hoạt động do học sinh thực hiện nhằm tiếp thu tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo của các môn học để hình thành và phát triển nhân cách
của người học theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Hoạt động học bao giờ cũng có chủ thể và đối tượng. Đối tượng của
hoạt động học là tri thức khoa học mà loài người đã phát hiện ra, còn chủ thể
của hoạt động học là mọi học sinh đang tiến hành hoạt động học.
1.3. Vài nét về đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Hêghen có quan niệm: “ Phương pháp là cách thức làm việc của chủ
thể, cách thức này phụ thuộc vào nội dung vì phương pháp là sự vận dụng,
vận động bên ngoài của nội dung”.

- 16 -
Thuật ngữ “Phương pháp dạy học” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp

(methosd) có nghĩa là con đường để đạt được mục đích dạy học. Theo đó
phương pháp dạy học là con đường để đạt được mục đích dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu: Phương pháp dạy học là cách thức và hình thức
hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định
nhằm đạt được mục đích dạy học.
Theo định nghĩa ta thấy phương pháp dạy học đặc trưng bởi tính chất: bao
gồm hoạt động của thầy và của trò. Hai hoạt động này cùng tồn tại và tiến hành
trong mối quan hệ biện chứng, trong đó hoạt động của thầy giữ vai trò chủ đạo,
hoạt động của trò giữ vai trò chủ động (tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động).
1.3.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.3.2.1. Sự cần thiết về đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được toàn Đảng, toàn dân quan
tâm trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học không phải là sự
thay thế các phương pháp cũ bằng phương pháp mới. Về mặt bản chất, đổi
mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới
các phương tiện và hình thức tổ chức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác
triệt để. Ưu tiên các phương pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt những
phương pháp mới phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học, giúp người học sớm đạt được những năng lực mình mong muốn.
1.3.2.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
phương pháp dạy học Tiểu học nói riêng.
Quan điểm tư tưởng chỉ đạo của việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và phương pháp dạy học Tiểu học nói riêng đã được xây dựng trong
các văn kiện, văn bản quan trọng của Đảng và Chính phủ, Nghị quyết số 4
ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII( 1/1993), Nghị quyết Trung ương
2 khoá VIII( 12/1996), Luật Giáo dục( 12/1998), Nghị quyết số 4( 9/2000)
của Quốc hội, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam(2001 – 2010), …

- 17 -
Dựa trên quan điểm chủ trương của Đảng, thì đổi mới phương pháp dạy

học theo những định hướng cơ bản sau:
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động của người học trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp một cách nhuần
nhuyễn các phương pháp dạy học khác nhau, hiện đại và truyền thống sao cho
đạt được mục tiêu dạy học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển khả năng tự
học của học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân
với hoạt động nhóm và phát huy khả năng của học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kĩ năng thực
hành cho học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng phương pháp dạy
học hiện đại vào dạy học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới phương pháp
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cách thiết kế bài
dạy, lập kế hoạch bài dạy và xây dựng mục tiêu bài học.
1.3.3. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học Tiểu học
- Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung bài học. Trong
nhà trường Tiểu học, học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thông
qua các môn học, do đó cần phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác
nhau để phù hợp với đặc điểm nội dung môn học.
- Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí
của học sinh Tiểu học. Với học sinh Tiểu học tư duy cụ thể phát triển, vì vậy
phương pháp dạy học trực quan rất phù hợp với học sinh Tiểu học. Con

- 18 -
đường nhận thức “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” rất phù hợp
với học sinh Tiểu học.

- Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào vai trò, vị trí của các
nhà sư phạm. Đối với học sinh Tiểu học, thầy cô giáo luôn là “ thần tượng”,
do vậy giờ học thành công phụ phuộc phần lớn vào kĩ năng sư phạm của
người giáo viên.
- Phương pháp dạy học Tiểu học còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
như điều kiện cơ sở vật chất trường học, …
1.3.4. Các phương pháp dạy học ở Tiểu học
Nhóm 1: Nhóm các phương pháp dạy học bằng lời
- Phương pháp kể chuyện
- Phương pháp giảng giải
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp dùng SGK và các tài liệu khác
Nhóm 2: Nhóm các phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp trình bày
- Phương pháp quan sát
Nhóm 3: Nhóm các phương pháp thực tiễn
- Phương pháp làm thí nghiệm
- Phương pháp luyện tập
- Phương pháp ôn tập
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Phương pháp thảo luận nhóm ( dạy học theo nhóm)
1.4. Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
1.4.1. Các quan niệm về dạy học theo nhóm
Có tài liệu nói đây là một hình thức dạy học nhưng cũng có tài liệu nói
đây là một phương pháp dạy học. Trong giới hạn của đề tài ta có thể hiểu dạy

- 19 -
học theo nhóm vừa có giá trị như một phương pháp dạy học vừa có tư cách là
một hình thức tổ chức dạy học.

Dạy học theo nhóm còn gọi là dạy học nhóm hay dạy học hợp tác. Có
rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy học theo nhóm, cụ thể:
Quan niệm 1: Theo TS. Vũ Thị Sơn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
thì dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức cho học sinh học tập độc lập
trong nhóm có từ 2 thành viên trở lên.
Quan niệm 2: Hoạt động theo nhóm là hoạt động trong đó giáo viên tổ
chức cho học sinh hợp tác với nhau trong nhóm nhằm đạt được mục tiêu học tập.
Quan niệm 3: Phương pháp thảo luận nhóm (hội thảo, xêmina, ) là một
sự trao đổi ý tưởng, quan niệm nhận thức giữa các học viên và giáo viên để làm
rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo.
Cho dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về dạy học nhóm nhưng theo
một cách hiểu chung nhất thì dạy học nhóm là một cách thức dạy học trong đó
mỗi học sinh được học tập trong 1 nhóm, có sự cộng tác giữa các thành viên
trong nhóm để đạt được mục tiêu dạy học.
1.4.2. Đặc điểm của dạy học theo nhóm
Để sự phối hợp trong học tập hợp tác mang lại hiệu quả các thành viên
phải làm việc theo những êkíp mới đặc trưng là tương hợp tâm lí và phối hợp
hành động để thực hiện mục đích chung. Dạy học theo nhóm có những đặc
điểm chính sau:
Thứ nhất, hoạt động xây dựng nhóm: Đòi hỏi sự nỗ lực của từng cá
nhân, các thành viên trong nhóm cùng chia sẻ trách nhiệm lãnh đạo nhóm,
trực diện trao đổi với nhau.
Thứ hai, sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: Học sinh cộng tác
với nhau trong các nhóm nhỏ. Các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết
với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối quan hệ tình cảm, đạo đức, lối

- 20 -
sống, thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành
công của nhóm.
Thứ ba, ràng buộc trách nhiệm cá nhân- trách nhiệm nhóm: Đây vừa là

nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách
nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra, mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân
trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm.
Thứ tư, kĩ năng hợp tác: Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của các
kĩ năng học hợp tác, trong hoạt động này học sinh lĩnh hội được những kiến thức
liên quan đến nội dung, chương trình môn học và quan trọng là được học, thực
hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội. Đây là tiêu chí để đánh giá phương
pháp dạy học hợp tác trong nhóm có đạt hiệu quả hay không.
1.4.3. Quy trình và cách thức dạy học theo nhóm
Quy trình 1: Theo tài liệu Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học – đổi
mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
gồm 5 bước:
* Bước 1: Tổ chức thành lập các nhóm
Giáo viên có thể chia 2 - 6 học sinh thành một nhóm theo tổ hoặc dãy
bàn. Tuỳ thuộc vào nội dung mục đích, yêu cầu vào thời lượng của tiết học
mà giáo viên có thể sử dụng các loại nhóm sau:
- Nhóm cặp đôi ( 2 HS): Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi
nhóm 2 HS. Vị trí vai trò của 2 HS trong nhóm là như nhau.
- Nhóm nhiều người (3 - 7 HS): Giáo viên chia lớp thành nhiều
nhóm, mỗi nhóm từ 3 - 7 HS, HS thảo luận theo các tình huống mà giáo
viên đưa ra.
Các nhóm được chia ngẫu nhiên và có chủ định:
- Nhóm nhiều trình độ: có cả HS giỏi, khá, trung bình, yếu

- 21 -
- Nhóm cùng trình độ
- Nhóm tình bạn
- Nhóm cùng sở thích
- Nhóm cùng nhu cầu học tập

Trong các kiểu nhóm trên, hai kiểu đầu được sử dụng nhiều hơn và sử
dụng trong phần chính của bài.
* Bước 2: Đề ra nhiệm vụ.
Giáo viên xác định nhiệm vụ của từng nhóm và cách tiến hành hoạt
động của các nhóm. Có 2 cách giao nhiệm vụ: Giáo viên giao cho tất cả các
nhóm thảo luận một nhiệm vụ chung, hoặc chia nhiệm vụ chung thành nhiệm
vụ riêng rồi giao cho từng nhóm.
Hình thức giao nhiệm vụ: Giáo viên có thể dùng lời trực tiếp hoặc dùng
phiếu giao việc. Để HS thảo luận tốt, nhiệm vụ GV đưa ra không được quá
khó hoặc quá dễ, phải đảm bảo tính rõ ràng và chính xác.
* Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm thảo luận nhiệm vụ.
Yêu cầu người GV phải kiểm tra các nhóm đã nắm được nhiệm vụ thảo
luận của nhóm mình hay chưa, sau đó, GV giám sát theo dõi các nhóm làm
việc để có thể giúp các nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
* Bước 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, nhận
xét, bổ sung đánh giá, đưa ra kết luận.
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình. Hình thức
báo cáo kết quả:
- Hình thức dùng lời: HS trực tiếp báo cáo kết quả bằng lời nói. Yêu
cầu các nhóm khác chú ý lắng nghe, chất vấn, bổ sung để hoàn thành nhiệm
vụ chung.
- Hình thức dùng kiểu bảng: HS được làm việc ghi kết quả thảo luận
vào phiếu thảo luận, kết quả khác được gắn lên bảng. Các nhóm cùng nhận

- 22 -
xét để đưa ra kết luận đúng. Qua quá trình đó, HS được hình thành khả năng
đánh giá, nhận xét.
* Bước 5: Hoạt động chung cả lớp ( nếu cần thiết)
Giáo viên tổ chức chốt lại các kiến thức mới xuất hiện, đánh giá hoạt
động học tập của nhóm.

Quy trình 2: Theo tài liệu gần đây nhất về phương pháp dạy học tích
cực của dự án Việt – Bỉ ( 2001- 2003), một hoạt động được tổ chức theo
nhóm gồm các bước sau:
* Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
* Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả của cả nhóm.
* Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung, nhận xét, bổ xung và đánh giá
- Giáo viên tổng kết, chốt lại kiến thức, đánh giá kết quả học tập
của nhóm, đặt vấn đề tiếp theo.
1.4.4. Tác dụng của dạy học theo nhóm mang lại cho HS
- Kiến thức của HS sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng
tính khách quan khoa học.
- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do
được giao lưu học hỏi, giữa các thành viên trong nhóm.
- Nội dung thảo luận theo nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau
nhưng hướng vào vấn đề cần giải quyết.

- 23 -
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận
cho các nhóm.
- Sẽ thuận lợi nếu mọi nhóm chọn một trong những thành viên trong
nhóm làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng điều khiển dòng hoạt động thảo luận
của nhóm, gọi tên các thành viên lên phát biểu, chuyển sang câu hỏi khác khi

thích hơp, bảo đảm rằng mọi người bao gồm cả cá nhân rụt rè, ngại phát biểu
cũng có cơ hội để đóng góp. Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới
nhiều hình thức, có thể do một người hay nhiều người trình bày, mỗi người
một đoạn nối tiếp nhau, …
- Trong suốt cuộc thảo luận nhóm nhỏ, GV cần đi vòng quanh các
nhóm và lắng nghe ý kiến của HS. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu GV xen
lời bình luận vào cuộc thảo luận của một nhóm nào đó. Đối với những đề tài
nhạy cảm, thường có những tình huống mà HS sẽ cảm thấy bối rối, xấu hổ khi
phải nói trước mặt GV, khi đó GV tránh không xen vào hoạt động của nhóm
khi thảo luận.
1.4.5. Một số ưu điểm và hạn chế của dạy học theo nhóm
 Một số ưu điểm của dạy học theo nhóm
- Đem lại cho HS cơ hội được sử dụng kiến thức, kĩ năng mà các em đã
lĩnh hội và rèn luyện.
- Cho phép HS diễn đạt những ý tưởng, khám phá của mình.
- Mở rộng suy nghĩ và thực hành kĩ năng tư duy.
- Dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan
hệ qua lại giữa HS, đem lại bầu không khí đoàn kết, tin tưởng lẫn nhau trong
học tập.
- Tổ chức cho HS học tập giúp các HS nhút nhát, kĩ năng diễn đạt kém,
… có điều kiện rèn luyện, tập dượt.
- Khi dạy học hợp tác theo nhóm, GV tận dụng kinh nghiệm và sáng
tạo của HS trong học tập.

- 24 -
 Một số hạn chế của dạy học theo nhóm
- Việc áp dụng HTTCDHTN thường hạn chế bởi không gian và thời
gian, tổ chức không tốt thì sẽ không làm việc một cách tự giác, tích cực.
- Nếu trong nhóm biến tranh luận thành tranh cãi thì buổi thảo luận
không thành công.

- Nếu nhóm trưởng không có khả năng điều khiển tổ chức, mặt khác lại
độc đoán thì kết quả thảo luận không cao.
- Nếu tổ chức không tốt: Trong nhóm chỉ có một vài HS nổi trội làm
việc và các HS khác sẽ có tình trạng ỷ lại vào các thành viên.
1.4.7. Các cách thành lập nhóm
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không
nên áp dụng một tiêu chí duy nhất cho cả năm học. Bảng sau đây trình bày 10
cách theo các tiêu chí khác nhau :
Kí hiệu:
+ Ưu điểm
- Nhược điểm
Tiêu chí Cách thực hiện – Ưu, nhược điểm
1. Các nhóm gồm những
người tự nguyện, chung
mối quan tâm.
+ Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để
thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công
nhanh nhất.
- Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp,
vì vậy cách tạo lập nhóm như thế này không nên
là khả năng duy nhất.
2. Các nhóm ngẫu nhiên. Bằng cách đếm số,phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp
theo màu sắc,…
+ Các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm bảo là tất cả

- 25 -
các HS đều có thể học tập chung nhóm với tất cả
các HS khác.
- Nguy cơ có tr
ục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm

làm quen với việc đó để thấy rằng cách thành lập
nhóm như vậy là bình thường.
3. Nhóm ghép hình Xé nhỏ một bức tranh hoặc các từ tài liệu cần xử
lý. HS được phát tất cả các mẩu xé nhỏ, những
HS ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ
tạo thành nhóm.
4. Các nhóm với những
đặc điểm chung.
Ví dụ, tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa
đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo
thành nhóm.
+Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm
vui và HS có thể biết nhau rõ hơn.
- Cách làm này sẽ mất đi tính độc đáo nếu được
sử dụng thường xuyên.
5. Các nhóm c
ố định trong
một thời gian dài.
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc
một số tháng. Các nhóm này thậm chí được đặt tên
riêng.
+ Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong các
nhóm học tập có nhiều vấn đề.
- Sau khi đã làm quen nhau trong một thời gian
dài thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.
6. Nhóm có HS khá để hỗ
trợ HS yếu.
Những HS khá, giỏi trong lớp cùng luy
ện tập với
HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người

hướng dẫn.

×