Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu về thành phần, phân bố của một số loài Bộ nhện (Araneae) ở rừng tự nhiên tại vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 51 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN





NGUYỄN THỊ THU BÍCH




NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN, PHÂN BỐ
CỦA MỘT SỐ LOÀI THUỘC BỘ NHỆN (ARANEAE)
Ở RỪNG TỰ NHIÊN TẠI VƢỜN QUỐC GIA
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM ĐÌNH SẮC
TS. ĐÀO DUY TRINH





HÀ NỘI - 2014

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN



Trước tiên, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm
Đình Sắc công tác tại phòng Sinh thái Môi trường đất, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật và TS. Đào Duy Trinh giảng viên trường Đại học sư phạm
Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Sinh-
KTNN - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và tất cả bạn
bè đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Thu Bích










NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Đình Sắc và TS. Đào Duy Trinh.
Kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Thị Thu Bích


















NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN



STT
Kí hiệu
Viết tắt
1
ALE
Mắt bên phía trước
2
AME
Mắt giữa phía trước
3
PLE
Mắt bên phía sau
4
PME
Mắt giữa phía sau
6
RBTĐ

Rừng tự nhiên bị tác động mạnh
5
RTN
Rừng tự nhiên ít bị tác động
7
S
Số lượng cá thể thu được
8
VQG
Vườn Quốc gia















NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN

DANH MỤC BẢNG


STT
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện thu
được ở rừng tự nhiên……

18
2
Bảng 3.2. Số loài và số lượng cá thể của các họ Nhện thu được
ở rừng tự nhiên ……
21
3
Bảng 3.3. Số lượng cá thể của các loài nhện phổ biến trong
tổng số lượng cá thể nhện bắt gặp tại rừng tự nhiên
22
4
Bảng 3.4. Số lượng và tỷ lệ cá thể nhện bắt gặp ở rừng tự
nhiên ít bị tác động và rừng tự nhiên bị tác động mạnh
23
5
Bảng 3.5. Sự đa dạng của các loài nhện tại rừng tự nhiên VQG
Tam Đảo, Vĩnh Phúc………………………………
33
6
Bảng 3.6. Số loài và số lượng cá thể nhện bắt gặp theo vị trí
hoạt động tại rừng tự nhiên …
36














NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN

DANH MỤC HÌNH

STT
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1. Cấu tạo cơ thể nhện……
4
2
Hình 2.1. Bẫy hố ……
13
3
Hình 2.2. Vị trí địa lý Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc

15
4
Hình 3.1. Biểu đồ mô tả độ ưu thế của các loài nhện thu được
tại rừng tự nhiên ít bị tác động ……
26
5
Hình 3.2. Biểu đồ mô tả độ ưu thế của các loài nhện thu được
tại rừng tự nhiên bị tác động mạnh ……………
26
6
Hình 3.3. Một số hình ảnh loài Pholcus sp1
27
7
Hình 3.4. Một số hình ảnh loài Pholcus sp2
29
8
Hình 3.5. Một số hình ảnh loài Dipoena sp1
31
9
Hình 3.6. Một số hình ảnh loài Dipoena sp2
32
10
Hình 3.7. Sự phân bố các loài nhện theo vị trí hoạt động tại 2
trạng thái rừng

36










NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN

MỘT SỐ THUẬT NGỮ SINH HỌC

1
Bulbus
Phần (khối) cấu trúc phức tạp của bộ phận sinh
dục đực, thường nằm ngay dưới vùng lõm của
cymbium
2
Clypeus
Khoảng từ mắt tới chân kìm
3
Cymbium
Mặt trên của đốt cuối râu nhện đực (cơ quan xúc
giác - cơ quan sinh dục đực)
4
Embolus
Phần đưa vào trong của bulbus, thường mảnh, có
đầu nhọn, chứa phần cuối cùng của ống dẫn tinh
5
Femur
Đốt đùi (đốt thứ 3 của chân bò và chân xúc giác

của nhện)
6
Fovea
Rãnh (hố) trên tấm lưng ngực của nhện
7
Patella
Đốt đầu gối (đốt thứ 4 của chân bò và chân xúc
giác)
8
Sternum
Tấm bụng ngực
9
Trochanter
Đốt chuyển (đốt thứ 2 ở chân bò ở nhện)













NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………… ………
1
1.Đặt vấn đề
1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2
2.1. Mục đích nghiên cứu
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
3. Nội dung nghiên cứu
2
4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………
4
1.1.Lược sử nghiên cứu nhện
4
1.2.Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới………
5
1.3.Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam………
9
1.4.Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở VQG Tam Đảo
11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………


12
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………
12
2.2.Thời gian nghiên cứu …………………
12
2.3. Địa điểm nghiên cứu……… …………
12
2.4. Phương pháp nghiên cứu………
12
2.5. Vài nét khái quát về VQG Tam Đảo - Vĩnh Phúc
14
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………
18
3.1. Thành phần và số lượng các loài nhện (Araneae) đã gặp ở
khu vực VQG Tam Đảo, Vĩnh Phúc ………………………

18
3.1.1. Thành phần loài nhện
18
3.1.2. Số loài và số lượng cá thể của các họ Nhện bắt gặp
20

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 K36A Sinh - KTNN

3.1.3. Các loài nhện chiếm ưu thế về số lượng cá thể bắt
gặp
22

3.1.4. Mô tả các loài nhện định dạng sp được xác định có
thể là loài mới cho khoa học
26
3.2. Tương quan giữa số lượng loài nhện theo số cá thể bắt gặp
ở khu vực rừng tự nhiên VQG Tam Đảo

33
3.3. Sự phân bố và thích nghi của các loài nhện ở khu vực rừng
tự nhiên VQG Tam Đảo

35
3.3.1. Phân bố ở các trạng thái rừng
35
3.3.2. Phân bố theo vị trí hoạt động của nhện
35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………
39
PHỤ LỤC




NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 1 K36A Sinh - KTNN

MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Bộ Nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ có
tính đa dạng sinh học cao, phân bố rộng khắp và phổ biến nhất. Nhện được
xem như là tác nhân chủ yếu trong việc kiểm soát quần xã côn trùng trong hệ
sinh thái cạn. Nhện được mệnh danh là một trong những sát thủ vô cùng nguy
hiểm trong giới động vật. Nhện còn được coi như sinh vật chỉ thị tốt để so
sánh đặc điểm sinh thái của các khu hệ có điều kiện môi trường khác nhau và
đánh giá ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái. Nơi cư trú của chúng rất
phong phú, có thể tìm thấy chúng ở mọi nơi: trong nhà, trong rừng, vườn cây,
trên cánh đồng lúa, công viên, bụi cây, ven sông, ven suối Nhện không chỉ
đa dạng về số loài mà còn chiếm ưu thế về mặt số lượng trong quần thể các
nhóm chân khớp. Trên thế giới đã xác định được 43.224 loài thuộc 3.879
giống của 111 họ Nhện (Platnick, 2012) [19].
Các loài nhện lớn góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển của
côn trùng gây hại trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là nhiều
loài côn trùng và sâu hại như rệp, rầy, các loại ruồi đục quả, bọ nhảy, châu
chấu ăn lá, sâu non và trưởng thành các loài thuộc bộ cánh vảy, (Song D.X
và Zhu M.S., 1999) [20].
Khu hệ nhện Việt Nam được đánh giá là có mức đa dạng sinh học cao,
nhưng chưa được tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một
số công trình nghiên cứu về nhện. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung trên
một số cây trồng nông nghiệp như lúa, đậu tương, nhãn, vải. Trong danh sách
275 loài đã được ghi nhận ở Việt Nam hiện nay, có 68 loài mới cho khoa học.
Đặc biệt, nghiên cứu về nhện ở khu vực Vườn Quốc gia Tam Đảo -
Vĩnh Phúc từ trước đến nay còn rất ít, tản mạn. Việc nghiên cứu đa dạng sinh

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 2 K36A Sinh - KTNN


vật nói chung và đa dạng thành phần loài nhện nói riêng ở nhiều sinh cảnh
khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng môi trường
tại các vùng nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đưa ra những dẫn
liệu mới về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố của chúng trong các
sinh cảnh đặc thù của khu vực Vườn Quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc, góp
phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng sinh học, sự cân bằng trong các hệ sinh
thái và bảo vệ môi trường ở khu vực nghiên cứu nói riêng và ở Việt Nam nói
chung. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu về thành phần, phân
bố của một số loài thuộc bộ Nhện (Araneae) ở rừng tự nhiên tại Vườn
Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê
học tập, làm tiền đề để phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu sau này.
- Bước đầu nghiên cứu, xác định thành phần loài, đặc trưng phân bố, và
tính thích nghi của các loài nhện (Araneae) ở rừng tự nhiên khu vực Vườn
Quốc gia Tam Đảo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát, điều tra, nghiên cứu phân loại nhóm nhện ở rừng
tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
- Phân tích mẫu vật thu thập được sau khảo sát để xác định thành phần
loài nhện.
- Nghiên cứu đặc trưng phân bố và tính thích nghi của nhện theo vị trí
hoạt động.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài nhện tại sinh cảnh rừng tự nhiên của Vườn
Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Xác định các loài nhện ưu thế tại sinh
cảnh nghiên cứu.

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp


Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 3 K36A Sinh - KTNN

- Nhận xét về sự phân bố và đặc điểm thích nghi của các loài nhện theo
vị trí hoạt động (trên cây, trên mạng nhện, trên mặt đất, trong tầng lá rác) ở
sinh cảnh rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lí luận: Nhằm góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên
cứu thành phần, phân bố và thích nghi của các loài nhện tại Vườn Quốc gia
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ góp phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng
sinh học tại các Vườn Quốc gia đang và sẽ được quy hoạch, mở rộng và phát
triển.


















NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 4 K36A Sinh - KTNN

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu nhện
Khái quát về nhện
Bộ Nhện Araneae thuộc lớp Hình nhện Arachnida, ngành Động vật
Chân khớp Arthropoda. Theo Platnick N.I.(2012) [19], bộ Nhện chiếm ưu thế
về số loài và số lượng cá thể trong 11 bộ của lớp Hình nhện (11 bộ bao gồm:
Acari, Amblypygi, Araneae, Opiliones, Palpigradi, Pseudoscorpiones,
Ricinulei, Schizomida, Scorpioides, Solifugae, Thelyphonida). Trên thế giới
đã ghi nhận được 43.224 loài thuộc 3.879 giống của 111 họ Nhện.

Hình 1.1. Cấu tạo cơ thể nhện (Nguồn: R. Jocque)
(1) Bốn cặp chân, (2) Đầu - ngực nhập chung 1 phần, (3) Bụng
Cơ thể nhện chia ra 2 phần: phần giáp đầu ngực (Cephalothorax) và
phần bụng (Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng. Phần
giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực (carapace) và tấm bụng ngực
(sternum). Phía trên đầu của giáp đầu ngực có miệng (môi trên - endite; môi
dưới - labium) và 1 đôi chân kìm (chelicera), bên cạnh chân kìm là 1 đôi chân
xúc giác (Palp). Cuối đôi chân kìm của nhện có đôi răng lớn và khỏe dùng để
bắt giữ và giết con mồi. Trên tấm lưng ngực của nhện còn thấy một cái rãnh
(hố - Fovea).

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 5 K36A Sinh - KTNN


Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường nhện có từ 6 đến 8
mắt đơn xếp thành 2 hoặc 3 hàng. Bộ phận sinh dục con cái nằm ở phần giữa
mặt dưới của bụng. Cuối bụng có 1 đến 4 đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ). Nhện
có 4 đôi chân bò nằm trên phần giáp đầu ngực. Nhện đực và nhện cái phân
biệt với nhau qua đốt ngoài cùng của đôi chân xúc giác (đốt này gọi là xúc
biện). Xúc biện nhện đực phình rất to ở đầu, chân xúc giác nhện cái thuôn dài.
Nhện phát triển qua các giai đoạn: trứng - nhện non - nhện trưởng thành.
Việc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trưởng thành, đặc điểm cơ
bản nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực (đốt ngoài cùng của
chân xúc giác) và bộ phận sinh dục của con cái.
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới
Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid
đã đưa ra tên của bộ Nhện là Araneae, Clerek đã đưa ra tên của bộ Nhện là
Aranei. Đến năm 1801, Latreille đưa ra tên bộ Nhện là Araneida. Năm 1862,
Dallas cũng nêu ra tên của bộ Nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa ra
tên của bộ Nhện là Araneae và tên này được sử dụng cho đến ngày nay
(Platnick, 2012) [19].
Nhận thức rõ tầm quan trọng của các loài nhện trong khoa học và thực
tiễn đời sống, năm 1965 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện Quốc tế
(International Society of Arachnology) đã được thành lập, cho tới nay đã có
hàng nghìn thành viên từ trên 70 quốc gia trên thế giới. Từ sau hội nghị nhện
quốc tế lần thứ XV năm 2001, nghiên cứu về nhện đã thực sự trở thành một
môn khoa học (Arachnology - Nhện học).
1.2.1. Về thành phần loài nhện
Theo thống kê của Platnick N.I. (2012) [19] trên thế giới đã ghi nhận
được 43.224 loài thuộc 3.879 giống của 111 họ Nhện. Tác giả đã tổng hợp tất
cả các công bố về khu hệ nhện của các nước trên toàn thế giới, bắt đầu từ

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp


Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 6 K36A Sinh - KTNN

công trình của Clerck năm 1757. Trong số các loài nhện đã ghi nhận được
trên thế giới hiện nay có 15 loài được ghi vào danh lục đỏ của IUCN (2002).
Những phát hiện về thành phần loài nhện cho thấy số lượng loài của
chúng tương đối lớn. Chúng phân bố khắp mọi nơi: trong nhà, ngoài cánh
đồng, trong vườn cây, trong rừng, cây cỏ cây bụi, trong hang thậm chí cả ở
dưới nước (Song và Zhu, 1999) [20]. Trong đó họ Nhện nhảy Salticidae có số
loài cao nhất trong các họ thuộc bộ Nhện.
Murphy & Murphy (2000) đã đưa ra danh sách các loài nhện đã ghi
nhận được tại các nước khu vực Đông Nam châu Á, sắp xếp theo thứ tự số
lượng loài đã ghi nhận được từ cao đến thấp là: Indonesia (660 loài), Malaysia
(463 loài), Myanma (455 loài), Philippines (426 loài), Singapore (308 loài),
Việt Nam (230 loài), Thái Lan (156 loài). Theo tác giả, khu hệ nhện của 3
nước thuộc khu vực này bao gồm Brunei, Campuchia và Lào chưa được
nghiên cứu [18].
Nghiên cứu nhện trên cây lúa ở khu vực Nam và Đông Nam Á, Barrion
và Litsinger (1995) [12] đã nghi nhận 342 loài thuộc 131 giống của 26 họ
Nhện. Trên đồng lúa ở Philippines, Barrion đã điều tra thu thập và định loại
được 32 loài thuộc 21 giống của 9 họ Nhện. Okuma đã công bố 55 loài thuộc
36 giống của 10 họ Nhện bắt gặp trên cây lúa ở Bangladet.
Tác giả Davies (1988) đã nghiên cứu và xây dựng khóa định loại tới họ
của bộ Nhện và khóa định loại tới loài của nhóm nhện chăng lưới đã ghi nhận
được ở Australia [14].
Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798. Năm 1990 đã
ghi nhận được 332 loài nhện ở các trang trại trồng cây ăn quả. Năm 1999, Song
D.X . và Zhu M.S. [20] đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ
Nhện đã ghi nhận được ở nước này. Cho đến nay Trung Quốc đã xuất bản
được 5 tập sách Động vật chí của 6 họ Nhện bao gồm các họ Araneidae với


NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 7 K36A Sinh - KTNN

286 loài, 33 giống ; họ Thomicidae với 115 loài, 29 giống ; họ Tetragnathidae
với 111 loài, 20 giống ; họ Therididae với 223 loài, 27 giống ; họ Gnaphosidae
với 166 loài, 34 giống ; họ Philodromidae với 30 loài, 3 giống.
1.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Nhện đóng vai trò là nhóm chân khớp săn mồi đáng kể trong tự nhiên.
Côn trùng là con mồi chủ yếu của nhện, nhưng chúng cũng ăn các nhóm chân
khớp khác như rết hay thậm chí một số loài nhện còn ăn cả đồng loại của
mình. Trong các loài côn trùng thì ruồi, muỗi và Collembola đóng góp một
lượng thức ăn lớn cho nhện (Foelix, 1996). Tuy nhiên, không phải tất cả côn
trùng đều được nhện chọn làm thức ăn của chúng. Hầu hết các loài nhện tránh
các loại con mồi như một số loại kiến, ong bắp cày, hay một số loài sâu
bướm, bọ cánh cứng. Những côn trùng này thường có mùi khó chịu hoặc tiết
ra các chất hóa học để bảo vệ mình [15].
Nhện có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại
trên các cây trồng nông nghiệp. Theo Song D.X. và Zhu M.S. (1999) [20], so
với côn trùng ký sinh và các loài thiên địch khác nhện có nhiều ưu thế hơn.
Thứ nhất, nhện có kích thước quần thể lớn. Thứ hai, nhện là loài phàm ăn.
Thứ ba, nhện xuất hiện trên cây trồng sớm hơn các loài thiên địch khác. Thứ
tư, trong điều kiện thiếu thức ăn nhện vẫn có thể tồn tại trong thời gian dài.
Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao.
Theo Foelix R.F. (1996) [15] nhện phát triển qua 3 giai đoạn là trứng,
nhện non và nhện trưởng thành. Giai đoạn nhện non có thể kéo dài từ 5 -7 tuổi
tùy theo loài. Nhện non phải qua nhiều lần lột xác mới tạo nhện trưởng thành.
Nhện qua lần lột xác cuối cùng, cơ quan sinh dục hình thành mới phân biệt
được nhện đực, nhện cái rõ ràng. Về kích thước cơ thể thì nhện cái thường lớn
hơn nhện đực. Vòng đời của nhện có thời gian phát dục khác nhau tuỳ từng

loài. Hầu hết con đực bị chết sau khi giao phối do bị nhện cái ăn thịt. Tinh dịch

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 8 K36A Sinh - KTNN

của nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực. Sau khi giao phối, nhện cái
đẻ trứng thành ổ được bọc bởi tơ nhện do chính nhện cái tạo ra. Mỗi loài nhện
có số lượng và kích thước trứng khác nhau. Bọc trứng thường được treo trên
lưới nhện, trong tổ nhện, hoặc được nhện mẹ mang theo. Một số loài thuộc họ
Nhện sói Lycosidae mang trứng ở phần gần cuối bụng, họ Nhện càng cua lớn
Heteropodidae mang trứng ở dưới ngực, còn họ Phocidae thường ngậm trứng
ở hàm trước. Nhện mẹ canh giữ trứng và nhện non cho tới khi nhện con đủ
cứng cáp và phân tán. Nhện con mới nở thường tập trung trong ổ trứng.
Các loài thuộc họ Nhện nhảy Salticidae có tập tính xây tổ (Foelix R.F.,
1996) [15], tổ nhện là nơi nghỉ ngơi, lột xác và đẻ trứng của chúng.
Khi thời tiết lạnh, các loài nhện trong vườn cây ăn quả thường tìm nơi
trú ẩn để qua đông ở các vị trí ít bị tác động của các yếu tố môi trường như
khe hở tách ra từ vỏ của thân cây hoặc vỏ cành cây (Foelix R.F., 1996) [15].
Trong tự nhiên, các yếu tố ngoại cảnh và con người ảnh hưởng rất
nhiều tới sự phát triển của các loài nhện có tập tính chăng lưới. Gió to làm cây
đổ, cành gãy hay con người chặt phá cây rừng và đốt rừng làm mạng nhện bị
phá dẫn đến nhện mất nơi cư trú (Davies V.T., 1988) [14].
Tại Trung Quốc, Liang SP và cs (2000) [17] đã phân tích nọc của loài
nhện độc Ornithoctonus huwena, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có thể sử
dụng nọc của nhện trong y học, như tách chiết các chất từ nọc để làm thuốc
gây tê hay chữa một số bệnh liên quan đến hệ thần kinh.
Tất cả các loài nhện đều có bộ phận sản xuất tơ. Bản chất của tơ nhện
là Protein, được cấu thành bởi nhiều amino acid, trong đó có một số amino
acid đặc biệt, nên tơ nhện có độ bền rất vững chắc đã được nghiên cứu sử

dụng trong sản xuất áo quân sự và kính chống đạn. So sánh các vật liệu tự
nhiên và vật liệu nhân tạo thì tơ nhện là vật liệu đáng chú ý: nó có độ bền và
sự dẻo dai gấp 2 đến 3 lần xenlulo, cao su, xương, gân và bằng 1/2 độ bền của

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 9 K36A Sinh - KTNN

sắt thép. Vải sản xuất từ tơ nhện cũng như tơ tằm để thay thế một số loại vải
từ sợi hoá học gây ô nhiễm môi trường (Foelix R.F., 1996) [15].
Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất
lượng môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ Nhện cuốn tổ
Clubionidae rất mẫn cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen
I.H.S., 1986) [13].
1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam
1.3.1. Về thành phần loài nhện
Những loài nhện xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam được biết đến qua các
công trình của Simon và Hogg . Tất cả các loài nhện (bao gồm 20 loài) được
phát hiện ở Việt Nam bởi 2 tác giả trên đều là loài mới cho khoa học (Zabka,
1985) [21].
Zabka (1985) [21] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về phân
loại và phân bố của họ Nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi nhận
được 100 loài nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8 giống mới cho khoa học.
Phạm Đình Sắc, Vũ Quang Côn và Zabka (2004) đã cho công bố danh
sách và phân bố của 108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam [7].
Phạm Đình Sắc và cộng sự (2005) đã bổ sung thêm 5 loài nhện nhảy
cho khu hệ nhện Việt Nam [8].
Kết quả nghiên cứu nhện trên cánh đồng lúa ở Việt Nam đã có nhiều
công trình công bố. Trên đồng lúa ở Nghệ An đã phát hiện được 26 loài thuộc
18 giống của 8 họ Nhện (Phạm Bình Quyền và cộng sự, 1999) [2]. Theo

Phạm Văn Lầm và cộng sự (2004), cho đến nay đã thu thập và xác định được
52 loài nhện trên đồng lúa ở Việt Nam [9].
Nghiên cứu nhện trên đậu tương vùng Hà Nội, Trần Đình Chiến (2002)
đã ghi nhận được 18 loài thuộc 8 họ Nhện [10]. Phạm Đình Sắc và Khuất
Đăng Long (2001) đã công bố thành phần loài nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh
Hà Nội, Hoà Bình và Bắc Ninh bao gồm 26 loài thuộc 9 họ Nhện [5].

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 10 K36A Sinh - KTNN

Một số công trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều đã
được công bố. Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn đã ghi nhận được 34 loài
nhện trên cây vải thiều ở Sóc Sơn - Hà Nội, 29 loài nhện trên cây vải thiều ở
Mê Linh - Vĩnh Phúc.
Lần đầu tiên ở Việt Nam, một loài nhện độc họ Theraphosidae đã được
tìm thấy ở Vườn Quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc và khu bảo tồn thiên nhiên
Hữu Liên - Lạng Sơn (Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn, 2005) [6]. Kết quả
thống kê từ tất cả các công trình đã công bố cho thấy hiện nay Việt Nam đã
ghi nhận được 320 loài thuộc 159 giống của 32 họ Nhện.
Gần đây nhất, Phạm Đình Sắc và cộng sự đã công bố 29 loài nhện mới
cho khoa học; bao gồm: 6 loài phát hiện được trong hang động và 23 loài phát
hiện được tại các Vườn Quốc gia phía Bắc Việt Nam.
1.3.2 Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Các nghiên cứu về sinh học sinh thái của nhện ở Việt Nam còn rất ít.
Cho đến nay, 2 loài được nghiên cứu về đặc tính sinh học sinh thái bao gồm
nhện sói Pardosa pseudoanulata và nhện linh miêu Oxyopes javanus. Kết quả
nghiên cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [1] cho thấy: loài nhện Pardosa
pseudoanulata giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non
đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của

nhện từ 122,9 - 219 ngày. Loài nhện Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9
tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 152,9 - 204,0 ngày, của nhện non
cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 - 238,5 ngày. Nhện
Pardosa pseudoanulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu trong một
ngày, nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ
trong một ngày.
Phạm Văn Lầm (2004) [9] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật
mồi của một số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 11 K36A Sinh - KTNN

pseudoanulata và Oxyopes javanus biểu hiện tính đa thực. Loài
Dyschiriognatha tenera và Theridium octomaculatum chỉ sử dụng 4 loài rầy
nâu hại lúa trong phòng thí nghiệm để làm thức ăn. Còn loài Myrmaracha
elongata và Clubiona japonicola không ăn các loài bọ xít hại lúa.
Nghiên cứu nhện trên cây bông ở Đồng Nai và Ninh Thuận, Vũ Quang
Côn và nhóm nghiên cứu (1996) kết luận: nhện ăn thịt có vai trò quan trọng
trong việc kìm hãm mật độ sâu hại, đặc biệt là sâu xanh trên cây bông. Thuốc
hoá học có ảnh hưởng xấu đến mật độ nhện trên cánh đồng bông [11].
Như vậy, có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu về thành phần
loài, đặc điểm sinh học sinh thái của nhện trên thế giới khá phong phú. Tuy
nhiên, thành phần loài nhện ở Việt Nam vẫn ít so với con số thực tế. Các
nghiên cứu về sinh học, sinh thái học và khả năng lợi dụng chúng còn rất ít.
Nhện là nhóm có số lượng loài lớn, phân bố rộng, có vai trò trong nhiều
lĩnh vực do đó các nghiên cứu về khu hệ bổ sung thành phần loài và sinh học
sinh thái là việc làm cần thiết.
1.4. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở VQG Tam Đảo
Cho đến nay, mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu nhện ở Vườn

Quốc gia Tam Đảo. Một loài nhện độc họ Theraphosidae đã được tìm thấy ở
Vườn Quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc và khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên -
Lạng Sơn (Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn, 2005) [6]. Liu, Li & Pham
(2010) đã công bố 5 loài nhện mới cho khoa học được tìm thấy ở Vườn Quốc
gia Tam Đảo. Tuy nhiên, thành phần loài nhện ở rừng tự nhiên của Vườn
Quốc gia Tam Đảo vẫn chưa được nghiên cứu.

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 12 K36A Sinh - KTNN

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các loài thuộc bộ Nhện (Araneae), lớp
Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp (Arthropoda) phân bố tại sinh cảnh
rừng tự nhiên Vườn Quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện từ tháng 4/2013 đến tháng 4/2014
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại khu vực rừng tự nhiên, Vườn Quốc gia Tam
Đảo - Vĩnh Phúc.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Địa điểm thu mẫu: sinh cảnh rừng tự nhiên khu vực Vườn Quốc gia
Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
- Thu nhện hoạt động trên cây: dùng tấm nilon (1,2m x 1,2m) hứng
dưới tán lá và đập mạnh vào tán lá, nhện sẽ rơi xuống. Kết hợp dùng vợt côn
trùng và bắt bằng tay để thu mẫu nhện rồi cho vào lọ chứa cồn 70

o
.
- Thu nhện hoạt động trên mặt đất theo phương pháp bẫy hố của Curtis
(1980) và Millar (2000), bẫy hố cấu tạo gồm hai cốc nhựa. Cốc nhựa ngoài
(kích thước 8cm x 14 cm) chôn ngập xuống đất sao cho bề mặt cốc nhựa bằng
với mặt đất, cốc trong được lồng vào trong cốc ngoài, trong cốc nhựa này cho
100 ml dung dịch hỗn hợp cồn 70
0
và 4% Formalin. Kết hợp với quan sát bằng
mắt và thu bắt bằng tay. Đối với mỗi sinh cảnh, chúng tôi đặt 18 bẫy hố chia
theo 3 vị trí, mỗi vị trí đặt 6 bẫy chia làm 3 cụm, mỗi cụm đặt 2 bẫy, mỗi bẫy
trong một cụm cách nhau 3m. Bẫy được đặt trong 5 ngày sau đó lọc mẫu nhện
(có cả các nhóm động vật đất khác) bằng rây lọc rồi giữ mẫu trong cồn 70
o
.

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 13 K36A Sinh - KTNN

- Thu nhện thuộc nhóm chăng tơ: bắt trực tiếp trên tơ bằng tay, sử dụng
các dụng cụ hỗ trợ như phanh mềm, panh cứng, chổi lông. Điều tra bổ sung
vào ban đêm: dùng đèn ắc quy soi để thu bắt.


Hình 2.1. Bẫy hố
(Nguồn: Phòng STMT đất)
2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm
Mẫu nhện thu thập tại điểm nghiên cứu bảo quản trong cồn 70
o

, lưu trữ,
định loại và kiểm tra tại phòng Sinh thái Môi trường đất, thuộc Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật.
Định loại nhện theo các tài liệu Zabka (1985); Davies (1986); Davies
(1988); Chen và Gao (1990); Feng (1990); Barrion và Litsinger (1995); Song
và cộng sự (1997, 1999, 2004); Yin và cộng sự (1997); Zhu và cộng sự (1998,
2003), Jocque (2007) Chỉ các mẫu nhện trưởng thành được sử dụng để định
loại, bởi vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và loài
là rất khó. Mẫu nhện được soi dưới kính hiển vi để định loại.


NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 14 K36A Sinh - KTNN

2.4.3. Xử lí và phân tích số liệu
- Mẫu thu được xử lí và bảo quản mẫu bằng cồn 70˚ và 4% Formalin.
- Số liệu và các biểu đồ được xử lí và vẽ bằng phần mềm Excel 2007.
- Các số liệu tính toán dựa trên các cơ sở sau:
* Tổng số loài (S): Tổng số loài nhện có thu được tại một điểm
nghiên cứu hay một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Tổng số cá thể (N): Tổng số cá thể nhện thu được tại một điểm
nghiên cứu hay một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Độ ưu thế (A) của loài được tính bằng tỷ lệ phần trăm số lượng cá
thể của một loài so với tổng số cá thể thu được tại một điểm hay
một sinh cảnh nghiên cứu.
100
N
ni
A


Trong đó: n
i
: số lượng cá thể loài i
N: Tổng số cá thể thu được của sinh cảnh.
Giá trị A được phân ra làm 4 mức:
+ A > 10%: Loài rất ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu
+ 5% ≤ A < 10%: Loài ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu
+ 2% < A < 5%: Loài ưu thế tiềm tàng tại sinh cảnh nghiên cứu
+ A ≤ 2%: Loài không ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu
2.5. Một vài nét khái quát về VQG Tam Đảo- Vĩnh Phúc
2.5.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
a) Vị trí: Vườn Quốc gia Tam Đảo là một Vườn Quốc gia của Việt
Nam, nằm trọn trên dãy núi Tam Đảo, một dãy núi lớn dài trên 80 km, rộng
10-15 km chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Vườn trải rộng trên ba tỉnh
Vĩnh Phúc (huyện Tam Đảo), Thái Nguyên (huyện Đại Từ) và Tuyên Quang
(huyện Sơn Dương), cách Hà Nội khoảng 75 km về phía Bắc [22].

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 15 K36A Sinh - KTNN

Toạ độ địa lí của Vườn Quốc gia Tam Đảo: 21°21' - 21°42' vĩ độ Bắc
và 105°23' - 105°44' kinh độ Đông [22].

Hình 2.2. Vị trí địa lý Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Vườn Quốc gia Tam Đảo rộng 34.995 ha, trong đó có 26.163 ha rừng,
chủ yếu là dạng rừng tự nhiên mưa ẩm thường xanh với độ che phủ chiếm
70% diện tích toàn vườn. Ngoài ra trong Vườn Quốc gia Tam Đảo cũng tồn
tại một số kiểu rừng khác như rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi

thấp, rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa, rừng phục hồi sau khai thác, rừng
trồng, trảng cây bụi, trảng cỏ [22].
b) Địa hình: Vườn Quốc gia Tam Đảo là vùng núi cao nằm trọn trên
dãy núi Tam Đảo. Đây là dãy núi có trên 20 đỉnh cao từ 1.000m trở lên so với
mặt nước biển, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Nord 1.592m. Điểm thấp nhất của
Vườn Quốc gia là khoảng 100 m. Vườn Quốc gia nằm trong khối núi chạy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Khối núi này bị tách thành hai vùng núi
cao ở phía bắc và phía tây bởi những vùng đứt gãy có độ cao thấp hơn [22].

NguyÔn ThÞ Thu BÝch Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 16 K36A Sinh - KTNN

c) Khí hậu, thời tiết: Dãy núi Tam Đảo tạo ra 2 sườn Đông và Tây có
khí hậu khác nhau rõ rệt, lượng mưa hàng năm khác nhau đã góp phần tạo nên
các tiểu vùng khí hậu khác biệt. Đây cũng là yếu tố tạo ra 2 đai khí hậu nóng
ẩm, nhiệt đới mưa mùa từ độ cao 700 - 800 m trở xuống và đai khí hậu á nhiệt
đới mưa mùa. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt đến 2.800 mm và tập
trung trong mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 với khoảng 90% tổng lượng
mưa của năm. Trong mùa khô, lượng mưa và độ ẩm ở các đai cao rất thấp làm
cho những vùng này rất dễ bị cháy. Tất cả tạo nên một Vườn Quốc gia Tam
Đảo được che phủ bởi một lớp thảm thực vật dày đặc, nhiều tầng và đa dạng
về loài, đa dạng về quần xã sinh học và hệ sinh thái [22].
d) Thổ nhưỡng: Điều tra, nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy
Vườn Quốc gia Tam Đảo có 4 loại đất chính gồm đất Feralit mùn vàng phát
triển trên đá macma axít, xuất hiện ở độ cao từ 700 m trở lên, có diện tích
8.968 ha; đất feralit mùn vàng đỏ phân bố trên núi thấp từ độ cao 400 - 700 m,
phát triển trên đá macma kết tinh có diện tích 9.292 ha; đất feralit đỏ vàng
phát triển trên nhiều loại đá khác nhau ở độ cao 100 - 400 m, có diện tích
1.7606 ha; và cuối cùng là loại đất đất dốc tụ và phù sa ở độ cao từ 100 m trở

xuống có diện tích 1.017 ha [22].
2.5.2. Tài nguyên động - thực vật tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc
Vườn Quốc gia Tam Đảo là kho tài nguyên quý giá, nơi lưu giữ sự đa
dạng sinh học cao với rất nhiều loài động, thực vật đặc hữu quý hiếm, là nơi
dự trữ, bảo tồn và phục hồi các nguồn gen phục vụ cho nghiên cứu khoa học,
học tập cho các nhà khoa học và sinh viên trong nước cũng như quốc tế. Rừng
Tam Đảo còn có nhiều loài cây thuốc quý hiếm do vậy là nguồn dược liệu
hữu ích cho nhân dân quanh vùng.
a) Hệ động vật: Vườn Quốc gia Tam Đảo có 163 loài động vật thuộc
158 họ của 39 bộ trong 5 lớp là: Thú (Mammalia), chim (Aves), bò sát
(Reptilia), ếch nhái (Amphibia) và côn trùng (Insecta)[22].

×