Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 93 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã ngành :

60340102

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG QUY MÔ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NAM

HỌC VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ THANH TRÀ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội, 11/2013


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào và các số liệu trong đề tài hoàn toàn
là số liệu thực tế hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Hà Nam.

Học viên



Hoàng Thị Thanh Trà




LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến:
Các thầy, cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội nói chung, Khoa đào tạo sau Đại
học nói riêng và đặc biệt là TS Đào Thanh Bình - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp nơi tôi đang
công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
và các quý vị. Xin kính chúc các thầy cô giáo, các quý vị sức khỏe, hạnh phúc và
thành đạt.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên


Hoàng Thị Thanh Trà






MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1.1 Khái niệm, vai trò, chức năng của NHTM

4
1.1.1 Khái niệm về NHTM

4
1.1.2 Chức năng của NHTM 4
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng 4
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán 4
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền

5
1.1.3 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường ………………………… 6
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế…………………………… 6
1.1.3.2 NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường……………………. 6
1.1.3.3 NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 6
1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế…….

7
1.2 Tổng quan về nguồn vốn huy động trong NHTM………………………. 7
1.2.1 Các nguồn vốn trong NHTM ……………………………………………. 7
1.2.1.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng……………………………………… 7
1.2.1.2 Vốn huy động………………………………………………………… 8

1.2.1.3 Vốn vay………………………………………………………………… 9
1.2.1.4 Nguồn vốn khác……………………………………………………… 9
1.2.2 Các hình thức huy động vốn …………………………………………… 9
1.2.2.1 Tiền gửi thanh toán…………………………………………………… 9
1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm………………………………………………………. 11

1.2.2.3 Phát hành giấy tờ có giá……………………………………………… 14

1.3 Vai trò của nguồn vốn huy động………………………………………… 16

1.3.1 Đối với nền kinh tế………………………………………………………. 16



1.3.2 Đối với NHTM……………………………………………………………

17

1.3.3 Đối với khách hàng………………………………………………………. 17

1.4 Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn trong NHTM…………. 17

1.4.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động………………………………………… 17

1.4.1.1 Chi phí bình quân gia quyền theo phương pháp nguyên giá

17

1.4.1.2 Chi phí huy động vốn biên 19


1.4.1.3 Chi phí dự kiến bình quân gia quyền 19

1.4.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn của NHTM………………………… 20

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động trong NHTM

22

1.5.1 Yếu tố chủ quan

22

1.5.1.1 Lãi suất 22

1.5.1.2 Công nghệ ngân hàng 22

1.5.1.3 Chiến lược Marketing ngân hàng 25

1.5.1.4 Công tác cán bộ tổ chức 27

1.5.2 Yếu tố khách quan

28

1.5.2.1 Tình hình kinh tế- xã hội 28

1.5.2.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô 28

1.6 Bài học kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn tại NHTM 29


1.6.1 Kinh nghiệm thành công trong mở rộng quy mô huy động vốn tại
NHTM lựa chọn trên thế giới 29

1.6.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam 32

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY MÔ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HÀ NAM 34

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Hà Nam

34

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - chi nhánh Hà Nam
34



2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Hà Nam 36

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh

36

2.1.2.2 Nguồn nhân lực tại Chi nhánh

37


2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam 37
2.1.4 Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam những năm gần đây 39

2.1.4.1. Huy động vốn 39

2.1.4.2. Sử dụng vốn 41

2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ 43

2.2 Thực trạng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam

47

2.2.1 Chiến lược hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2012 47

2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Hà Nam 47

2.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 47

2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 49

2.2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 51

2.2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức phát hành giấy tờ có giá 54


2.2.2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi 56

2.2.3 Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn của BIDV – Chi
nhánh Hà Nam giai đoạn 2010-2012……………………………………………

57

2.2.3.1 Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và cho vay ngắn hạn 58

2.2.3.2 Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn ngắn hạn và cho vay trung, dài
hạn 59

2.3 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Nam 60



2.3.1 Những kết quả đạt được 60

2.3.2 Hạn chế, khó khăn vướng mắc 61

2.3.3 Nguyên nhân 62

2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 62

2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 63

CHƯƠNG III: KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ
RỘNG QUY MÔ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM 65

3.1 Định hướng hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam trong giai đoạn tới 65

3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội 65

3.1.2 Cơ hội và thách thức 67

3.1.3 Định hướng và mục tiêu hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam trong giai đoạn tới 67

3.1.4 Định hướng mở rộng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam trong giai đoạn tới 69

3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam 71

3.2.1 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực

72

3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng 73

3.2.3 Chính sách Marketing, mở rộng và phát triển thương hiệu 74

3.2.4 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 76

3.3 Một số kiến nghị 76


3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 77

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 78

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 79

KẾT LUẬN 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 BIDV : Bank for investmen and development of Viet Nam
2 DVKHCN/DN : Dịch vụ khách hàng cá nhân/doanh nghiệp
3 QHKHCN/DN : Quan hệ khách hàng cá nhân/doanh nghiệp
4 PGD : Phòng giao dịch
5 TCKT : Tổ chức kinh tế
6 KB NN : Kho bạc nhà nước
7 GTCG : Giấy tờ có giá
8

NHTM

: Ngân hàng thương m
ại


9 NHNN : Ngân hàng nhà nước
10

HSC

: H
ội sở chính

11 NH TMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
12 NHTW : Ngân hàng trung ương























DANH MỤC SƠ BỒ, BẢNG BIỂU
Đồ thị:
Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro 22

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Chi nhánh Hà Nam 37

Bảng :
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng 10 ngân hàng mạnh nhất thế giới …………… … ……30
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – chi nhánh Hà Nam giai đoạn
2010-2012 …………………………………………………… ………………….38
Bảng 2.2: Thu dịch vụ của BIDV Hà Nam thời kỳ 2008-2012 44
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV - CN Hà Nam theo hình thức huy động 48
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV - Hà Nam theo kỳ hạn 50
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV - Hà Nam theo kỳ hạn 52

Bảng 2.6: Mức tiền gửi tối thiểu đối với tiền gửi tiết kiệm dự thưởng 53
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức phát hành GTCG 54
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ 56
Bảng 2.9 : Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh………… … 57
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn 58
Bảng 2.11: Tình hình huy động và cho vay trung, dài hạn 59
Bảng 3.1 Kế hoạch kinh doanh đến năm 2015 68
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu cơ bản 71

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV chi nhánh Hà Nam trong

3 năm 2010 - 2012 40
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng của BIDV chi nhánh Hà Nam trong 3 năm 2010
– 2012 42


Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 49
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 51
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 53
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức phát hành GTCG 55
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi 56
Biểu đồ 2.8: Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động 58



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu, ngành Ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách
thức. Cùng với đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng nội địa,
giữa các ngân hàng nội địa với ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi các NHTM phải
không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của
mình.
Trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt
động huy động vốn đóng vai trò then chốt và mang lại lợi nhuận cao cho các ngân
hàng. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu về
vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có vốn chúng ta mới có thể thực
hiện được công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mà đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, các NHTM cũng đã và đang

triển khai nhiều biện pháp để mở rộng hơn nữa quy mô của hoạt động huy động vốn.
Thực tế cho thấy, hoạt động huy động vốn tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng
vẫn còn gặp không ít các hạn chế và khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn
định với chi phí hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và
hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - một trong những
ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư, phát triển kinh tế đất nước nói riêng, với
những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại Viện Đại học Mở Hà Nội và sau
một thời gian làm việc tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà
Nam – tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam" làm
luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của
NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng của hoạt động huy động vốn
và đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Nam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá về hoạt
động huy động vốn trong NHTM nhằm đưa ra giải pháp mở rộng quy mô huy động
vốn.
+ Địa bàn nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triểnViệt Nam
Chi nhánh Hà Nam

+ Thời gian nghiên cứu: phân tích thực trạng và đánh giá quy mô huy động
vốn trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử và các phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu
trước, kế thừa có chọn lọc một số kết quả từ những tài liệu này.
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp và đánh giá: So sánh kết quả ở một số
NHTM để hình dung được thực trạng và đưa ra gợi ý những giải pháp nhằm mở
rộng quy mô huy động vốn đối với Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hà Nam.
- Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua 2 nguồn:
+ Dữ liệu nội bộ trong hệ thống BIDV.


3
+ Dữ liệu thu thập từ: sách báo, các phương tiện truyền thông (truyền hình,
mạng Internet, ), các Website và báo cáo thường niên của một số NHTM trên địa
bàn.
+ Khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế tại một số NHTM thông qua phỏng vấn
và phiếu điều tra.
5. Nội dung của luận văn.
Bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
Nội dung chính của luận văn được trình bầy trong 3 chương sau đây:
Chương 1: Lý luận cơ bản về nguồn vốn huy động của NHTM trong kinh tế
thị trường.
Chương 2: Thực trạng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam.
Chương 3: Khuyến nghị một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam.

















4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM được hình thành và phát triển từ rất lâu đời, có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Ngược lại kinh tế hàng hoá
phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp

được thành lập dựa trên luật định này và các quy định khác của pháp luật để kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi


5
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để
gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán.
Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.

1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ,…
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền
phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với
NHTM. Do vậy, ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào
nền kinh tế lớn.



6
1.1.3 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Để phát triển kinh tế, các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều khó khăn
hơn là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời
cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt
động tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu
vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống
NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các tổ chức kinh tế cũng như kinh tế cá
thể có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất

lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
1.1.3.2 NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã
làm biến đổi hoạt động trong các nhà máy, xí nghiệp bằng các dây chuyền sản xuất
hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều
không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên
cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng
cường nguồn vốn lưu động - một vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh
nghiệp.
Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với
sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước
ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và
những công nhân lành nghề.
1.1.3.3 NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm hai
cấp: Ngân hàng Nhà nước và NHTM. NHTM được Nhà nước cấp vốn cho hoạt
động và sử dụng như công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền
tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua


7
hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống từ đó góp phần
mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín
dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền
tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc
gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội

nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền
tài chính quốc gia được nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của
NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh
toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng Nhà nước
của NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu và thông qua đó NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2 Tổng quan về nguồn vốn huy động trong NHTM
1.2.1 Các nguồn vốn trong NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối
toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.1.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên
Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng
cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh. Nó còn được coi như là tài sản đảm bảo gây
lòng tin với khách hàng.


8
Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:
- Vốn điều lệ: là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập,
luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Tuỳ thuộc loại hình ngân hàng khác nhau
mà vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn gốc khác nhau:
+ Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà
nước cấp.

+ Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ
đông thông qua việc mua các cổ phiếu.
+ Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các bên
liên doanh.
+ Ngân hàng nước ngoài: Vốn diều lệ được hình thành từ 100% vốn nước
ngoài.
+ Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ Ngân
hàng.
- Các quỹ:
+ Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.
+ Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ…
+ Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
+ Lợi nhuận chưa chia.
1.2.1.2 Vốn huy động
Nguồn vốn huy động của các NHTM chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng
nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển
được là nhờ nguồn vốn huy động này.
Một số nguồn vốn huy động chủ yếu của NHTM:
- Tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch của các các nhân và tổ chức kinh tế.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu,…



9
1.2.1.3 Vốn vay
Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì Ngân hàng phải chủ động tìm
kiếm vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn mà Ngân hàng chủ
động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay.

Các hình thức vay vốn của ngân hàng:
- Vay của Ngân hàng nhà nước bằng tái cấp vốn: chiết khấu hoặc tái chiết
khấu giấy tờ có giá và cho vay có bảo đảm.
- Vay từ các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng.
- Vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
1.2.1.4 Nguồn vốn khác
- Vốn điều chuyển: là nguồn vốn mà chi nhánh điều chuyển từ hội sở hay các
chi nhánh khác trong cùng hệ thống khi nguồn vốn huy động không đủ để đáp ứng
cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
- Vốn uỷ thác đầu tư: được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính
trong nước hoặc nước ngoài uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng
thực hiện cho vay đối với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của
Chính phủ được uỷ thác.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1 Tiền gửi thanh toán
*
Tiền gửi không kỳ hạn:
- Khái niệm:

Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt
không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của NHTM bằng
cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản
này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện
thanh toán qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua bán hàng hoá, dịch
vụ, nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, như nhận tiền lương hàng tháng, nhận
chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước.


10


Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng
thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ
vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng cách ghi Có vào tài
khoản. Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
- Đặc điểm:
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền
của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu
cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là một bộ
phận tiền đang chờ để thanh toán. Do đó về mặt pháp lý khi gửi tiền không kỳ hạn
theo tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng với
ngân hàng. Trong đó ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho
khách hàng một cách kịp thời chính xác trong phạm vi số dư.
Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền
bất kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn
kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó, phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi khác.
Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này ngân hàng trả lãi suất thấp.
Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lợi tức mà để được
ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chính vì vậy lãi
suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh
chóng và chính xác. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn luôn có
một số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho
nhau. Vì vậy nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.



11

Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường
không lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán,
nên NHTM có số lượng khách hàng rất đông làm cho tổng số vốn huy động qua tiền
gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
- Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên
trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn
với điều kiện chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, hoặc hưởng lãi có kỳ hạn tương ứng
với thời hạn gửi thực tế.
- Đặc điểm:
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh
toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài khoản phải làm
thủ tục để rút tiền. Tuy không thuận lợi cho khách hàng bằng hình thức tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy
theo độ dài của kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất phải càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn có sự ổn định tương đối cao, do đó các NHTM thường sử
dụng để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, ngân hàng muốn tăng khoản
này phải trả lãi thoả đáng sao cho người gửi vừa bảo toàn vốn vừa có được một
khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là
đòn bẩy, là công cụ chủ yếu để thu hút nguồn vốn này.
1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm
*
Tiết kiệm không kỳ hạn:
- Khái niệm:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất
cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng.

- Đặc điểm:


12

Loại tiền gửi này được thiết kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn
rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình
thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì là loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Vì vậy ngân hàng thường trả lãi cho loại tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn thấp hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi có kỳ hạn.
Khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách hàng
phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như
là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như
trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng
thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu ngân hàng
thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua
hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng kể.
*
Tiết kiệm có kỳ hạn:
- Khái niệm:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền
giữa khách hàng và ngân hàng trong 1 kỳ hạn nhất định.
- Đặc điểm:
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, người gửi có một số tiền nhàn rỗi
trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người
gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có

thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi
phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi
suất cố định. Tuy nhiên giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả
sẽ khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.


13

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu
của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi
tức có được theo định kỳ. Do đó lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối
tượng khách hàng này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm định kỳ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng
kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để khuyến khích
và thu hút khách hàng gửi tiền ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi
trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn,
hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi thực tế.
- Phân loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
+ Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12 tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng.
+ Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành tiền gửi có kỳ hạn trả lãi
đầu kỳ, cuối kỳ hoặc định kỳ.
Như vậy, tiền gửi không kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn có chi phí sử dụng
vốn (chi phí trả lãi) rất thấp. Chính vì vậy, các ngân hàng nên tập trung huy động
nguồn vốn này thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả. Do tính
chất linh hoạt của nó nên tiền gửi này được sử dụng để cho vay ngắn hạn. Đối với

loại tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thì có sự ổn định tương đối cao, do đó
các NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn nhưng không được tham gia
thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn
bẩy, là công cụ để thu hút nguồn vốn này.




14

1.2.2.3 Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh các hình thức huy động vốn trên, các NHTM còn thực hiện phát
hành giấy tờ có giá như: Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu, Trái phiếu, Đây là hoạt
động huy động vốn chỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà nguồn vốn tự
có và vốn huy động tiền gửi không đáp ứng đủ.
* Khái niệm:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.
* Đặc điểm:
- Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết
kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật
của loại nguồn vốn này.
- Lãi suất (chi phí sử dụng vốn) thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do
đó hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
- Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn, nhưng bù
lại người sở hữu có thể thế chấp cầm cố để vay vốn tại ngân hàng.
* Các thuộc tính của giấy tờ có giá:
- Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành

theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
- Thời hạn giấy tờ có giá: là khoản thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
- Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ
có giá được hưởng.
* Phân loại giấy tờ có giá:
- Căn cứ quyền sở hữu: giấy tờ có giá được chia thành 2 loại:
+ Giấy tờ có giá ghi danh: là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng
chỉ ghi sổ, có ghi tên người sở hữu.


15

+ Giấy tờ có giá vô danh: là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng
chỉ, không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của
người nắm giữ nó.
- Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn: giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ
(chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) và giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn (cổ
phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu thường).
- Căn cứ vào thời hạn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
* Các hình thức phát hành giấy tờ có giá:
- Huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn (kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác):
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.
+ Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Phương thức trả lãi giấy tờ có giá: trả lãi sau (trả lãi một lần vào thời điểm
đáo hạn hay thời điểm thanh toán), trả lãi trước (trả một lần tại thời điểm phát
hành), trả lãi định kỳ (trả lãi theo từng định kỳ cho người sở hữu giấy tờ có giá).

- Huy động vốn dài hạn bằng việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá dài hạn khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên:
+ Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn
dài hạn, theo đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái
phiếu.
+ Phương thức trả lãi là cách thức ngân hàng áp dụng để xác định và trả lãi
được hưởng cho nhà đầu tư. Nhìn chung phương thức trả lãi cũng có thể áp dụng
một trong ba phương thức trả trước, trả sau hoặc trả theo định kỳ.
+ Đặc điểm: việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có
giá dài hạn khác làm nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên, tuy nhiên không
làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm tăng nợ dài hạn của ngân hàng. Theo phân loại
của Basel II, nợ dài hạn qua phát hành trái phiếu được xem như là vốn cấp II, trong
khi vốn chủ sở hữu được xem là vốn cấp I.

×