Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.58 KB, 46 trang )

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Vốn là điều kiện tiền đề
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì, có vốn sẽ giúp các doanh nghiệp trang bị
máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng những thành tựu
công nghệ mới,… tạo điều kiện tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển, đòi hỏi cần có một tổ chức
đứng ra làm trung gian thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức đó
chính là hệ thống các ngân hàng. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nói chung và
hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn
cung ứng cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Công tác huy động vốn đối với
một NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định tình hình kinh doanh của một
ngân hàng và có tác động không nhỏ đến toàn bộ nền kinh tế.
Nằm trong hệ thống các NHTM, Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Kỹ Thương
Việt Nam (Techcombank Việt Nam) nói chung và Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ (Techcombank Cần Thơ) nói riêng cũng đã và đang nổ lực
không ngừng để khẳng định vị thế của mình trong hoạt động huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nhưng trên địa bàn ngày càng có nhiều ngân hàng, tổ chức
tài chính thành lập và cạnh tranh nhau, gây nhiều khó khăn và trở ngại cho hoạt động huy
động vốn của Techcombank Cần Thơ. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp góp phần hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ, tạo đà để
ngân hàng phát triển bền vững là một yêu cầu cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, trong quá trình thực tập
tại Techcombank Cần Thơ, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học
tập tại trường và sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ, nhân viên của Techcombank Cần
Thơ nên em quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là những vấn đề nghiên cứu được trong lý thuyết, phân tích
thực trạng hoạt động huy động vốn của Techcombank Cần Thơ để thấy được những thành


tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu gồm các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp về hoạt động huy động
vốn và tài liệu của Techcombank Cần Thơ:
GVHD: Trần Quang Phương Trang 1
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
− Thu thập số liệu sơ cấp: thông qua việc tìm hiểu và thu thập các thông tin về hoạt động
huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ.
− Thu thập số liệu thứ cấp: nghiên cứu các quyết định, quy trình và quy chế hoạt động huy
động vốn tại Techcombank Cần Thơ. Thu thập các số liệu dùng để phân tích về hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng từ năm 2009 – 2011. Tìm kiếm các thông tin trên sách, báo,
internet… phục vụ cho việc nghiên cứu.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
− Phương pháp so sánh số tuyệt đối: (Năm sau – năm trước)
Là kết quả của phép trừ giữa chỉ số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh
tế.
Trong đó: Y: Là phần chênh lệch tăng, giảm các chỉ tiêu
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm sau tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ
tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
− Phương pháp so sánh số tương đối: (Năm sau – năm trước) / năm trước
Trong đó: %Y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu

Y
1
: Là phần chênh lệch tăng, giảm các chỉ tiêu
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong
thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ
tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
4. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình
huy động vốn và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
Techcombank Cần Thơ.
 Phạm vi nghiên cứu:
− Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Techcombank Cần Thơ.
− Về thời gian: số liệu của đề tài này được giới hạn trong khoảng thời gian từ
năm 2009 đến năm 2011. Đề tài được thực hiện từ 06/02/2012 đến 28/3/2012.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 2
Y = Y
1
– Y
0
%Y = x 100%
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
5. Ý nghĩa đề tài
Qua phân tích thực trạng của hoạt động huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại
Techcombank Cần Thơ, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ thực tế thực tập. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ, nếu
khả thi có thể sẽ được áp dụng.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu

- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Techcombank Cần Thơ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
Techcombank Cần Thơ
- Phần kết luận và kiến nghị
GVHD: Trần Quang Phương Trang 3
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Phân loại NHTM
 Căn cứ vào hình thức sở hữu và vốn góp
− NHTM Nhà nước: là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành lập
bằng 100% vốn của nhân sách Nhà nước cấp.
− NHTM cổ phần: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức một công ty cổ
phần, vốn của nó là do các cổ đông đóng góp.
− NHTM liên doanh: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức góp vốn liên
doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
− NHTM nước ngoài (chi nhánh): là Ngân hàng được thành lập theo pháp luật
và thuộc sở hữu của nước ngoài. Được Chính phủ nước sở tại cấp giấy phép
hoạt động và tuân thủ theo pháp luật của nước đó.
 Căn cứ vào số lượng chi nhánh
− NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất

trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
− NHTM mạng lưới: là loại hình NHTM có hội sở Trung ương và các chi nhánh
hoạt động trên lãnh thổ quốc gia và ở nước ngoài.
 Căn cứ vào tính chất hoạt động
− NHTM chuyên ngành: là Ngân hàng phục vụ cho một hay một nhóm ngành
kinh tế.
− NHTM đa ngành: là Ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa
bàn nhất định.
Ngoài các tiêu thức trên, NHTM có thể phân loại theo các tiêu thức khác như
doanh số hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, nghiệp vụ kinh doanh… Tuy nhiên, cách
phân loại căn cứ vào hình thức sở hữu và vốn góp được coi là ưu việt nhất. Bởi lẽ, các
NHTM theo tiêu thức này là một trong những nội dung quan trọng để Nhà nước quản lý
và đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.1.3 Chức năng của NHTM
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng
GVHD: Trần Quang Phương Trang 4
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không
những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM.
Chức năng cơ bản của NHTM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động được. Ngay từ
khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ hội để thực
hiện cho vay và đầu tư, hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy
động (lãi suất tiền gửi) sau khi trừ đi các chi phí.
Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế ( bao gồm
tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,…)
hình thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn cho xã
hội.
Thứ hai,NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với các chủ thể
kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài

khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN), NHTM hoặc các tổ chức tín
dụng(TCTD) khác.
Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh,
bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn.
Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi
nhuận Ngân hàng.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay.
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: mở tài khoản tiền
gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Ngân
hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách
hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh toán
tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
Nhờ thực hiện chức năng này, làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng
khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản; góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền
– Hàng.
1.1.3.3 Chức năng tạo vốn
GVHD: Trần Quang Phương Trang 5
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Từ một khoản tiền gửi ban
đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi này tăng
lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt động
tín dụng và thanh toán. Hay nói cách khác khi Ngân hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển

khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, khi thu nợ lượng tiền cung ứng giảm
xuống.
1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều
đó, công cụ cần thiết mà các Ngân hàng phải có là vốn, một Ngân hàng không thể hoạt
động kinh doanh tốt nếu không huy động được vốn. Ngược lại, một Ngân hàng với nguồn
vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm
bắt được các cơ hội kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào
cũng giúp Ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu
được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vì vậy, vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ
chức hoạt động kinh doanh và nó quyết định quy mô hoạt động của NHTM, tạo ra thế
chủ động trong kinh doanh.
1.2.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NHTM là doanh nghiệp kinh
doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường, đó chính là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói:
vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng, do đó Ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động. Đồng
thời, vốn còn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của Ngân hàng, vì thế Ngân hàng lớn luôn
có lợi thế hơn các Ngân hàng nhỏ trong việc tài trợ những dự án lớn.
1.2.2 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác
Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các NHTM sẽ quyết định
quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, Ngân hàng có đủ khả năng mở
rộng phạm vi và khối lượng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà
còn có thể cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia ( cho vay trên thị trường quốc tế).
Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không có những phản ứng
nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu
tư. Nói chung, một Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu vay vốn,
GVHD: Trần Quang Phương Trang 6

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của
Ngân hàng.
1.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NHTM trên
thị trường tài chính
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi NHTM phải có uy tín trên thị trường, uy tín đó phải được thể hiện trước hết
ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của Ngân hàng
càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên,
Ngân hàng phải có một nguồn vốn thỏa mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối
lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh Ngân
hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt
hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh
giữa các Ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, Ngân hàng có thể chủ
động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Vốn là
điều kiện để các Ngân hàng tham gia cạnh tranh, nó giúp cho Ngân hàng mở rộng quy
mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác, cải tiến và phát triển các dịch vụ Ngân
hàng,… Với năng lực tài chính vững mạnh, Ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho
vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được
khách hàng.
1.3 Vốn và huy động vốn của NHTM
1.3.1 Vốn của Ngân hàng Thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập, huy động
được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ kinh doanh Ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
1.3.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được

đóng góp chủ yếu bởi những người chủ Ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả kinh
doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, song lại là
điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định,
nên một mặt Ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt
khác lại được coi như tài sản đảm bảo, chiếm được lòng tin đối với khách hàng và duy trì
khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của
NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thưởng, phúc lợi,…).
GVHD: Trần Quang Phương Trang 7
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
1.3.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ Ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn và chủ
yếu trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào. Vốn huy động của NHTM được
hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát
hành các giấy tờ có giá.
- Vốn huy động từ tiền gửi: để huy động vốn các Ngân hàng đã cung cấp nhiều
loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Căn cứ vào nguồn hình
thành, vốn huy động từ tiền gửi của các NHTM gồm tiền gửi của tổ chức kinh
tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá: đây là nguồn vốn mà
NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu
Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,… mà đối tượng mua là
các tổ chức, cá nhân. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành tiền khi cần thiết bằng cách bán hoặc chuyển nhượng trên thị
trường vốn hoặc chiết khấu tại Ngân hàng.
1.3.1.3 Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời thiếu vốn,
đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, thiếu vốn ngắn
hạn để thanh toán, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn, trong khi đó vốn cho vay chưa
đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc

đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các NHTM khác, tổ chức tín
dụng hoặc vay vốn ở NHNN.
1.3.1.4 Vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo
lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác như:
- Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do Ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế.
- Vốn đang chuyển: số vốn đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải xử lý chứng từ thanh toán.
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước. Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác để
thực hiện đầu tư cho các chương trình, dự án.
- Vốn đang chuyển: số vốn đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải xử lý chứng từ thanh toán.
- Ngoài ra, Ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng,…
những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho Ngân hàng.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 8
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
1.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.2.1 Huy động vốn theo thời hạn
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM được chia thành
3 loại:
- Vốn huy động ngắn hạn: là vốn huy động có thời hạn đến 1 năm.
- Vốn huy động trung hạn: là vốn huy động có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
- Vốn huy động dài hạn: là vốn huy động có thời hạn trên 5 năm và lãi suất mà
NHTM phải trả cho chủ sở hữu thường cao hơn các nguồn vốn huy động khác.
1.3.2.2 Huy động vốn theo đối tượng
- Huy động từ các tầng lớp dân cư: là nguồn vốn được huy động dưới hình thức
tiền gửi dân cư. Đó là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư

trong xã hội gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh
toán. Các NHTM đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn
rỗi này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm thu lợi
nhuận.
- Huy động từ các tổ chức kinh tế: trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ
chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã
trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật
liệu, trả lương cho nhân viên; các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng
đã trích nhưng chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn
vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đó vào Ngân hàng. Hoặc để
thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ có thể thanh toán qua Ngân hàng cũng
như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi tiền vào
Ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào Ngân hàng dưới hình thức: tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời
Ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho việc sử
dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động tương đối lớn, nếu biết khai thác sử
dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM.
- Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn vốn mà Ngân
hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM
với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này Ngân hàng phải trả
chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp Ngân hàng thiếu vốn kinh doanh
trong thời gian ngắn thì Ngân hàng mới đi vay.
1.3.2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng
GVHD: Trần Quang Phương Trang 9
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi khách hàng gửi vào Ngân hàng mà
không có sự thỏa thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách
hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và Ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa

mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Lãi
suất của loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho Ngân hàng hạ
thấp chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu
tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, Ngân hàng chủ động trong quá trình sử
dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này các Ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng…phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn có một
mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
1.3.2.4 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá
như kỳ phiếu Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. Trong hình thức này,
Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ sung nguồn vốn kinh
doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
- Kỳ phiếu Ngân hàng: là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (khoảng 1 năm). Nó có
đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó được sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng.
- Trái phiếu Ngân hàng: là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi)
của Ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
Ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn.
Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan
quản lý trên thị trường chứng khoán.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của
khách hàng ở Ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
1.3.3 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhưng nó phải gắn liền với hoạt
động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu như nguồn vốn
huy động thấp không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì Ngân hàng sẽ

bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngược lại, nếu nguồn vốn
huy động quá nhiều, vượt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng
vốn, Ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hưởng tới
lợi nhuận của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải luôn duy trì sự cân đối giữa huy động
vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 10
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM
1.4.1 Nhân tố chủ quan
- Uy tín của Ngân hàng: đó là sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng, uy tín của
Ngân hàng được tạo dựng thông qua khả năng chi trả, thanh toán cho khách hàng, cung
ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng với khách
hàng,… Nếu uy tín của Ngân hàng cao thì khách hàng sẽ an tâm gửi tiền vào Ngân hàng,
ngược lại uy tín của Ngân hàng chưa được cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự, đắn đo khi lựa
chọn việc gửi tiền vào Ngân hàng. Thường một Ngân hàng lớn và hoạt động lâu sẽ có uy
tín và lợi thế hơn trong hoạt động huy động vốn. Thậm chí trong điều kiện lãi suất gửi
tiền tại Ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút, nhưng khách hàng vẫn gửi mà không tìm
những nơi lãi suất hấp dẫn hơn, vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an
toàn. Do đó, sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định
khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động.
- Chính sách lãi suất: lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ muốn gửi
tiền hoặc vay tiền từ Ngân hàng và là công cụ chính để Ngân hàng điều chỉnh lượng tiền
huy động được cũng như lượng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi, tiền vay hấp dẫn sẽ thu
hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng phải đảm
bảo lãi suất đầu vào luôn nhỏ hơn lãi suất đầu ra để Ngân hàng kinh doanh có lãi.
- Chính sách Marketing: Ngân hàng phải có các chính sách tuyên truyền, quảng cáo…thu
hút khách hàng, để khách hàng biết đến thương hiệu của Ngân hàng mình.
- Chính sách khách hàng: là những chính sách ưu đãi của Ngân hàng dành cho khách hàng
của mình. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm, giao dịch thường xuyên với
Ngân hàng, có số dư tiền gửi lớn thì Ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi đối với

tiền gửi cũng như tiền vay của khách hàng hoặc kỳ hạn của khoản vay. Bên cạnh đó,
Ngân hàng còn có các chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng, tặng quà,… cho
mọi đối tượng khách hàng.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: chiến lược kinh doanh có thể là đường lối,
phương hướng hoạt động cho một Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng có một chiến lược kinh
doanh khác nhau, điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như
hạn chế của Ngân hàng. Do đó, chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn, phù hợp
với điều kiện bản thân Ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì hoạt
động huy động vốn phát huy hiệu quả.
- Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng: không chỉ riêng Ngân hàng mà trong bất cứ
hoạt động nào, ngành nghề nào yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các
cán bộ, nhân viên Ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý nhanh các tình huống, sẽ
làm cho hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách có hiệu quả. Trình độ của cán
bộ Ngân hàng cao thì các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 11
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Cán bộ, nhân viên Ngân hàng là những người đại diện cho hình ảnh của Ngân hàng. Do
đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều quan trọng là các nhân viên Ngân hàng phải
có đủ những tiêu chí của một nhân viên Ngân hàng chuyên nghiệp: hiểu biết khách hàng,
hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hoàn thiện phong cách phục vụ.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, các hình
thức huy động vốn cũng tác động không nhỏ đến tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
1.4.2 Nhân tố khách quan
- Sự phát triển của nền kinh tế: mức độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến
thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh tế phát triển cao và lành
mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của người dân cũng như các tổ chức kinh tế sẽ khá lớn,
khi đó sẽ có nhiều khoản tiền nhàn rỗi được gửi vào Ngân hàng.
- Chính sách của Nhà nước: đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mô tác động trực tiếp đến mọi hoạt
động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các
chính sách của Nhà nước như: chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ, chính sách phát triển

kinh tế - xã hội,…Khi các chính sách này thay đổi thì sẽ có tác động rất lớn đến hoạt kinh
doanh của Ngân hàng.
- Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: đây cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng, vì
NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về
vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của Ngân hàng cũng giảm theo.
Ngoài ra, môi trường pháp luật và các nhân tố thuộc về tâm lý, thói quen tiêu dùng
của khách hàng,… cũng tác động đến công tác huy động vốn của Ngân hàng.
1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá về hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của Ngân hàng, do đó
Ngân hàng cần thường xuyên đánh giá hoạt động huy động vốn để kịp thời đưa ra những
kế hoạch thích hợp. Sau đây là các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng:
1.5.1 Vốn huy động/ tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn huy động/ tổng nguồn vốn (%) = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.5.2 Vốn điều chuyển/ tổng nguồn vốn
Vốn điều chuyển
GVHD: Trần Quang Phương Trang 12
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Vốn điều chuyển/ tổng nguồn vốn (%) = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của Chi nhánh vào Hội sở như thế nào.
1.5.3 Tổng vốn huy động/ tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Tổng vốn huy động/ tổng dư nợ (lần) =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn tự lực của các NHTM, chỉ tiêu này nhỏ thể hiện

vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt.
Hiện nay các NHTM đang rất quan tâm và hướng đến chỉ tiêu này bằng 1.
Tóm lại, huy động vốn là hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với NHTM. Bởi vì,
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy
động vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Bên cạnh đó, hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng phải chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố từ chủ quan cho đến khách
quan.
Chương 2
GVHD: Trần Quang Phương Trang 13
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1 Tổng quan về Techcombank Cần Thơ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập
trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường. Với số vốn điều lệ là 20
tỷ đồng và có trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà
Nội. Đến năm 1998 trụ sở chính được chuyển sang tòa nhà 15 Đào Duy Từ, Hoàn Kiếm,
Hà Nội. Trải qua hơn 18 năm hoạt động, đến nay Techcombank Việt Nam đã trở thành
một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, với mạng lưới gần 300 chi
nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong cả nước.
Ngày 12 tháng 4 năm 2007 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ (Techcombank Cần Thơ) chính thức được thành lập. Sau gần 5 năm thành lập
Techcombank Cần Thơ đã không ngừng vươn lên, nâng cao uy tín, mở rộng phạm vi hoạt
động trong và ngoài Thành phố Cần Thơ. Với chức năng và nhiệm vụ của mình,
Techcombank Cần Thơ đã thể hiện rõ vai trò của một Ngân hàng chủ lực góp phần tích
cực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Cần Thơ.
Từ ngày thành lập đến nay, Techcombank Cần Thơ đã không ngừng phát triển

các sản phẩm của mình để thu hút khách hàng trong và ngoài Thành phố Cần Thơ. Mặt
khác, Techcombank Cần Thơ đã phấn đấu thi đua, xác định rõ mục tiêu trong từng thời
kỳ, khẳng định động lực hoạt động để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Techcombank Cần Thơ
 Huy động vốn
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nước theo
quy định của NHNN.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của NHNN.
 Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 14
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
- Cho vay tài trợ XNK để NK máy móc, XK hàng hóa,…
- Cho vay mua nhà, đất, sữa chữa nhà,…
- Cho vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh,…
 Cung ứng các dịch vụ Ngân hàng
- Bảo lãnh: Techcombank Cần Thơ cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo
lãnh đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tượng sau: cá
nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp,…
- Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh: với hệ thống mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành
lớn trên cả nước, được kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện
đại Globus, cũng như với các Ngân hàng khác qua hệ thống thanh toán điện tử

liên Ngân hàng, Techcombank Cần Thơ cung ứng cho khách hàng các dịch vụ
thanh toán, chi trả gấp theo yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và
mức phí cạnh tranh.
- Kinh doanh dịch vụ: thu, chi tiền mặt, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng, nhận cất
giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ có giá,…
- Đầu tư, góp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu tư,
góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
2.1.3 Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Techcombank Cần Thơ thể hiện qua sơ đồ sau:
Phòng DVKH
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng DVNH CN
Ban kiểm soát hổ trợ kinh doanh
Ban Giám Đốc
Phòng DVNH DN
GVHD: Trần Quang Phương Trang 15
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank Cần Thơ
Chú thích:
Phòng DVKH : Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng DVNH CN : Phòng dịch vụ Ngân hàng cá nhân
Phòng DVNH DN : Phòng dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ
 Giám đốc
- Đại diện pháp nhân của Chi nhánh Techcombank Cần Thơ. Quản lý, điều
hành và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của
Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
- Chỉ đạo công tác phát triển kinh doanh của chi nhánh theo chính sách chung

của ngân hàng. Phụ trách công tác huy động, kế toán, kho quỹ và thanh toán
trong nước. Chịu trách nhiệm quản lý, đào tạo nhân viên và phát triển đội
ngũ kế cận.
 Phó Giám đốc
- Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành một số lĩnh vực công tác. Thay mặt
Giám đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.
- Điều hành mọi mặt công tác của Chi nhánh lúc vắng mặt có sự ủy nhiệm
chính thức của Giám đốc.
- Tham gia với Giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về
chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động.
 Phòng dịch vụ Ngân hàng cá nhân
- Tiếp thị và bán sản phẩm cho vay cá nhân, huy động tiết kiệm và tất cả các
sản phẩm bán lẻ khác có liên quan tới các khách hàng cá nhân.
- Tiếp thị, bán thẻ, trả lương qua tài khoản và các sản phẩm liên quan của
Techcombank cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 16
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
- Xây dựng, thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động tiếp thị, bán, chăm sóc,
phát triển khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong khu vực được phân
công cho cấp quản lý trực tiếp.
 Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
- Tìm kiếm khách hàng, thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ đối
tượng khách hàng doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh. Thu hồi vốn lãi
cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi.
- Hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ, thủ tục cần thiết. Phối hợp các phòng chức
năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. Huy động vốn từ các doanh nghiệp
và một số nghiệp vụ có liên quan khác.
 Phòng dịch vụ khách hàng
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi về dịch vụ, đề

xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách
hàng.
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách
hàng.
- Tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ, quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành
thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng.
 Phòng kế toán
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, mở sổ sách kế toán, tổ
chức hoạch toán đầy đủ, chính xác, cập nhật các nghiệp vụ kế toán phát sinh
của khách hàng. Kiểm tra, lập phiếu thu, chi đối với hồ sơ cho vay, hoạt động
huy động vốn, theo dõi các khoản thu chi.
- Thực hiện thanh toán liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng
trên địa bàn, cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn. Kinh doanh vàng, bạc, đá
quý và thu đổi ngoại tệ. Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan
trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay.
- Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
khách hàng. Tổng hợp số liệu hạch toán kế toán của toàn chi nhánh, lập báo
cáo định kỳ, báo cáo quyết toán và một số nghiệp vụ có liên quan khác.
 Phòng hành chính
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý. Xây dựng quy định lề lối
làm việc trong đơn vị và mối quan hệ trong tổ chức Đảng, Công đoàn, PGD
trực thuộc trên địa bàn.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 17
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
- Trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, lễ tân… Thực
hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ; công tác
tuyển dụng, đào tạo lại cán bộ theo chỉ đạo của Giám đốc.
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, cử cán bộ đi học tập, công tác
trong và ngoài nước. Thực hiện việc tính lương, thưởng và các chế độ khác.

Theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân viên bằng chương trình vi tính, soạn
thảo các thông báo qui định.
 Ban kiểm soát hổ trợ kinh doanh
- Hỗ trợ hoàn tất làm hồ sơ vay cho khách hàng để giải ngân sau khi hồ sơ đã
được thẩm định. Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác
kiểm tra, thanh tra theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết đơn thư khiếu nại.
-
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Techcombank Cần Thơ qua 3 năm
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã có những bước tăng trưởng vượt bậc. Cùng
với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu về vốn đã và đang
là một nhu cầu vô cùng cấp thiết, để đáp ứng cho nhu cầu đó ngày càng có nhiều Ngân
hàng trong và ngoài nước ra đời và phát triển. Vì vậy, các Ngân hàng phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn, đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng với nhau. Do đó, để tồn
tại và phát triển, Techcombank Cần Thơ đã thực sự nổ lực và quyết tâm cao trong những
năm vừa qua, nhưng sự nổ lực đó có đạt được kết quả tốt hay không? Ta hãy phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank Cần Thơ trong 3 năm gần đây như sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Cần Thơ
qua 3 năm (2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 ST % ST %
Doanh thu 90,239 119,174 128,710 28,935 32.1 9,536 8.0
Chi phí 76,127
106,21
5 112,094 30,088 39.5 5,879 5.5
Lợi nhuận 14,112 12,959 16,616 (1,153) (8.2) 3,657 28.2
(Nguồn: Phòng dịch vụ Ngân hàng cá nhân Techcombank Cần Thơ)
2.2.1 Doanh thu

Doanh thu của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng, năm 2010 so với năm 2009 tăng
28,935 triệu đồng, tương ứng 32.1%. Sang năm 2011 tăng 9,536 triệu đồng so với năm
2010, tương ứng 8%. Tuy tỷ lệ này đều tăng nhưng tốc độ tăng của năm sau thấp hơn
GVHD: Trần Quang Phương Trang 18
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
năm trước. Doanh thu của Techcombank Cần Thơ chủ yếu thu từ hoạt động cho vay tín
dụng nhưng hoạt động cho vay trong những năm vừa qua lại tăng không đáng kể nên tốc
độ tăng của doanh thu tăng theo chiều hướng giảm là điều đương nhiên. Bên cạnh đó,
Ngân hàng cũng nhận thấy được nguồn thu từ dịch vụ cũng là nguồn thu mang lại nhiều
lợi nhuận cho Ngân hàng trong tương lai, nên đã nhanh chóng lập kế hoạch phát huy thế
mạnh của hệ thống công nghệ thông tin hiện có và chuẩn bị đầu tư mới để phân phối
được nhiều sản phẩm tới khách hàng. Đồng thời, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn
cho khách hàng, cung cấp thông tin theo yêu cầu,… những dịch vụ này mang tính hỗ trợ
làm tăng thêm giá trị sản phẩm dịch vụ cơ bản của Ngân hàng. Để thực hiện được những
điều này phải tốn nhiều chi phí.
2.2.2 Chi phí
Chi phí là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế, bất cứ nguồn thu nào phát sinh cũng
đều làm phát sinh chi phí. Ta thấy chi phí của Ngân hàng chủ yếu là các khoản chi trả lãi
tiền gửi, tiền vay và chi phí khác. Trong tổng chi phí thì chi phí lãi phải trả cho nguồn
vốn huy động là một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới chất lượng, hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy chi phí của Ngân hàng qua các năm đều
tăng, mặc dù Ban lãnh đạo có những chính sách làm giảm chi phí như: khai thác triệt để
và có hiệu quả các thiết bị, công cụ, tài sản. Đặc biệt, năm 2010 chí phí tăng cao hơn so
với năm 2009, tăng 30,088 triệu đồng, tương ứng 39.5%. Sang năm 2011 nhờ sự cố gắng
của Ngân hàng mà chí phí tăng thấp hơn so với năm 2010, chỉ tăng 5.5%.
2.2.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các Ngân hàng, để đánh giá một Ngân
hàng hoạt động có hiệu quả hay không, thì lợi nhuận sẽ cho ta biết điều đó. Trong bối
cảnh kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, lĩnh vực tài chính ngân hàng dù được xem là
có tiềm năng tăng trưởng, song vẫn phải đối mặt với khá nhiều rủi ro về tín dụng, thanh

khoản, lãi suất và hoạt động đầu tư. Kinh tế khó khăn, doanh nghiệp chưa mặn mà với
việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, khách hàng cá nhân giảm thiểu nhu cầu tín
dụng, tăng trưởng tín dụng của nhiều Ngân hàng sụt giảm, khiến kế hoạch lợi nhuận khó
trở thành hiện thực. Cho nên lợi nhuận của Techcombank Cần Thơ trong những năm qua
tăng giảm không ổn định. Năm 2010 tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của
doanh thu làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm nhẹ, cụ thể giảm 1,153 triệu đồng,
tương ứng 8.2% so với năm 2009. Nguyên nhân là do nền kinh tế có nhiều biến động dẫn
đến lãi suất huy động cao, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu
dùng thu hẹp, đầu tư tài chính khó khăn, lãi suất cho vay bị thu hẹp lại. Nhưng sang năm
2011, Ngân hàng đã tăng cường các nguồn thu từ dịch vụ, đồng thời điều chỉnh kịp thời
sự chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra, nên tình hình đã được cải thiện.
GVHD: Trần Quang Phương Trang 19
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Biểu hiện là năm 2011 lợi nhuận tăng 3,657 triệu đồng, tương đương tăng 28.2% so với
năm 2010.
Ngoài ra, có thể thấy rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong
3 năm qua biểu đồ sau:
Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Cần Thơ
qua 3 năm (2009 – 2011)
Tóm lại, trong những năm vừa qua nền kinh tế có quá nhiều biến động: lạm phát
trong nước tăng cao, suy thoái kinh tế, thị trường bất động sản đóng băng,… Đồng thời,
thị trường vàng, chứng khoán và ngoại hối đang diễn ra rất sôi động và ngày càng thu hút
GVHD: Trần Quang Phương Trang 20
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
sự quan tâm của các tổ chức kinh tế và cá nhân, nên Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong
việc huy động vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi của các đối tượng này, nếu muốn huy động
được thì phải tăng lãi suất nên đẩy chi phí tăng cao. Do có quá nhiều biến động, nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất có khi còn bị phá sản, chính vì vậy mà Ngân hàng rất
e ngại khi cho vay. Ngoài ra, lãi suất cho vay cũng khá cao nên các cá nhân và doanh
nghiệp cũng khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng, nên doanh thu tăng

không được cao nhưng chi phí lại tăng cao nên lợi nhuận thu được không khả quan.
Nhưng nhờ sự điều chỉnh kịp thời của Techcombank Cần Thơ nên lợi nhuận đã được cải
thiện trong thời gian gần đây.
2.3 Thực trạng huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
2.3.1 Tình hình huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các Ngân hàng
nói chung và của Techcombank Cần Thơ nói riêng. Bởi vì, nguồn vốn chính của một
Ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ
độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác
như thanh toán, chuyển tiền của NHTM. Từ khi thành lập đến nay, Techcombank Cần
Thơ đã rất chú trọng đến hoạt động huy động vốn nhưng để biết được tình hình huy động
vốn của Ngân hàng đạt được kết quả như thế nào ta hãy phân tích tình hình huy động vốn
của Ngân hàng qua 3 năm gần đây như sau:
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Techcombank Cần Thơ (2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
năm 2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 ST % ST %
TG từ dân cư
107,65
8 128,725 101,275 21,067 19.6 (27,450) (21.3)
Có kỳ hạn 97,169 93,426 64,329 (3,743) (3.9) (29,097) (31.1)
Không kỳ hạn 10,489 35,299 36,946 24,810 236.5 1,647 4.7
TG từ tổ chức KT
102,99
3 102,707 63,116 (286) (0.3) (39,591) (38.5)
Có kỳ hạn 93,428 75,195 33,437 (18,233) (19.5) (41,758) 955.5)
Không kỳ hạn 9,565 27,512 29,679 17,947 187.6 2,167 7.9
Tổng
210,65

1 231,432
164,39
1 20,781 9.9 (67,041) (29.0)
(Nguồn: Phòng dịch vụ Ngân hàng cá nhân Techcombank Cần Thơ)
Techcombank Cần Thơ là một Ngân hàng TMCP hoạt động rất năng động và hiệu
quả. Trong những năm gần đây công tác huy động vốn của Techcombank Cần Thơ đạt
GVHD: Trần Quang Phương Trang 21
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong năm 2009 và năm 2010. Năm 2009 tổng
vốn huy động là 210,651 triệu đồng, trong đó tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn hơn,
chiếm 51.1%. Đến năm 2010 con số này lên đến 231,432 triệu đồng, tăng 9.9% so với
cùng kỳ năm 2010. Trong năm 2010, mặc dù môi trường tài chính không ổn định và gặp
phải khó khăn tất yếu trong giai đoạn chuyển đổi nhưng Techcombank Cần Thơ đã kinh
doanh hiệu quả và hoàn thành việc xác lập lại chiến lược Ngân hàng. Sang năm 2011 thì
số vốn huy động lại giảm khá cao, giảm đến 67,041 triệu đồng, tương ứng 29% so với
2010, đặc biệt đối với tiền gửi từ các tổ chức kinh tế giảm 38.5%. Nguyên nhân là do tình
trạng thâm hụt thương mại và lạm phát cao đã buộc Chính phủ và NHNN phải kiềm chế
phát triển tín dụng. Các chính sách siết chặt quản lý nhằm ổn định thị trường tiền tệ
trong nước như việc đóng cửa sàn giao dịch vàng, thắt chặt yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn
và tỷ lệ cho vay, việc thông qua luật các TCTD sửa đổi đã buộc các Ngân hàng xem sét
lại và điều chỉnh hoạt động một các an toàn nhưng nhiều thách thức hơn. Ngân hàng có
vốn nhưng không cho vay được, nhà đầu tư không tiếp cận được nguồn vốn vay nên
không có vốn để đầu tư, nhiều doanh nghiệp vỡ nợ và phá sản. Mặt khác, khách hàng
chiến lược của Techcombank Cần Thơ chủ yếu là các doanh nghiệp, nên đã phần nào ảnh
hưởng đến tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
2.3.1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Techcombank Cần Thơ
(2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
ST % ST %
%
2010/2009 ST %
%
2010/2011
Có kỳ hạn 190,597 90.5
168,62
1 72.9 (11.5) 97,766 59.5 (42.0)
Không kỳ hạn 20,054 9.5 62,811 27.1 213.2 66,625 40.5 6.1
Tổng 210,651 100.0
231,43
2 100.0 9.9
164,39
1 100.0 (29.0)
(Nguồn: Phòng dịch vụ Ngân hàng cá nhân Techcombank Cần Thơ)
Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Techcombank Cần
Thơ (2009 – 2011)
GVHD: Trần Quang Phương Trang 22
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2010 đạt 62,811 triệu đồng, chiếm 27.1% trong tổng
nguồn vốn huy động, tăng 213.2% tăng khá cao so với 2009. Con số này đến năm 2011
tăng lên 66,625 triệu đồng, chiếm 40.5% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng 6.1% so với
2010. Tuy số tiền gửi không kỳ hạn năm 2011 vẫn tăng nhưng tăng chậm hơn so với năm
2010. Nguyên nhân do tiền gửi không kỳ hạn thường có lãi suất thấp nên khách hàng
thường gửi tiền có kỳ hạn, với lãi suất cao hơn tùy theo kỳ hạn. Tuy là tiền nhàn rỗi
nhưng khách hàng vẫn muốn đồng tiền của mình sinh lời tối đa.
Tiền gửi có kỳ hạn qua 3 năm đều giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với tiền
gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể, từ 190,597 triệu đồng năm
2009, chiếm 90.5% trong tổng nguồn vốn huy động, sang năm 2010 đã giảm nhẹ còn

168,621 triệu đồng, chiếm 72.9%, giảm 11.5%. Đến năm 2011 tiếp tục giảm còn 97,766
triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, chiếm 59.5%, giảm 42%.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều đó
cho thấy Techcombank Cần Thơ là một Ngân hàng làm ăn có uy tín, do đó luôn có những
khách hàng tin cậy. Do tình hình kinh tế khó khăn làm công tác huy động vốn gặp nhiều
khó khăn nên số vốn huy động đều giảm qua 3 năm. Đây là tình hình chung của các Ngân
hàng chứ không riêng Techcombank Cần Thơ.
2.3.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế của
Techcombank Cần Thơ (2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng
GVHD: Trần Quang Phương Trang 23
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
ST % ST %
%
2010/2009 ST %
%
2010/201
1
TG từ DC 107,658 51.1
128,72
5 55.6 19.6 101,275 61.6 (21.3)
TG từ tổ
chức kinh tế 102,993 48.9
102,70
7 44.4 (0.3) 63,116 38.4 (38.5)
Tổng 210,651
100.

0
231,43
2
100.
0 9.9 164,391
100.
0 (29.0)
(Nguồn: Phòng dịch vụ Ngân hàng cá nhân Techcombank Cần Thơ)
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế của
Techcombank Cần Thơ (2009 – 2011)
GVHD: Trần Quang Phương Trang 24
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Techcombank Cần Thơ
Tiền gửi từ khu vực dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế qua 3 năm. Năm 2010 tiền gửi dân cư là 128,725 triệu đồng tăng hơn năm 2009
đến 21,067 triệu đồng, tương đương 19.6%. Điều này thể hiện chính sách thu hút nguồn
tiền gửi từ dân cư của Techcombank Cần Thơ tốt. Techcombank Cần Thơ luôn áp dụng
mức lãi suất hấp dẫn hơn so với các Ngân hàng khác, tạo thế cạnh tranh. Bên cạnh đó,
còn có các chương trình tiết kiệm dự thưởng dành cho mọi đối tượng khách hàng. Tuy
nhiên, sang năm 2011 số vốn huy động từ khu vực dân cư lại giảm 27,450 triệu đồng,
tương đương 21.3% so với năm 2010.
Đối với tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đều giảm qua 3 năm, cụ thể năm 2010 giảm
nhẹ 0.3% so với năm 2009, tương ứng 282 triệu đồng. Nhưng đến 2011 cũng như tình
hình chung tiền gửi trong thành phần này cũng giảm khá mạnh, từ 102,707 triệu đồng
năm 2010 xuống còn 63,116 triệu đồng năm 2011, tương ứng 38.5%. Trong thời gian này
tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát tăng nhanh,… nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt dộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, đó cũng là nguyên nhân làm cho
vốn huy động trong thành phần này liên tục giảm.
2.3.1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
GVHD: Trần Quang Phương Trang 25

×