Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nghiên cứu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.81 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. M Ở Đ Ầ U
gày 24.1.2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hội nghị tổng kết 20 năm
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong 20 năm vốn đăng ký đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam đạt 98 tỉ USD với khoảng 9.500 dự án, vốn đầu tư được thực
hiện đạt hơn 43 tỉ USD.
N
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã có đóng góp to lớn vào sự phát triển
ngoạn mục của Việt Nam trong 20 năm qua bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu
đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách,
tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời tiếp tục khẳng
định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào GDP
của đất nước và đã thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
Tuy đạt được những kết quả quan trọng trên, nhưng hoạt động của khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là sự mất
cân đối về ngành, nghề, lãnh thổ, vốn thực hiện còn quá thấp, tranh chấp lao động
chưa được giải quyết kịp thời…
Nghiên cứu về khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ quá độ ở
Việt Nam cho đến nay vẫn luôn là đề tài nóng bỏng của không ít tạp chí và các
phương tiện truyền thông. Là một sinh viên kinh tế và sau này là một cử nhân kinh
tế, việc nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp tôi có thể hiểu sâu hơn bài giảng trên
lớp mà còn giúp tôi làm giàu vốn kiến thức cho bản thân cũng như có thêm kinh
nghiệm viết tiểu luận và luận án sau này.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. N Ộ I DUNG
I. Những vấn đề chung về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Khái niệm.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài gồm các doanh nghiệp hoạt động trên
cơ sở có một phầm hoặc toàn bộ vốn nước ngoài. Cụ thể thuộc khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài gồm:


a) Các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
b) Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành
phần kinh tế Nhà nước Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
c) Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành
phần kinh tế tập thể của Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
d) Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành
phần kinh tế tư nhân của Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
e) Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành
phần kinh tế hỗn hợp của Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
2. Vai trò của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với các nước đang phát
triển.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai
trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển
năng động nhất. Đó là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư
toàn xã hội và góp phần cải tiến cán cân thanh toán, góp phần tăng cường
năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý của
nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm…
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công cuộc đổi mới đất nước ta được bắt đầu từ năm 1986 và Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987. Khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khu
vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần tạo ra nhiều ngành công
nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp quan
trọng khác. Về cơ cấu vùng, đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở các

vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là vùng
kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận. Sự có
mặt tại Việt Nam của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đã
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi
mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh.
Thông qua đầu tư nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước như lao động,
đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu
quả hơn, các nguồn lực được phân bổ hợp lý hơn.
Ngoài ra, đầu tư nước ngoài còn là cầu nối quan trọng giữa kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch
và tạo điều kiện quan trọng để Việt Nam chủ động hội nhập vào đời sống
kinh tế thế giới. Các nhà đầu tư nước ngoài đã tích cực ủng hộ Việt Nam
tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là ủng hộ tích cực
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Mặt khác, việc ký
kết các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định đầu tư song
phương, hiệp định thương mại song phương, đàm phán gia nhập WTO liên
quan đến đầu tư và thực hiện các cam kết của Việt Nam đã và đang tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khu vực có vốn đầu tư nước ngoài .
a. Môi trường quốc tế.
b. Nhân tố trong nước.
II. Thực trạng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .
1. Thành tựu.
Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án đầu tư nước
ngoài được cấp phép với tổng số vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD ( kể cả vốn
tăng thêm). Trừ các dự án đã hết hạn hiệu lực và giải thể trước thời hạn, hiện
có 8.500 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD.
Trong 3 năm đầu (1988 – 1990) mới thực thi Luật Đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam nên kết quả thu hút vốn còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký
1,6 tỷ USD) và đầu tư nước ngoài chưa tác động đến tình hình kinh tế – xã
hội đất nước.
Thời kỳ 1991 – 1996 được xem là thời kỳ “ bùng nổ “ đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, với 1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký
( gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn môi
trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam bắt đầu nhộn nhịp, hấp dẫn nhà đầu
tư.
Trong những năm 1997 – 1999, có 961 dự án được cấp phép, với tổng
vốn đăng ký hơn 13 tỷ USD, nhưng vốn của năm sau ít hơn năm trước ( năm
1998 chỉ bằng 81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8 % năm 1998) chủ
yếu là các dự án vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này nhiều dự án được cấp
phép trong những năm trước đã tạm dừng triển khai hoạt động do nhiều nhà
đầu tư gặp khó khăn về tài chính.
Từ năm 200 đến năm 2003, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam bắt đầu có dấu hiệu hồi phục chậm. Vốn đăng ký mới năm 2000 đạt 2,7
tỷ USD, tăng 21% so với năm 1999, năm 2001 tăng 182% so với năm 2000,
năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm
2003( đạt 3,1 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước, năm 2005 tăng 50,8% ,
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong vòng 20 năm qua
20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006 và tăng hơn gấp đôi so với năm
1996, năm cao nhất thời kỳ trước khủng hoảng.
Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án cũng tăng dần qua các
giai đoạm tuy có “ trầm lắng “ qua một vài năm sau khủng hoảng tài chính
năm 1997. Thời kỳ 1988 – 1990 quy mô vốn đầu tư bình quân 7,5 triệu
USD/ dự án, lên đến 11,6 triệu USD/ dự án giai đoạn 1991 – 1995 và đã
tăng lên 12,3 triệu USD/ dự án những năm 1996 – 2000 quy mô vốn đăng ký
giảm xuống 3,4 triệu USD/ dự án trong thời kỳ 2001 – 2005. Trong 2 năm

2006 – 2007 quy mô trung bình của một dự án ở mức 14,4 triệu USD
Vế cơ cấu vốn đầu tư, tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng có tỷ trọng lớn nhất với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký
hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5%
vốn thực hiện. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 22,2% về số dự án, 33,4% số vốn
đăng ký và 24,5% vốn thực hiện. Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 10,8% về số
dự án, 5,37% tổng số vốn đăng ký và 6.7% vốn thực hiện.
Qua 20 năm, đầu tư nước ngoài đã trải rộng khắp cả nước, không còn
địa phương nào “ trắng “ vốn đầu tư, nhưng tập trung chủ yếu vào cá địa
bàn trọng điểm, có lợi thế. Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.200 dự án còn
hiệu lực với số vốn đầu tư trên 24 tỷ USD, chiếm 26% về số dự án, 27% vốn
đăng ký và 24% tổng vốn thực hiện của cả nước: trong đó, Hà Nội đứng đầu
(987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD) chiếm 51% vốn đăng ký và
50% vốn thục hiện của cả vùng. Tiếp theo là Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải
Dương, Hà Tây, Bắc Ninh và Quảng Ninh. Vùng trọng điểm phía Nam thu
hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ USD tổng vốn đăng ký: trong
đó TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398 dự án với tổng đăng ký 16,5 tỷ
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
USD ) chiếm 36,9% tổng số vốn đăng ký cả vùng. Tiếp theo là Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu , Long An.
Tính hết năm 2007, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thực hiện
theo hình thức 100% vốn nươc ngoài có 6.685 dự án với tổng vốn đăng ký
51,2 tỷ USD, chiếm 77,2% về số dự án và 61,6% về vốn đăng ký. Theo hình
thức lien doanh co 1.619 dự án với tổng số vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm
18,8% về số dự án và 28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh có 211 dự án với tổng vốn đăng ký 4,5 tỷ USD, chiếm
2,5% về số dự án và 5,5% về số vốn đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức
khác như BOT, BT, BTO.
Hai mươi năm qua, đã có 82 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt

Nam với tổng số vốn đăng ký trên 83 tỷ USD. Trong đó các nước châu Á
chiếm 69%( trong đó khối ASEAN chiếm 19%) tổng vốn đăng ký, các nước
châu Âu chiếm 24% ( trong đó EU chiếm 10%), các nước châu Mỹ chiếm
5% riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các
chi tại nước thứ 3 của nhà đầu tư Hoa Kỳ, thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại
Việt Nam đạt con số trên 3 tỷ USD. Hiện tại có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ
đầu tư vốn dăng ký trên 1 tỷ USD. Đứng đầu là Hàn Quốc 13,5 tỷ USD, thứ
2 là Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài Loan 10,5 tỷ USD, thứ 4 là Nhật
Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu
với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp theo là Singapore đạt 3,8 tỷ USD.
Trong số khoảng 8.590 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký trên
83 tỷ USD, đã có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43
tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn đăng ký.
Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần tích
cực phát triển kinh tế - xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh
thu đáng kể, trong đó có giả trị xuất khẩu cũng như đóng góp tích cực vào
6

×