Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.38 KB, 14 trang )

Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


Trần Thị Phúc An


Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận án TS. ngành: Hồ Chí Minh học; Mã số: 62 31 27 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Mậu Hãn
Năm bảo vệ: 2013


Abstract. Trình bày rõ thêm quá trình Hồ Chí Minh tìm con đường cứu nước và giải
phóng dân tộc thông qua việc kế thừa, vận dụng và phát triển biện chứng nguồn tư
tưởng, văn hóa truyền thống của dân tộc và nhân loại. Từ đó, Người xác định con
đường cứu nước và giải phóng dân tộc của Việt Nam là con đường cách mạng vô
sản. Nghiên cứu một cách căn bản, hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như: quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội;
bước đi xây dựng chủ nghĩa xã hội; nội dung xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, phương châm và biện pháp tiến hành để xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội để thấy được giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Keywords. Tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ nghĩa xã hội; Việt Nam


Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh



là anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá kiệt xuất Việt Nam.
Khát vọng mà suốt cuộc đời Người luôn hướng tới là giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của
đế quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân. Người nói:
“Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
Khát vọng của Người cũng chính là khát vọng của tất cả mọi người dân yêu nước, là mục tiêu
của cách mạng, của dân tộc Việt Nam. Với Người, nếu “nước độc lập mà dân không hưởng
hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Dân chúng chỉ cảm nhận được giá trị
thực sự của độc lập, tự do khi họ được ăn no, mặc ấm, được học hành để phát triển, có hiểu biết
để thực hành quyền dân chủ, quyền và nghĩa vụ của người công dân. Chỉ có gắn liền độc lập
dân tộc với chủ nghĩa xã hội, từ đánh thắng đế quốc thực dân, phong kiến mà tiến tới xóa bỏ
nghèo nàn, lạc hậu, ra sức phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống quan liêu,
lãng phí, tham ô, đánh thắng cả giặc ngoại xâm lẫn giặc nội xâm thì mới có được sự phát triển
thực sự hài hòa giữa cá nhân với xã hội. Do đó, theo Hồ Chí Minh, sau khi đấu tranh giải phóng


Hồ Chí Minh có rất nhiều tên gọi, bí danh, bút danh khác nhau. Trong Luận án chúng tôi sử dụng thống nhất
tên Người qua các thời kỳ là Hồ Chí Minh.
dân tộc phải đưa đất nước đi theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội
mới tốt đẹp, trong đó mọi người đều được ấm no, hạnh phúc, tự do, bình đẳng. Vì “Chỉ có chủ
nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn
gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi
người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc”.
Trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, xuất phát từ tình
hình thực tiễn của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ con đường cách mạng Việt Nam là tiến
hành cách mạng giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đi dần
lên chủ nghĩa xã hội. Con đường này là một kiểu quá độ gián tiếp rút ngắn, tức là quá độ từ
một nước thuộc địa, kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Từ đó, Người đưa ra một hệ

thống các luận điểm về chủ nghĩa xã hội, về cách thức xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một
nước có nền kinh tế lạc hậu và lãnh đạo nhân dân Việt Nam xây dựng đất nước theo con
đường mà Người đã lựa chọn.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mô hình xã hội chủ nghĩa Xô viết nên trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội thời kỳ trước đổi mới (trước tháng 12/1986), nhiều quan điểm mà Hồ
Chí Minh đưa ra trước những năm 60 không được thực hiện, không được Đảng Cộng sản
Việt Nam vận dụng và phát triển trong thực tiễn. Đó cũng là một trong những nguyên nhân
gây nên cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ở thời kỳ này. Đánh giá đúng tầm quan trọng của
tư tưởng Hồ Chí Minh mà đặc biệt là tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có sự vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới đất nước như: các quan điểm về xây dựng kinh tế trong
thời kỳ quá độ (cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, về thực hiện chế độ
khoán sản phẩm); về thực hiện dân chủ trong quản lý xã hội…
Để đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiếp tục đi lên, nhiều kỳ Đại
hội Đảng đã tổng kết thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội trong những năm qua, chỉ ra sự lạc
hậu, đặc biệt là trong nhận thức và vận dụng lý luận về xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở
đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra và từng bước bổ sung, phát triển đường lối đổi mới toàn
diện đất nước. Trong điều kiện khó khăn của sự tìm tòi, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã
hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện ngày càng rõ quan niệm của mình về chủ nghĩa xã
hội và cho rằng, cần được tiếp tục bổ sung, phát triển cùng với sự phát triển của thực tiễn đất
nước và của thời đại ngày nay. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại
hội lần thứ VII (1991) chỉ ra rằng:
Dẫu sao, xây dựng chủ nghĩa xã hội còn là sự nghiệp rất mới mẻ, đòi hỏi nhiều
công phu nghiên cứu, khám phá, tìm tòi. Chúng ta phải không ngừng thông qua tổng kết
thực tiễn và nghiên cứu lý luận mà từng bước hình dung ngày càng sáng tỏ về chủ nghĩa
xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, làm rõ những mô hình cụ thể
trong từng lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa Phải vận dụng sáng tạo và tiếp tục
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, … sáng tạo nhiều hình thức
quá độ, những nấc thang trung gian đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội một cách vững chắc.

Đại hội nêu rõ: “Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu thì càng xuất hiện nhiều vấn
đề mới liên quan đến nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chỉ có tăng cường tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận thì công cuộc đổi mới mới trở thành
hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo, bớt được sai lầm và những bước đi quanh co, phức
tạp”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Đảng và nhân dân
ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (1-2011)
của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân tộc
ta có độc lập, tự do thực sự, đất nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc”.
Thực tiễn qua hơn 25 năm đổi mới, nhất là trong thời gian 10 năm trở lại đây, khi đất
nước đã ra khỏi khủng hoảng, bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng thể chế kinh tế thị trường và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cho thấy, Đảng
Cộng sản Việt Nam, dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh đã nhận thức ngày càng rõ hơn con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội trên những đường nét cơ bản. Kinh nghiệm và những bài học
được tích lũy cũng cho phép Đảng Cộng sản Việt Nam từng bước hoàn thiện lý luận đổi mới
để phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ đó, nội lực của đất nước và dân
tộc đã được huy động vào các mục tiêu của phát triển, cùng với các nguồn ngoại lực ngày
càng được tận dụng, khai thác có hiệu quả làm cho nội lực mạnh lên, đảm bảo cho sự nghiệp
đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam đi tới thắng lợi.
Thực tiễn trên đòi hỏi, cần suy xét một cách khoa học và sâu sắc di sản lý luận của Hồ
Chí Minh. Đối chiếu lý luận đó với thực tiễn. Tổng kết thực tiễn Việt Nam và thế giới để tiếp
tục bổ sung, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học. Phải kiên quyết phê phán các luận điệu thù
địch. Bởi vì, trong số những vấn đề mà kẻ thù tư tưởng ráo riết tấn công, xuyên tạc, phủ định
không chỉ ở những vấn đề về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam mà bao gồm cả
những vấn đề hết sức cơ bản, lớn và liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Do đó, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là nghiên
cứu tư tưởng của Người về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nhiệm vụ
khoa học và lâu dài. Mặt khác, những thành tựu về lý luận và thực tiễn mà Đảng và nhân dân
Việt Nam đã đạt được về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tuy rất quan

trọng, song chỉ là bước đầu, còn không ít vấn đề cần được nghiên cứu và giải đáp. Hội nghị
lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh: “Đẩy mạnh tổng kết thực
tiễn và nghiên cứu lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.
Trong điều kiện và hoàn cảnh đó, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nhiệm vụ to lớn, là yêu cầu vừa cơ bản, vừa
cấp bách. Đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam” không chỉ góp phần làm sáng rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Hồ
Chí Minh trong điều kiện Việt Nam vốn là một nước thuộc địa, nông nghiệp lạc hậu, có nền
kinh tế kém phát triển mà còn khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn của những tư tưởng đó
trong tình hình hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
2.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu được những quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chỉ khảo sát các công trình khoa học, các sách viết
về tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa xã hội mà còn phải hiểu được những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản. Bởi lẽ, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong điều kiện thực tiễn Việt Nam. Nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn phải hiểu được quá trình Đảng
Cộng sản Việt Nam đã vận dụng và phát triển tư tưởng đó như thế nào trong sự nghiệp xây
dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để từ đó hiểu được giá trị và sức sống của tư
tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thực tiễn Việt Nam. Vì vậy,
có thể nhìn nhận lịch sử vấn đề đã được nghiên cứu theo các nhóm tư liệu sau:
2.1.1. Nhóm tư liệu của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến những vấn đề lý luận
chung về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.1.2. Nhóm tư liệu có liên quan đến vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
2.1.3. Nhóm tư liệu có liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

2.2. Tổng quan các vấn đề đã được nghiên cứu
Thông qua phần lịch sử nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài luận án với các nhóm tư
liệu, tài liệu đã được khái quát ở trên, cho thấy nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và
luận giải ở các khía cạnh, nội dung, cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở kế thừa thành quả của
các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu trước đó, tác giả luận án mong muốn đóng góp một
phần nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu về Hồ Chí Minh, về con đường mà Người đã lựa
chọn. Đó là cố gắng tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở một
số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, tác giả luận án luận giải việc Hồ Chí Minh tìm chân lý cứu nước và xác định
con đường giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản thông qua việc kế thừa, vận
dụng và phát triển biện chứng nguồn tư tưởng, văn hóa truyền thống của dân tộc và thế giới.
Đó là con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển
của nhân loại.
Vấn đề trên đã được nhiều học giả nghiên cứu, tuy nhiên trong phạm vi luận án, tác giả lý
giải Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa xã hội không phải từ việc nghiên cứu lịch sử phát triển của
xã hội loài người như C.Mác, Ph.Ănghen, từ học thuyết hình thái kinh tế - xã hội mà là xuất phát
từ chủ nghĩa yêu nước, từ khát vọng giải phóng dân tộc, từ nền tảng văn hóa Việt Nam, từ
phương diện đạo đức, từ tính nhân văn trong chủ nghĩa xã hội và từ chính hoạt động lý luận, thực
tiễn phong phú của Hồ Chí Minh.
Với lòng yêu nước cháy bỏng và khát vọng giải phóng dân tộc mãnh liệt, Hồ Chí Minh đã
ra đi tìm đường cứu nước với hành trang là vốn hiểu biết khá cơ bản về văn hóa Việt Nam, văn
hóa phương Đông, phương Tây. Trên hành trình ấy, Người đã tích cực hoạt động lý luận và thực
tiễn. Tìm hiểu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới, hòa mình vào cuộc sống của nhân dân
lao động thế giới, tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Điều đó đã giúp Người tiếp cận được
chủ nghĩa Mác – Lênin và xác định đúng đắn con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Nghiên
cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga đã giúp Người có được sự
lựa chọn đúng đắn và dứt khoát là: cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường Cách mạng
Tháng Mười, con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa. Con đường đó là hoàn toàn phù hợp với
điều kiện thực tiễn Việt Nam – một nước thuộc địa, nông nghiệp lạc hậu, kinh tế nhỏ lẻ, manh

mún. Con đường đó phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, giải đáp được sự bế tắc, khủng
hoảng về đường lối cứu nước trước đó.
Trong quá trình nghiên cứu về con đường cứu nước của Hồ Chí Minh, tác giả nhận
thấy, không phải chỉ đến với chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh mới có những hiểu biết về chủ
nghĩa xã hội. Mà ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã có những cảm
nhận ban đầu về tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước khi tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin.
Cuối năm 1919, Người cùng một số đảng viên Đảng Xã hội Pháp đi quyên góp tiền trong các
phố Paris để giúp cách mạng Nga vượt qua nạn đói, hậu quả của việc Chính phủ Pháp và
chính phủ các nước đồng minh bao vây nước Nga Xôviết. Cùng với việc quyên tiền, Hồ Chí
Minh tham gia phân phát các truyền đơn của Đảng Xã hội Pháp kêu gọi lao động Pháp lên án
sự can thiệp vũ trang của Chính phủ Pháp vào nước Nga, hoan nghênh Cách mạng Tháng
Mười Nga. Những báo cáo được Hồ Chí Minh trình bày vào đầu năm 1920 (tháng 7/1920 Hồ
Chí Minh mới được tiếp xúc với Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương của V.I.Lênin về
vấn đề dân tộc và thuộc địa) đã cho thấy Người đã có những hiểu biết nhất định về chủ nghĩa
xã hội. Chẳng hạn, ngày 11/2/1920 Hồ Chí Minh trình bày tại Hội nghị những người thanh
niên cộng sản quận 2 đề tài “chủ nghĩa Bônsêvích ở châu Á”, đề tài “vấn đề ruộng đất ở
Trung Quốc và Việt Nam”, đến ngày 27/3/1920, Hồ Chí Minh nói chuyện với thanh niên
Quận 13, Paris về chủ nghĩa xã hội. Đây cũng chính là một trong nhưng vấn đề, theo tác giả
luận án là cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu và làm rõ.
Thứ hai, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một con đường khó khăn, lâu dài và phải
trải qua nhiều giai đoạn cách mạng khác nhau.
Khi nói đến con đường phát triển của cách mạng Việt Nam, có rất nhiều công trình, nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn là cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, khái niệm cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân mãi đến những năm 50 của thế kỷ XX mới xuất hiện và được sử dụng phổ biến,
nhất là kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (1951) của Đảng Lao động Việt Nam. Trong
khi đó, có nhiều tài liệu cho thấy trong tư duy Hồ Chí Minh có ba giai đoạn cách mạng: giai
đoạn thứ nhất là dân tộc cách mạng hay tư sản dân quyền cách mạng; giai đoạn thứ hai là cách
mạng ruộng đất hay thổ địa cách mạng; giai đoạn thứ ba là cách mạng xã hội chủ nghĩa hay xã
hội cộng sản. Đây là vấn đề cần được trình bày và luận giải một cách cụ thể và chính xác hơn

để thấy được các chặng đường, các giai đoạn phát triển chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Thứ ba, trình bày có hệ thống những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; đặc biệt là vấn đề xây dựng chủ nghĩa
xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, phải làm cách mạng giải
phóng dân tộc, dân chủ nhân dân và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Kế thừa các công trình đã kể trên, tác giả luận án đã hệ thống lại theo cách hiểu, cách lý
giải và nhìn nhận vấn đề của mình những quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội,
về đặc điểm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam, về bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, về nội dung của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và những biện pháp, cách thức để xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ tư, khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đứng vững trên quan điểm thực tiễn, lấy thực tiễn làm điểm xuất phát cho mọi suy nghĩ
và hành động nên Hồ Chí Minh đã có sự vận dụng và phát triển sáng tạo những quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội, về loại hình, phương thức quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước nông nghiệp lạc hậu, chưa qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, về mối quan hệ giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Trước đây, do ảnh hưởng của khuynh hướng “tả” và mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Xôviết nên có những lúc, có những thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh chưa được vận dụng trong
thực tiễn. Điều đó cũng ít nhiều ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Sau khi Đảng đề xướng đường lối Đổi mới, những nội dung mà Hồ Chí Minh đưa ra về
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, về ưu tiên phát triển kinh tế
nông nghiệp, về thực hiện khoán sản phẩm, về dân chủ, về xây dựng nhà nước pháp quyền,
về vai trò của trí thức trong cách mạng được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát
triển đã đem lại nhiều thành tựu quan trọng. Chính điều đó đã khẳng định giá trị và sức sống
trường tồn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong xã hội Việt Nam.
Phải chăng, việc hình thành và xác lập tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đã trải qua những thử thách hết sức khắc nghiệt. Nó không phải là một
hành trình phẳng lặng, thậm chí bị phê phán bằng những từ ngữ nặng nề và cũng chưa nhận

được sự đồng thuận trong nội bộ Đảng. Điều này theo tác giả cũng là một vấn đề cần được
nghiên cứu và làm rõ.
Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh, những vấn đề trên đã
thôi thúc tác giả cần phải đi sâu phân tích, tìm hiểu và làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam để thấy được giá trị, tầm ảnh hưởng của tư tưởng Hồ
Chí Minh trong cuộc sống hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận chứng một cách sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam và khẳng định giá trị khoa học của tư tưởng đó trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Trình bày rõ thêm quá trình Hồ Chí Minh tìm con đường cứu nước và giải phóng dân
tộc thông qua việc kế thừa, vận dụng và phát triển biện chứng nguồn tư tưởng, văn hóa truyền
thống của dân tộc và thời đại. Từ đó, Người xác định con đường cứu nước và giải phóng dân
tộc của Việt Nam là con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu một cách căn bản hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Đi lên chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp khó khăn và lâu dài. Đồng thời, làm rõ
những quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như:
nội dung xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, phương châm và
biện pháp tiến hành để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội thời kỳ trước và sau đổi mới để thấy được giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống những quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một vấn đề rộng lớn. Đề tài không đi sâu tìm hiểu tư tưởng
Hồ Chí Minh nói chung mà tập trung nghiên cứu tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội và

con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Về cách tiếp cận, luận án nghiên cứu vấn đề từ cách tiếp cận chuyên ngành Hồ Chí
Minh học chứ không phải từ cách tiếp cận sử học, triết học hay từ một chuyên ngành nào
khác. Tức là, không chỉ chú ý vào tiểu sử khoa học của Hồ Chí Minh mà còn chú ý đến tiểu
sử chính trị, tư tưởng, việc làm, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh
đạo sự nghiệp giải phóng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Về không gian, đề tài gắn liền với những yếu tố, điều kiện lịch sử có tác động đến quá
trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay.
- Về nội hàm khái niệm “con đường đi lên chủ nghĩa xã hội”.
+ Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội thay thế chủ nghĩa tư bản sau thắng lợi của cuộc
cách mạng vô sản, là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là sự hoạch định về bước đi, biện pháp và cách
làm nhằm từng bước hiện thực hóa mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội chính là sự đối lập với con đường tư bản chủ nghĩa, là định hướng của sự phát
triển xã hội ở Việt Nam.
Trong luận án, tác giả không có tham vọng trình bày toàn bộ nội dung tư tưởng Hồ Chí
Minh về đặc trưng, bản chất của chủ nghĩa xã hội, mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội
mà tác giả cố gắng khuôn vào những nội dung về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Có
nghĩa là trình bày những nhân tố có ảnh hưởng đến việc Hồ Chí Minh lựa chọn con đường
cách mạng xã hội chủ nghĩa, những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội,
từ đó đưa ra những quan điểm của Hồ Chí Minh về bước đi, biện pháp và cách làm để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách
mạng không ngừng, về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội; những quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam và những quan điểm, đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhất là quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể, xuất phát từ

thực tiễn khách quan, chú trọng các quan điểm trong thời kỳ đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc sử dụng phương pháp phổ biến, áp dụng cho tất cả các ngành khoa học là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh còn sử dụng các phương pháp cụ thể khác để thấy rõ được quá trình hình thành và
phát triển tư tưởng của Người và hệ thống các quan niệm của Người về cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không phải là
một vấn đề lý luận chung chung mà nó gắn với thực tiễn chỉ đạo cách mạng cách mạng của
Hồ Chí Minh. Vì thế, trong nghiên cứu phải quán triệt quan điểm thực tiễn, nguyên tắc thống
nhất lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam còn sử dụng các phương pháp: Phương pháp hệ thống; phương pháp lôgíc
và lịch sử; phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa và những đóng góp về mặt khoa học của Luận án
6.1. Ý nghĩa của Luận án
- Luận án góp phần khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
- Là một nghiên cứu lý thuyết, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh.
6.2. Đóng góp về mặt khoa học của Luận án
- Luận án góp phần:
+ Làm rõ quá trình Hồ Chí Minh xác định con đường cứu nước và giải phóng dân tộc
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Hệ thống các quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, từ quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội đến loại hình, bước đi, biện
pháp và những nội dung cơ bản của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Căn cứ vào quan điểm của Hồ Chí Minh, thực tiễn đã diễn ra ở Việt Nam và thế giới,
Luận án góp phần khẳng định giá trị khoa học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém

phát triển.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời cam đoan, mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học
đã công bố của tác giả có liên quan đến Luận án, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận án được kết cấu thành 3 chương.



References
TIẾNG VIỆT
1. Ban Tuyên giáo Trung ương (2011), Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu các văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Học viện Chính trị quân sự
(2007), 160 năm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Hoàng Chí Bảo (1993), Chủ nghĩa xã hội hiện thực: Khủng hoảng, đổi mới và xu hướng
phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. GS, TS. Hoàng Chí Bảo (2011), Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị -
Hành chính, Hà Nội.
5. Ép-ghê-nhi Ca-bê-lép (2005), Đồng chí Hồ Chí Minh, Nxb Công an nhân dân.
6. Phan Bội Châu (1990), Toàn tập, tập 3, Nxb Thuận Hóa, Huế.
7. Phan Bội Châu (1990), Toàn tập, tập 4, Nxb Thuận Hóa, Huế.
8. GS PTS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sĩ Quý (Đồng chủ biên) (1997),
Những quan điểm cơ bản của Mác – Ăngghen- Lênin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Cương lĩnh và Chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến nay (2009), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Lê Duẩn (1976), Cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
11. Lê Duẩn (1976), Cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
12. Lê Duẩn (1986), Chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tụ vĩ đại của Đảng và nhân dân ta, Nxb Sự
thật Hà Nội.

13. Lê Duẩn (1987), Tuyển tập, tập 1 (1950 – 1975), Nxb Sự thật, Hà Nội.
14. Thành Duy (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đại việt sử ký toàn thư (1993), Nxb Khoa học Xã hội, tập 2.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991),
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số vấn đề phát triển nông
nghiệp và nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương, Ban chỉ đạo tổng kết lý luận
(2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-
2006), Lưu hành nội bộ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 16, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 17, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002): Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 18, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002): Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 32, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 37, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 43, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 50, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
44. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển (2010), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
46. Phạm Văn Đồng (1993), Hồ Chí Minh và con người Việt Nam trên con đường dân giàu
nước mạnh, Nxb Sự thật, Hà Nội.
47. Phạm Văn Đồng (1995), “Tầm vóc và ý nghĩa của cuộc Cách mạng Tháng Tám và sự ra đời
của nước Việt Nam mới”, Tạp chí Cộng sản, số 11/9, tr. 5.
48. Phạm Văn Đồng (2009), Hồ Chí Minh – Tinh hoa và khí phách của dân tộc, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
49. Tetsuzo Fuwa (2010), Thế giới thế kỷ XXI và chủ nghĩa xã hội (Hội thảo lý luận giữa
Đảng Cộng sản Nhật Bản và Đảng Cộng sản Trung Quốc), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
50. Võ Nguyên Giáp (1979) Chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
51. Võ Nguyên Giáp (1990), Tư tưởng Bác Hồ soi sáng sự nghiệp đổi mới của nước ta, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
52. Võ Nguyên Giáp (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Võ Nguyên Giáp (2001), Những chặng đường lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. Đại tướng Võ Nguyên Giáp (2001), Những bài viết và nói chọn lọc thời kỳ đổi mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
55. Trần Văn Giàu (1993), Sự phát triển của tư tưởng ở Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách
mạng Tháng Tám, tập 1 - Hệ ý thức phong kiến và sự thất bại của nó trước các nhiệm
vụ lịch sử, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
56. Trần Văn Giàu (1993), Sự phát triển của tư tưởng ở Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách
mạng Tháng Tám, tập 2 - Hệ ý thức tư sản và sự bất lực của nó trước các nhiệm vụ lịch
sử, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

57. Trần Văn Giàu (1993), Sự phát triển của tư tưởng ở Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách
mạng Tháng Tám, tập 3 - Thành công của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
58. Trần Văn Giàu (1997), Sự hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
59. GS. Trần Văn Giàu (2010), Hồ Chí Minh - Vĩ đại một con người, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
60. Tođo Gípcôp (1986), Chất lượng vấn đề then chốt để xây dựng chủ nghĩa xã hội phát
triển, Nxb Sự thật, Hà Nội.
61. Yves Gras (1979), Lịch sử cuộc chiến tranh Đông Dương, Nxb Plon, Paris, bản dịch lưu
Thư viện Quân đội.
62. Lê Mậu Hãn (2001), Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng
Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Lê Mậu Hãn, Bùi Đình Phong, Mạch Quang Thắng (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh rọi sáng con
đường độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, Nxb Nghệ An.
64. Lê Mậu Hãn (Chủ biên), Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư (2003), Đại cương lịch sử Việt
Nam, tập 3, Nxb Giáo dục.
65. Lê Mậu Hãn (2003), Các cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Trần Hậu (Chủ biên) (1997), Quá trình hình thành và phát triển quan điểm lý luận của
Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. Daniel Hémery (2004), Hồ Chí Minh từ Đông Dương đến Việt Nam, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
68. GS, TS. Dương Phú Hiệp (Chủ biên) (2001), Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi soi sáng
con đường chúng ta đi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
70. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010), PGS, TS. Vũ Đình Hòe, PGS,
TS. Bùi Đình Phong (Đồng chủ biên), Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
71. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Di sản Hồ Chí Minh trong

thời đại ngày nay (Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch
Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2010)), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
72. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, GS. Song Thành (Chủ biên) (2010),
Hồ Chí Minh - Tiểu sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
73. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2011), PGS, TS. Tô Huy Rứa, GS,
TS. Hoàng Chí Bảo, PGS, TS. Trần Khắc Việt, PGS, TS. Lê Ngọc Tòng (Đồng chủ biên),
Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
74. Hội đồng Lý luận trung ương (2004), Vững bước trên con đường đã chọn, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
75. Hội đồng Lý luận trung ương (2012), PGS, TS. Nguyễn Quốc Phẩm, PGS, TS. Đỗ Thị
Thạch (Đồng chủ biên), Những nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
76. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
77. Hội thảo quốc tế về Chủ tịch Hồ Chí Minh (1990), UNESCO và Ủy ban Khoa học xã hội
Việt Nam xuất bản, Hà Nội.
78. Hội thảo khoa học Việt Nam – Trung Quốc (2001), Chủ nghĩa xã hội –Kinh nghiệm của
Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
79. Đỗ Quang Hưng (1999), Thêm những hiểu biết về Hồ Chí Minh, Nxb Lao động, Hà Nội.
80. Nguyễn Khánh (1999), Đổi mới – bước phát triển tất yếu đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
81. Trương Lôi Khắc, Tự Lập Bình (1997), Lịch sử, hiện trạng và tương lai của chủ nghĩa xã
hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Vũ Khiêu (2012), Hồ Chí Minh – Ngôi sao sáng mãi trên bầu trời Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
83. Đặng Xuân Kỳ (1990), Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Thông tin lý luận, Hà
Nội.
84. Đặng Xuân Kỳ (1990), Chủ tịch Hồ Chí Minh người chiến sỹ kiên cường của phong

trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Nxb Thông tin lý
luận, Hà Nội.
85. Đặng Xuân Kỳ (2005), Tư tưởng Hồ Chí minh về phát triển văn hóa và con người, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
86. Lịch sử chủ nghĩa Mác (2003), tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
87. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (1993), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh với thời đại, Nxb Lao
động, Hà Nội.
88. Phan Ngọc Liên, Nghiêm Văn Thái (1993), Giá trị Tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại
ngày nay, Nxb Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội.
89. Nguyễn Bá Linh (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
90. PGS, TS. Nguyễn Bá Linh (2009), Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
91. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
92. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 26, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
93. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 30, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
94. V.I.Lênin (2006), Toàn tập, tập 36, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
95. V.I.Lênin (2006), Toàn tập, tập 41, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96. V.I.Lênin (2006), Toàn tập, tập 43, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 44, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
98. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 45, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà
Nội.
100. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 19, Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà
Nội.
101. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin (1986), Về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, tập
1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
102. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin (1986), Về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, tập
2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
103. Nông Đức Mạnh (2003), Phát huy tinh thần độc lập tự chủ, đổi mới, Sáng tạo của Chủ

tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
104. Hồ Chí Minh (2006), Biên niên tiểu sử, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
105. Hồ Chí Minh (2006), Biên niên tiểu sử, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
106. Hồ Chí Minh (2006), Biên niên tiểu sử, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
107. Hồ Chí Minh (2006), Biên niên tiểu sử, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
108. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
109. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
110. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
111. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
112. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
113. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
114. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
115. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
116. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
118. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
119. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
120. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
121. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
122. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
123. Hồ Chí Minh (1970), Vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
124. Hồ Chí Minh trong trái tim nhân loại (1990), Nxb Khánh Hoà.
125. Hồ Chí Minh (1998), Về chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
126. Hồ Chí Minh (1981), Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, Nxb Văn học, Hà Nội.
127. Hồ Chí Minh (1990), Về kinh tế và quản lý kinh tế, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
128. Furuta Motoo (1997), Hồ Chí Minh giải phóng dân tộc và đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
129. Vũ Viết Mỹ (2002), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

130. GS, TS. Phạm Xuân Nam (Chủ biên) (2008), Triết lý phát triển ở Việt Nam – Mấy vấn
đề cốt yếu, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
131. Trần Nhâm (1983), Mấy vấn đề lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
132. GS. Trần Nhâm (2010), Chủ nghĩa Mác – Lênin, học thuyết về sự phát triển và sáng tạo
không ngừng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
133. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh (1993), tập 1, Viện Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội.
134. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh (1993), tập 2, Viện Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội.
135. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh (1993), tập 3, Viện Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội.
136. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh (2003), Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí
Minh.
137. Trịnh Nhu, Vũ Dương Ninh (1996), Về con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
138. Archimedes L.A. Patti (2001), Tại sao Việt Nam, Nxb Đà Nẵng.
139. PGS TS. Bùi Đình Phong (2004), Giải phóng dân tộc và đổi mới dưới ánh sáng tư tưởng
Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
140. PGS, TS. Bùi Đình Phong - PGS, TS. Phạm Ngọc Anh (Đồng chủ biên) (2011), Vận dụng
và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin của Hồ Chí Minh và Đảng ta (Thời kỳ trước đổi mới),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
141. Đặng Phong (Chủ biên) (2005), Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945 – 2000, tập 2 (1955-1975),
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
142. Đặng Phong (Chủ biên) (2005), Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945 – 2000, tập 3 (1975-2000),
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
143. Lê Hồng Phong (2007), Một số tác phẩm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
144. PGS TS. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
145. B.N. Pônômaríôp (1981), Chủ nghĩa xã hội hiện thực và ý nghĩa quốc tế của nó, Nxb.
Sự thật, Hà Nội.
146. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên) (1998), Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

147. Nguyễn Duy Quý (2003), Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
148. Hà Huy Tập (2006), Một số tác phẩm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
149. Tiêu Phong (2004), Hai chủ nghĩa một trăm năm (Người dịch: Nguyễn Vinh Quang,
Hoàng Văn Tuấn), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
150. Mạch Quang Thắng (1995), Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
151. GS.TS. Mạch Quang Thắng (Chủ biên) (2010), Vận dụng và phát triển sáng tạo Tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
152. Thế giới ca ngợi và thương tiếc Hồ Chủ tịch (1976), Nxb Sự thật, Hà Nội.
153. Quang Thiều (3/3/2003), “Báo chí Trung Quốc đánh giá cao sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế của Việt Nam”, Nhân dân (17387), tr. 8.
154. Trần Dân Tiên (1994), Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
155. GS, TS. Trần Hữu Tiến (2008), Một số vấn đề về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
156. Trịnh Quốc Tuấn, Phạm Ngọc Quang (1991), Chủ nghĩa xã hội là gì? Tìm hiểu quan
điểm của các nhà kinh điển, Nxb Sự thật, Hà Nội.
157. Kazuo Shii (1994), Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
158. PGS Song Thành (Chủ biên) (1997), Một số vấn đề phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu về Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
159. GS Song Thành (2005), Hồ Chí Minh nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội.
160. Tôn Trung Sơn (1995), Chủ nghĩa tam dân, Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội.
161. Đào Duy Tùng (1994), Quá trình hình thành con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
162. Nguyễn Trãi (1976): Toàn tập, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
163. Hoàng Trang-Phạm Ngọc Anh (Đồng chủ biên) (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
164. Phan Châu Trinh (1983), “Thư gửi Nguyễn Ái Quốc”, Báo Nhân dân (10553), ngày

19/5/1983, tr. 3.
165. Nguyễn Phú Trọng (Chủ biên) (2001), Về định hướng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
166. Nguyễn Phú Trọng (2002), Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình đổi mới đất nước,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
167. GS, TS. Nguyễn Phú Trọng (2008), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
168. GS, TS. Nguyễn Phú Trọng (2011), Cương lĩnh chính trị ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ
đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
169. GS, TS. Nguyễn Phú Trọng (Chủ biên) (2011), Về các mối quan hệ lớn cần được giải
quyết tốt trong quá trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Nxb Chính trị quốc
gia – Sự thật, Hà Nội.
170. Trung tâm Bồi dưỡng lý luận Mác – Lênin (1991), Một số vấn đề lý luận về thời kỳ quá
độ ở Việt Nam, Nxb Tư tưởng - Văn hóa.
171. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia - Ủy ban quốc gia UNESCO của Việt
Nam (1995), Hội thảo quốc tế Chủ tịch Hồ Chí Minh – Anh hùng giải phóng dân tộc,
nhà văn hoá lớn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
172. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1998), Mĩ la tinh – một vùng năng
động, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
173. Trường Chinh (1975), Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
174. Việt Nam trong thế kỷ XX (2001), tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
175. Việt Nam trong thế kỷ XX (2001), tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
176. Việt Nam đổi mới và phát triển (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
177. 60 năm Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
TIẾNG ANH
178. Lady Borton (2009), Ho Chi Minh, story told on the Trail, Thế giới Publishers, Hà Nội, Việt
Nam.
179. Lady Borton (2010), Ho Chi Minh, a Journey, Thế giới Publishers, Hà Nội, Việt Nam.

180. W.J, Duiker (2000): Ho Chi Minh a life, Hyperion, New York, America.
TIẾNG PHÁP
181. Bernard Fall (1967), Hô Chi Minh – de la révolution (1920-1966), Plon, Paris.
182. Hô Chi Minh, Notre camarade (1970), Introdution historique de Charles Fournioau Editions
sociales, Paris.
183. Pierre Brocheux (2003), Hô Chi Minh – Du révolutionnaire à l’icône, Biographie Payot, Paris.







×