Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài tập môn học:
C
C
Ô
Ô
N
N
G
G
N
N
G
G
H
H
Ệ
Ệ
T
T
R
R
I
I
T
T
H
H
Ứ
Ứ
C
C
Chủ đề: BIỂU DIỄN TRI THỨC
GVDH: PGS.TS Phan Huy Khánh
HVTH: Đ Văn Nh
Nguyn Th H Phương
Lê Minh Tr
LP : KHMT Kha 11
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
2
LỜI M ĐU
Công nghệ tri thức (Knowledge Engineering - KE) có thể xem là một lĩnh vực
nghiên cứu của Trí tuệ nhân tạo, nghiên cứu các phương pháp chế tạo trí tuệ máy sao
cho giống như tr tuệ người, phân tích tri thức và chuyển nó thành những mô hình tính
toán đưa vo máy tnh để phục vụ những nhu cầu cần thiết.
Mặc dù mục tiêu tối thượng của ngnh TTNT l xây dựng một chiếc máy có
năng lực tư duy tương tự như con người nhưng khả năng hiện tại của tất cả các sản
phẩm TTNT vẫn còn rất khiêm tốn so với mục tiêu đã đề ra. Tuy vậy, ngnh khoa học
mới mẻ ny vẫn đang tiến bộ mi ngy v đang t ra ngy cng hữu dụng trong một số
công việc đòi hi tr thông minh của con người. Hình ảnh sau sẽ giúp bạn hình dung
được tình hình của ngnh tr tuệ nhân tạo.
Mục tiêu của ngnh khoa học tr tuệ nhân tạo l tạo ra những chiếc máy tnh có
khả năng nhận thức, suy luận v phản ứng. Nhận thức được hiểu l khả năng quan sát,
học hi, hiểu biết cũng như những kinh nghiệm về thế giới xung quanh. Quá trình
nhận thức giúp con người có tri thức. Suy luận l khả năng vận dụng những tri thức
sẵn có để phản ứng với những tình huống hay những vấn đề - bi toán gặp phải trong
cuộc sống. Nhận thức v suy luận để từ đó đưa ra những phản ứng thch hợp l ba
hnh vi có thể nói l đặc trưng cho tr tuệ của con người. (Dĩ nhiên còn một yếu tố nữa
l tình cảm. Nhưng chúng ta sẽ không đề cập đến ở đây!). Do đó, cũng không có gì
ngạc nhiên khi muốn tạo ra một chiếc máy tnh thông minh, ta cần phải trang b cho nó
những khả năng ny. Cả ba khả năng ny đều cần đến một yếu tố cơ bản l tri thức.
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
3
Xây dựng tr tuệ nhân tạo l tìm cách biểu diễn tri thức, tìm cách vận dụng
tri thức để giải quyết vấn đề v tìm cách bổ sung tri thức bằng cách "phát hiện" tri
thức từ các thông tin sẵn có (máy học). Tuy nhiên, trong phạm vi có hạn của đề ti
ny, nhóm chúng tôi chỉ đề cập đến một vấn đề nh của biểu din tri thức (Knowledge
representation) là trình by biểu din tri thức sử dụng mạng ngữ nghĩa.
Từ các kiến thức thu hoạch được trong khóa học về Công nghệ tri thức, Nhóm
đã thực hiện đề tài: “Hướng dẫn chăm sc da mt bng hai phương pháp: Đp mt
n hoc s dụng hoa qu t nhiên”.
Nhóm xin được cảm ơn Thầy PGS.TS Phan Huy Khánh và các bạn đồng
nghiệp đã h trợ v tư vấn rất nhiều cho Nhóm trong quá trình hon thnh đề tài này.
Trân trọng cám ơn!
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
4
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
PHN I: LÝ THUYẾT 5
I. THÔNG TIN, DỮ LIỆU VÀ TRI THỨC 5
II. BIỂU DIỄN TRI THỨC (Knowledge representation) 8
1. Giới thiệu 8
2. Tổng quan 8
3. Lch sử của biểu din tri thức 9
4. Ngôn ngữ v ký hiệu 10
5. Bn thể học ngôn ngữ 11
6. Liên kết v cấu trúc 11
7. Ký hiệu (Notation) 11
8. Sự lưu trữ v thao tác 12
PHN II: BÀI TP 13
PHN III: KẾT LUN 17
TÀI LIỆU THAM KHO 18
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
5
PHN I: LÝ THUYẾT
I. THÔNG TIN, DỮ LIỆU VÀ TRI THỨC
Tri thức l một khái niệm rất trừu tượng. Do đó, chúng ta sẽ không cố gắng đưa
ra một đnh nghĩa hình thức chnh xác ở đây. Thay vo đó, chúng ta hãy cùng nhau
cảm nhận khái niệm "tri thức" bằng cách so sánh nó với hai khái niệm khác l thông
tin v dữ liệu.
Nh bác học nổi tiếng Karan Sing đã từng nói rằng "Chúng ta đang ngp chìm
trong biển thông tin nhưng lại đang khát tri thức". Câu nói ny lm nổi bật sự khác
biệt về lượng lẫn về chất giữa hai khái niệm thông tin v tri thức.
Trong ngữ cảnh của ngnh khoa học máy tnh, người ta quan niệm rằng dữ liệu
l các con số, chữ cái, hình ảnh, âm thanh m máy tnh có thể tiếp nhận v xử lý.
Bản thân dữ liệu thường không có ý nghĩa đối với con người. Còn thông tin l tất cả
những gì m con người có thể cảm nhận được một cách trực tiếp thông qua các giác
quan của mình (khứu giác, v giác, thnh giác, xúc giác, th giác v giác quan thứ 6)
hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật như tivi, radio, cassette, Thông tin
đối với con người luôn có một ý nghĩa nhất đnh no đó. Với phương tiện máy tnh
(m cụ thể l các thiết b đầu ra), con người sẽ tiếp thu được một phần dữ liệu có ý
nghĩa đối với mình. Nếu so về lượng, dữ liệu thường nhiều hơn thông tin.
Cũng có thể quan niệm thông tin l quan hệ giữa các dữ liệu. Các dữ liệu được
sắp xếp theo một thứ tự hoặc được tập hợp lại theo một quan hệ no đó sẽ chứa đựng
thông tin. Nếu những quan hệ ny được chỉ ra một cách rõ rng thì đó l các tri thức.
Chẳng hạn :
+ Trong toán học : Bản thân từng con số riêng lẻ như 1, 1, 3, 5, 2, 7, 11, l các dữ
liệu. Tuy nhiên, khi đặt chúng lại với nhau theo trật tự như dưới đây thì giữa chúng đã
bắt đầu có một mối liên hệ
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
6
Dữ liệu : 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,
Mối liên hệ ny có thể được biểu din bằng công thức sau : Un = Un
-1
+ Un
-2
.
Công thức nêu trên chnh l tri thức.
+ Trong vật lý : Bản sau đây cho chúng ta biết số đo về điện trở (R), điện thế (U) v
cường độ dòng điện (I) trong một mạch điện.
I
U
R
5
10
2
2.5
20
8
4
12
3
7.3
14.6
2
Bản thân những con số trong các cột của bản trên không có mấy ý nghĩa nếu ta
tách rời chúng ta. Nhưng khi đặt kế nhau, chúng đã cho thấy có một sự liên hệ no đó.
V mối liên hệ ny có thể được din tả bằng công thức đơn giản sau :
Công thức ny l tri thức.
+ Trong cuộc sống hàng ngày : Hằng ngy, người nông dân vẫn quan sát thấy các
hiện tượng nắng, mưa, râm v chuồn chuồn bay. Rất nhiều lần quan sát, họ đã có nhận
xét như sau : Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
Lời nhận xét trên l tri thức.
Có quan đim trên cho rằng chỉ những mối liên h tường minh (có th chng
minh được) giữa các dữ liu mới được xem là tri thc. Còn những mối quan h
không tường minh thì không được công nhn. Ở đây, ta cũng có th quan nim
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
7
rằng, mi mối liên h giữa các dữ liu đều có th được xem là tri thc, bởi vì,
những mối liên h này thực sự tồn tại. Đim khác bit là chúng ta chưa phát
hin ra nó mà thôi. Rõ ràng rằng "dù sao thì trái đất cũng vẫn xoay quanh mặt
trời" dù tri thc này có được Galilê phát hin ra hay không!
Như vậy, so với dữ liệu thì tri thức có số lượng ít hơn rất nhiều. Thuật ngữ ít ở
đây không chỉ đơn giản l một dấu nh hơn bình thường m l sự kết tinh hoặc cô
đng lại. Hãy hình dung dữ liệu như l những điểm trên mặt phẳng còn tri thức chnh
là phương trình của đường cong nối tất cả những điểm ny lại. Chỉ cần một phương
trình đường cong ta có thể biểu din được vô số điểm!. Cũng vậy, chúng ta cần có
những kinh nghiệm, nhận xét từ hng đống số liệu thống kê, nếu không, chúng ta sẽ
ngp chìm trong bin thông tin như nh bác học Karan Sing đã cảnh báo!.
Người ta thường phân loại tri thức ra làm các dạng như sau :
+Tri thức sự kiện : là các khẳng đnh về một sự kiện, khái niệm nào đó (trong một
phạm vi xác đnh). Các đnh luật vật lý, toán học, thường được xếp vào loại này.
(Chẳng hạn : mặt trời mọc ở hướng đông, tam giác đều có 3 góc 60
0
, )
+ Tri thức thủ tục : thường dùng để din tả phương pháp, các bước cần tiến hành,
tr�nh từ hay ngắn gọn là cách giải quyết một vấn đề. Thuật toán, thuật giải là một
dạng của tri thức thủ tục.
+Tri thức mô tả : cho biết một đối tượng, sự kiện, vấn đề, khái niệm, được thấy,
cảm nhận, cấu tạo như thế nào (một cái bàn thường có 4 chân, con người có 2 tay, 2
mắt, )
+Tri thức Heuristic : là một dạng tri thức cảm tính. Các tri thức thuộc loại này thường
có dạng ước lượng, phng đoán và thường được hình thành thông qua kinh nghiệm.
Trên thực tế, rất hiếm có một tr tuệ m không cần đến tri thức (liệu có thể có
một đại kiện tướng cờ vua m không biết đánh cờ hoặc không biết các thế cờ quan
trọng không?). Tuy tri thức không quyết đnh sự thông minh (người biết nhiều đnh lý
toán hơn chưa chắc đã giải toán gii hơn!) nhưng nó l một yếu tố cơ bản cấu thnh tr
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
8
thông minh. Chnh vì vậy, muốn xây dựng một tr thông minh nhân tạo, ta cần phải có
yếu tố cơ bản ny. Từ đây đặt ra vấn đề đầu tiên l các phương pháp đưa tri thức vo
máy tnh được gọi l biểu din tri thức - Knowledge representation
II. BIỂU DIỄN TRI THỨC (Knowledge representation)
1. Giới thiệu
Biểu din tri thức l một chủ đề trong khoa học nhận thức (cognitive science)
cũng như trong tr tuệ nhân tạo (artificial intelligence) v mô hình hóa tri thức
(knowledge modeling).
Khoa học nhận thức tập trung vo vấn đề l bằng cách no con người có thể lưu
trữ v xử lý thông tin. Trong tr tuệ nhân tạo (AI) v mô hình hóa tri thức (KM) l cách
thức để lưu trữ tri thức vì vậy các chương trình có thể xử lý v sử dụng nó cho các v
dụ để h trợ thiết kế bằng máy tnh hoặc cạnh tranh với tr tuệ nhân tạo.
Cách nh nghiên cứu về tr tuệ nhân tạo đã mượn lý thuyết biểu din từ khoa
học nhận thức.
2. Tổng quan
Có nhiều kỹ thuật biểu din tri thức: các khung (frame), các quy tắc (rules) và
mạng ngữ nghĩa (semantic netwworks), l những kỹ thuật có nguồn gốc từ lý thuyết
xử lý thông tin của con người. Do các tri thức thường được dùng để thực hiện các hnh
vi thông minh, mục tiêu cơ bản của biểu din tri thức l biểu din tri thức theo một
cách lm cho d dng để suy luận từ tri thức.
Một số vấn đề nảy sinh trong trình din tri thức được biết tr tuệ nhân tạo (AI) l:
Lm thể no để người biểu din tri thức
Cái gì l bản chất của tri thức v lm thế no để biểu din nó?
Liệu có nên có lược đồ biểu din từng miền riêng rẽ hay biểu din
chung?
Lm thế no để din đạt l một lược đồ biểu din hoặc hình thức ngôn
ngữ
Nên xây dựng theo hình thức kiểu khai báo hay hình thức thủ tục?
Một phương thức biểu din tri thức được biết đến nhiều l Hoạt hóa lan truyền
(Spreading activation) – đây l một vấn đề duyệt mạng của các nút (nodes). Vấn đề
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
9
chnh ở đây l “ghép” (subsumption) v “phân lớp” (classification), v dụ: cà chua có
thể chia thnh 2 lớp l Trái cây (fruit) v Rau (vegetable).
Trong lĩnh vực Tr tuệ nhân tạo, việc giải quyết vấn đề có thể đơn giản hóa
bằng việc chọn lựa thch hợp cách biểu din tri thức. Việc biểu din tri thức trong một
số phương pháp l giải quyết những vấn đề chắc chắc v d dng hơn . V dụ, sẽ d
dng hơn để chia các số trong cách biểu din số theo kiểu Hindu-Arabic hơn l cách
biểu din số theo kiểu Roman numerals.
3. Lịch s của biểu diễn tri thức
Trong ngnh Khoa học máy tnh, đặc biệt l trong lĩnh vực Tr tuệ nhân tạo, số
các biểu din đã được phát minh cho cấu trúc của thông tin.
Biểu din tri thức được sử dụng phổ biến nhất l tham chiếu đến việc biểu din
dnh cho việc xử lý bởi máy tnh hiện đại, v đặc biệt, cho việc biểu din các đối
tượng tường minh, cụ thể (v dụ lớp các loi voi, hoặc động vật riêng rẽ) v sự xác
nhận hoặc yêu cầu về chúng (“Clyde l một con voi”, hoặc “tất cả các con voi có mu
xám”). Việc biểu din tri thức dưới hình thức tường minh, cụ thể cho phép máy tnh có
những kết luận, suy din từ những tri thức đã được lưu trữ (“Clyde có mu xám”).
Nhiều phương thức biểu din tri thức được đưa ra vo những năm 1970 v nữa
đầu những năm 1980, như l Heuristic question-answering, mạng neural, theorem
proving, v hệ chuyên gia v đã mang đến nhiều thnh công. Chẩn đoán y học
(Medical diagnosis – v dụ: Mycin l một ứng dụng lớn, cũng như trong lĩnh vực game
l đánh cờ.
Trong những năm 1980, ngôn ngữ biểu din tri thức chnh thức dnh cho máy
tnh v hệ thống được ra đời. Các dự án lớn trong việc mã hóa những kiến thức rộng
lớn, chung về cơ thể con người, v dụ “Cyc” l dự án được hiểu như l bách khoa ton
thư, việc mã hóa giúp người đọc hiểu được các thông tin trong bách khoa ton thư: Vật
lý ngây thơ, khái niệm thời gian, quan hệ nhân quả, động cơ thúc đẩy các đối tượng
phổ biến v lớp các đối tượng. Dự án Cyc được quản lý bởi Cycorp, Inc. dữ liệu nhiều
nhưng không min phí.
Kinh nghiệm cho thấy, sự khó khăn của việc biểu din tri thức ở ch l phải có
kết quả đúng đúng đắn. Trong ngôn ngữ máy tnh, cơ sở dữ liệu về ngôn ngữ thông tin
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
10
đang được xây dựng, nhưng vậy yêu cầu cấu hình máy tnh phải có tốc độ xử lý cao v
khả năng lưu trữ lớn…như vậy mới khả thi được việc biểu din tri thức.
Vi ngôn ngữ lập trình đã pháp triển h trợ việc biểu din tri thức. Prolog được
phát triển năm 1972 (website: nhưng
phải một thời gian lâu mới phổ biến, nó biểu din một số đnh lý v logic cơ bản, v
có thể có được những kết luận chấp nhận được. KL-ONE (1980) h trợ mạnh, rõ rng
hơn trong việc biểu din tri thức. Trong năm 1995 chuẩn Dublin Core về siêu dữ liệu (
metadata) đã được hình thnh
Trong thế giới ti liệu điện tử, các ngôn ngữ được phát triển để biểu din cấu
trúc của ti liệu rõ rng hơn, v dụ SGML v sau đó l XML. Thuận tiện cho việc thu
thập thông tin, v khai phá dữ liệu m những năm gần đây bắt đầu có liên quan đến
biểu din tri thức. Cộng đồng web hiện nay đặc biệt quan tâm đến cấu trúc ngữ nghĩa
của web, các ngôn ngữ biểu din tri thức dựa trên nền tảng XML như: RDF, Topic
Maps, Gellish English…có thể được sử dụng để biểu din tri thức sẵn có trên hệ thống
web.
4. Ngôn ngữ v ký hiệu
Một số người nghĩ sẽ l tốt nhất để biểu din tri thức theo cùng một cách đó l
biểu din giống với cách suy nghĩ của con người, hoặc biểu din tri thức dưới dạng
ngôn ngữ con người.
Ngôn ngữ tâm lý được điều tra nghiên cứu lm thế no con người lưu trữ tr
nhớ v ngôn ngữ vận dụng bằng tay. Một kha cạnh khác của sự hiểu biết khoa học l
khảo sát lm thế no bộ nhớ con người lưu trữ âm thanh, hình ảnh, mùi v, cảm xúc,
thut tục, v các ý tưởng trừu tượng. Khoa học chưa hon ton mô tả cơ cấu bên trong
của bộ não đến điểm m tại đó có thể d dng tái tạo được bởi chương trình máy tnh.
Công thức đằng sau đó l ngữ nghĩa dựa trên lý thuyết: Tri thức = Lý thuyết +
Thông tin. Hệ thống cơ sở dữ liệu v hệ thống các quy ước l dựa trên ngôn ngữ.
Không may, chúng ta không biết được bằng cách no tri thức được biểu din như suy
nghĩ của con người, hoặc bằng cách no để thao tác với ngôn ngữ con người giống như
cách suy nghĩ của con người. Đầu mối của vấn đề ny l các động vật linh trưởng biết
cách sử dụng point and click trên giao diện người dùng, do vậy m giao diện dựa trên
cử chỉ đã xuất hiện v tồn tại một phần trong bộ công cụ về việc nhận thức của chúng
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
11
ta, một phương pháp m không rng buộc vo ngôn ngữ lời nói, m tồn tại dnh cho
những động vật có cảm xúc v con người.
Vì lý do trên, nhiều ngôn ngữ nhân tạo v ký hiệu đã được đưa ra áp dụng cho
việc biểu din tri thức. Tiêu biểu nhất của chúng l dựa vo logic v toán học, v d
dng phân tch ngữ pháp để d dng cho việc xử lý của máy. Thường thì hay b thất
bại trong những miền rộng lớn của bn thể học ngôn ngữ.
5. Bn thể học ngôn ngữ
Sau CycL, số bn thể học ngôn ngữ đã phát triển. Nhiều nhất l các Ngôn ngữ
khai báo, hoặc ngôn ngữ khung, hoặc dựa vo first-order logic. Nhiều ngôn ngữ chỉ
đnh nghĩa dựa trên bn thể học với khái niệm chung, trong khi đó miền khái niệm
không phải l một phần của ngôn ngữ đnh nghĩa. Gellish English l một v dụ của bn
thể học của ngôn ngữ m bao gồm đầy đủ về công nghệ từ điển tiếng Anh.
6. Liên kết v cấu trúc
Trong khi siêu liên kết đã được đưa vo sử dụng rộng rãi, thì liên kết quan hệ ngữ
nghĩa chặt chẽ lại không được đưa vo sử dụng rộng rãi. Các bảng toán học đã được sử
dụng từ Babylonian lần. Gần đây các bảng ny được sử dụng để biểu din kết quả của
biểu thức logic, chẳng hạn như truth tables, cái m được sử dụng để nghiên cứu v mô
hình boolean logic, v dụ: bảng tnh chưa được xếp thnh cột biểu din của kiến thức.
Một cách biểu din tri thức khác l cây (tree), theo cách kết nối giữa các khái niệm cơ
bản v các khái niệm phát sinh được hiển th.
Sự biểu din th giác l tương đối mới trong lĩnh vực quản lý tri thức nhưng cung cấp
cho người dùng cách để hình dung một suy nghĩ hoặc một ý tưởng được kết nối đến
một ý tưởng khác có khả năng của di chuyển từ một suy nghĩ đến một suy nghĩ khác
để đến v tr thông tin được yêu cầu. Cách tiếp cận ny không có đối thủ cạnh tranh.
7. Ký hiệu (Notation)
Gần đây thời trang trong ngôn ngữ biểu din tri thức l sử dụng XML như l một cú
pháp bậc thấp. Điều ny có khuynh hướng lm cho kết quả của ngôn ngữ biểu din tri
thức d dng cho máy móc phân tch ngữ pháp, với chi ph của con người về tnh d
đọc v thường xuyên không gian – hiệu quả.
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
12
Phép tnh v ngữ bậc 1 thường được sử dụng như l môt toán học cơ sở cho hệ thống
ny, để tránh quá nhiều sự phức tạp. Tuy nhiên ngay cả một hệ thống đơn giản dựa
trên logic đơn giản ny cũng có thể sử dụng để biểu din dữ liệu có thể vượt ngoi khả
năng xử lý của hệ thống máy tnh hiện tại.
V dụ :
- DATR l một v dụ cho việc biểu din kiến thức từ vựng
- RDF l một ký hiệu đơn giản cho cách biểu din quan hệ giữa các đối tượng
8. S lưu trữ v thao tác
Một trong những vấn đề trong biểu din tri thức bao gồm lm thế no để lưu trữ v vận
dụng kiến thức trong một hệ thống thông tin theo hình thức sao cho nó có thể sử dụng
bởi cơ chế để hon thnh nhiệm vụ. V dụ cho ứng dụng ny l hệ thống thnh thạo (
expert system), hệ thống máy dch thuật, hệ thống computer-aided maintenance v hệ
thống thu hồi thông tin (information retrieval)
Mạng ngữ nghĩa ( semantic network) có thế được sử dụng để biểu din tri thức. Mi
node tượng trưng cho một khái niệm v các cung (arc) được sử dụng để đnh nghĩa các
quan hệ giữa các khái niệm. Một trong những mô tả biểu din tri thức có ý nghĩa v
ton diện nhất hệ biến hóa dọc theo dòng mạng ngữ nghĩa l MultiNet ( viết tắt
Multilayered Extended Semantic Networks)
Từ những năm 1960, các khung tri thức hoặc chỉ l khung đã được sử dụng. Mi
khung có tên riêng của mình v một tập hợp các thuộc tnh, hoặc các khe (slots) chứa
các giá tr, v dụ : khung cho một ngôi nh có thể bao gồm một khe chỉ mu, khe chứa
số các tầng, v.v
Sử dụng khung cho các hệ thống expert l một ứng dụng của lập trình hướng đối
tượng, với các thuộc tnh thừa kế được mô tả bởi liên kết “is –a”. Tuy nhiên có không
t sự mâu thuẩn trong việc sử dụng liên kết “is –a”: Ronald J.Brachman đã viết một
báo có tiêu đề “What “ m 29 nghĩa khác nhau được tìm ra trong dự án ny trong lược
đồ biểu din tri thức phức tạp về liên kết “is-a”.
Cấu trúc của khung được cho phù hợp với sự biểu din của lược đồ tri thức v mẫu
nhận thức có sẵn. Các yếu tố như : các mẫu lược đồ có trọng lượng không bằng nhau,
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
13
thuộc tnh trọng lượng cao hơn yếu tố điển hình của lược đồ. Một mẫu được kch hoạt
bởi những khả năng chắc chắn: nếu một người nhìn thấy một con chim lớn, họ sẽ
phân loại nó như một con đại bng biển hơn l một đại bng vng, giả đnh rằng họ
“sea –scheme” l được kch hoạt hiện tại v “ land-scheme” l không được kch hoạt
Khung trình din l một đối tượng trung tâm trên cùng một giác quan như mạng ngôn
ngữ đó l : tất cả các sự kiện v thuộc tnh được kết nối với một khái niệm được đặt ở
một nơi – không có chi ph cần thiết cho quá trình tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu.
Nguyên bản hnh vi l một loại khung mô tả thời gian điều xẩy ra; thường đưa ra v dụ
l mô tả việc đi đến một nh hng. Các bước bao gồm: chờ để đặt ch ngồi, nhận thực
đơn, đặt bn, v.v…. Các giải pháp khác nhau có thể được sắp xếp như vậy gọi l hình
ảnh ngữ nghĩa (semantic spectrum) với phương diện độ biểu hiện ngữ nghĩa của nó.
PHẦN II: BI TP
“Hướng dẫn chăm sc da mt bng hai phương pháp: Đp mt n hoc s
dụng hoa qu t nhiên” BẰNG NGÔN NGỮ PROLOG
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
14
Một số phương pháp chăm sóc da mặt:
- Lm da mặt đp hơn:
o Lấy một t cơm nóng nắm lại, lăn liên tục trên da mặt cho đến khi
cơm đen v đnh mới thôi. Sau đó dùng nước rửa sạch. Cơm sẽ lm
sạch dầu v những chất bẩn ở l chân lông. Lm liên tục sẽ thấy da
mặt trắng v đp lên.
o Nạo một quả dưa chuột thnh những dợi nh mn hoặc thái thnh
miếng mng đắp đều lên trên mặt lm cho da ẩm giúp cho da mát
mềm v trắng
o Nghiền nát một quả c chua lấy nước, trộn với một t đường trắng
bôi lên mặt sẽ giúp da trắng mn.
o Dùng hn hợp nước ép dưa chuột, lòng trắng trứng, một t bột sữa v
nước hoa hồng xoa đều lên mặt. Nó giúp lm mát v mềm da, loại b
vết cháy nắng, giúp da sáng lên một cách tự nhiên.
- Lm da mặt mn mng hơn:
o Xay nhuyn dâu tây trộn với mật ong, thoa đều lên mặt để khoản 15’
sau đó rửa sạch mặt
o Lấy v củ cải trắng rửa sạch, nghiền nát vắt lấy nước, pha thêm một
lượng nước bằng lượng nước của củ cải, sau đó dùng dung dch ny
bôi lên mặt hoặc có thể dùng dung dch ny rửa mặt.
o Lấy v dưa hấu có dình một phần ruột đ xoa liên tục lên mặt trong
vòng 5’.
- Tẩy lớp da chết trên mặt:
o Cắt đôi quả dâu tây xát lên mặt, sau đó để yên v phút rồi rửa sạch.
o Lấy 5 quả dâu tây, một hủ sữa chua v nước cốt chanh, xay nhuyn
những nguyên liệu trên rồi vắt lấy nước v bôi lên mặt sẽ tẩy những
chất sừng, lớp da chết trên mặt
o Dánh tan 4 thìa cafe mật ong với 2 thìa café v cam nạo nhuyn.
Massage hn hợp lên da mặt trong vòng 3’ rồi rủa sạch với nước ấm.
Sữa chua có công dụng tẩy da rất hiệu quả. V cam giúp lấy bớt
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
15
những chất dầu cũng như những chất cặn bã trên bề mặt da mang
đến vẻ tươi sáng tự nhiên.
o Dùng lá ngải cứu nghiền hoặc để nguyên lá đáp mặt nạ, giữ khoản
20’ rồi rửa sạch. Nó có tác dụng lột sạch da chết, lm mềm da, giúp
huyết mạch lưu thông tốt, lm du các ch viêm sưng.
- Để da mặt không b khô:
o Lấy lòng đ trứng g, 5 giọt dầu Vitamin E trộn đều bôi lên cổ v
mặt khoản 15-20 phút sau đó rửa sach. Nó có tác dụng chống lão
hóa, tẩy nếp nhăn cho da khô
o Lấy dưa chuột nghiền nát vắt lấy nước, dùng bông tẩm nước đó xoa
đều lên mặt, nhất l ch có nếp nhăn. Nó có tác dụng chống khô da,
giúp xóa nếp nhăn
o Dùng lượng dầu dừa vừa phải thoa đều lên trên mặt massage nh
nhng, kế đến dùng khăn nhúng nước nóng, vắt ráo rồi đắp lên mặt
để giúp da hấp thụ lượng dầu, lm như thế 4-5 lần. Sau đó vắt bằng
nước ấm có pha thêm tinh dầu hoa hồng để lm sạch da.
o Lấy một quả chuối tiêu bóc v, nghiền nh pha thêm vi giọt sũa bò
hoặc nước cốt chanh, sau đó dùng mặt nạ đắp lên mặt, sẽ có tác dụng
lm da mềm mại.
Chy Demo chương trình:
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
16
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
17
PHẦN III: KT LUN
Công nghệ tri thức l một lĩnh vực rộng lớn, bao gồm nhiều vấn đề. Trong nội
dung Tiểu luận môn học Công nghệ tri thức ny Nhóm đã trình by một phần nh
liên quan đến công nghệ tri thức:
Biểu din tri thức
Xây dựng hệ chuyên gia “Hướng dẫn chăm sc da mt bng
hai phương pháp: Đp mt n hoc s dụng hoa qu t
nhiên” bằng ngôn ngữ Prolog
Qua nội dung Tiểu luận môn học ny, Nhóm đã hiểu rõ hơn vấn đề về cách biểu
din tri thức, v hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như thực tin của một Hệ chuyên gia…
Do khuôn khổ của bi tiểu luận nên Nhóm chỉ trình by một cách cơ bản nhất
những nội dung yêu cầu trong Đề ti tiểu luận, chưa đi sâu, đề cập chi tiết về các vấn
đề liên quan.
Tiu lun môn hc Công Ngh Tri Thc
18
TI LIU THAM KHO
[1]. Biểu din tri thức và các vấn đề liên quan từ đa chỉ:
[2] . Các nội dung bi giảng môn Công nghệ tri thức của Thầy PGS.TS Phan Huy
Khánh.
[3] Lập trình logic trong Prolog – Phan Huy Khánh – Nh xuất bản Đại học Quốc gia
H Nội
[4]. Các tài liệu trên internet.
[5]. Tham khảo các ti liệu của các khóa trước