Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Những giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện tiên lãng, thành phố hải phòng năm 2013 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 104 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SỸ


Những giải pháp nhằm tăng thu ngân sách của huyện Tiên Lãng,
Thành phố Hải Phòng năm 2013-2016


HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ VŨ THỦY


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. MAI QUỐC CHÁNH






HÀ NỘI – 2013



LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS.Mai Quốc Chánh,
người hướng dẫn Khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè tôi, những người
thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo trong trường Viện Đại học Mở Hà Nội, sự tận tình cung cấp
thông tin của các anh, chị ở các cơ quan, đơn vị địa bàn nghiên cứu cán bộ, nhân
viên Phòng Tài chính –KH; Chi cục thuế; Kho bạc Nhà nước huyện và các xã, thị
trấn. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Vũ Thủy












MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TĂNG THU NGÂN SÁCH 5
1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.1 Ngân sách 5
1.1.2 Thu ngân sách 6
1.2. Chức năng của thu ngân sách nhà nước 8
1.2.1 Chức năng phân bổ nguồn lực 9
1.2.2. Chức năng phân phối lại thu nhập 10
1.3 Vai trò của thu ngân sách 12
1.3.1 NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài
chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước 12
1.3.2 NSNN là công cụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. 13

1.3.3 NSNN là công cụ để điểu tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế
lạm phát 13
1.3.4 Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều chỉnh trong
lĩnh vực thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. 14
1.4 Nội dung thu ngân sách 14
1.4.1 Xây dựng kế hoạch thu ngân sách 20
1.4.2 Tổ chức thực hiện thu ngân sách 22
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng thu ngân sách 22
1.5.1 Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế 22
1.5.2 Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN 23
1.5.3 Tổ chức, quản lý thực hiện thu ngân sách 25


Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH CỦA
HUYỆN TIÊN LÃNG GIAI ĐOẠN 2009-2012 29
2.1 Tổng quan về huyện Tiên Lãng 29
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của huyện Tiên Lãng 29
2.1.2 Đặc điểm tự nhiên kinh tế-xã hội của huyện Tiên Lãng ảnh hưởng
tới thu ngân sách 29
2.2 Phân tích thực trạng thu NS của huyện trong thời gian qua 38
2.2.1 Thực trạng thực hiện thu và kế hoạch thu qua các năm 39
2.2.2 Phân tích lập kế hoạch thu NS 54
2.2.3 Phân tích tổ chức thực hiện thu NS 55
2.2.4 Đánh giá hiệu quả thu 58
2.3 Phân tích các nhân tố tác động tới thu NS của huyện 59
2.3.1 Mức độ tăng trưởng nền kinh tế của huyện 59
2.3.2 Nhân tố cơ chế, chính sách 61
2.3.3 Nhân tố tổ chức thực hiện thu 63
2.4 Đánh giá chung 65
2.4.1 Những kết quả đạt được 65

2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân tồn tại 65
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU NS GIAI ĐOẠN
2013-2016 67
3.1 Phương hướng phát triển nguồn thu NS huyện giai đoạn 2013-2016 67
3.1.1 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Huyện 67
3.1.2 Kế hoạch phát triển KT-XH huyện, những định hướng, mục tiêu thu
ngân sách huyện giai đoạn 2013-2015 67
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng thu Ngân sách giai đoạn 2013-2016 của
huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng. 72
3.2.1 Giải pháp nhằm tăng cường, nuôi dưỡng nguồn thu 73
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thu ngân sách của huyện 77
3.2.3 Nâng cao hiệu quả các biện pháp tiến hành thu 81
3.2.4 Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết
kiệm và hiệu quả 92
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KBNN Kho bạc nhà nước
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách Trung ương
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DN Doanh nghiệp

NS Ngân sách
KT Kinh tế
KT-XH Kinh tế-xã hội
NQ Nghị quyết
HTX Hợp tác xã
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TT ĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNCN Thu nhập cá nhân
SD Đ Sử dụng đất
NQD Ngoài quốc doanh








DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1 Bảng 2.1 Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện 31
2 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Tiên Lãng 33
3 Bảng 2.3 Tình hình thực hiện thu NS của huyện giai đoạn 2009-2012 39
4
Bảng 2.4 So sánh tỷ lệ KH giao thu NSNN của huyện giai đoạn
2009-2012
42

5 Bảng 2.5 Kế hoạch giao thu NSNN của huyện giai đoạn 2009-2012 45
6
Bảng 2.6 Kết quả kế hoạch giao so với thực hiện thu NSNN trên địa
bàn huyện giai đoạn 2009-2012
47
7
Bảng 2.7 So sánh tỷ lệ kế hoạch giao thu NSNN của huyện giai đoạn
2009-2012
48
8
Bảng 2.8 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu NSNN trên địa bàn huyện
giai đoạn 2009-2012
50
9
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng
thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2009-2012
59








DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ Trang


1 2.1 Cơ cấu các thành phần kinh tế năm 2012 34
2
2.2 So sánh tốc độ tăng thu NSNN qua các năm của khoản thuế
NQD
43
3
2.3 So sánh tốc độ tăng thu NSNN qua các năm của một số khoản
thuế chủ yếu
44
4 2.4 Kế hoạch giao so với thực hiện thu NSNN qua các năm 47
5 2.5 So sánh tốc độ tăng kế hoạch giao thu NSNN qua các năm 49
6
2.6 So sánh tốc độ tăng kế hoạch thu NSNN các sắc thuế NQD qua
các năm
50
7
2.7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng thu NSNN trên địa
bàn huyện qua các năm
60








1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung và
của huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thực thi tốt nhiệm vụ.
Một thực trạng đối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội chi
với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách luôn là một trong
những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước. Để cân bằng Thu - Chi, có hai
hướng đặt ra giải pháp là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã có
nhiều cố gắng để giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư
phát triển và xây dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi đầu tư của
Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội, đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, nên tình trạng
thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng thâm hụt mức độ nào là hợp lý đòi
hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN là
rất cần thiết.
Tiên Lãng là một huyện hàng năm thu ngân sách không đáp ứng được nhiệm
vụ chi mà vần phụ thuộc nhiều vào ngân sách cấp trên hỗ trợ. Sau một thời gian tìm
hiểu công tác thu ngân sách của huyện Tiên Lãng, tôi nhận thấy vấn đề bức xúc
nóng bỏng trong thời gian qua là số thu chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên
nhân có rất nhiều, trong đó những nguyên nhân chính nằm ở cơ chế chính sách, và
tổ chức thực hiện thu còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng trốn thuế và gian lận
thuế còn khá phổ biến. Qua đề tài này, tôi muốn kiểm chứng lại những nhận định
trên thông qua phân tích thực trạng thu ngân sách của huyện giai đoạn vừa qua, từ
đó đưa ra giải pháp nhằm tăng thu ngân sách giai đoạn tới.
Với vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính nhà nước, việc tăng
nguồn thu ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay


2

là do điều kiện xuất phát điểm thấp huyện Tiên lãng đang đứng trước những lựa
chọn khó khăn. Muốn nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy thì phải tăng thu
ngân sách, tuy nhiên tăng thu ngân sách có thể làm triệt tiêu nguồn thu, ảnh hưởng
đến phát triển trong tương lai hoặc giảm thu để kích thích dân cư và doanh nghiệp
dành nguồn lực phát triển kinh tế thì ảnh hưởng đến các lợi ích trước mắt.
Giải quyết được mâu thuẫn giữa tăng nguồn thu ngân sách trong khi vẫn đạt được
mục tiêu nuôi nguồn thu và xa hơn, hướng đến sự phát triển bền vững đòi hỏi các nhà
quản trị cần có những giải pháp sao cho phù hợp trong giải quyết vấn đề. Xuất phát từ
yêu cầu thực tế tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Những giải pháp nhằm tăng thu
ngân sách của huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng giai đoạn 2013-2016”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu ngân sách của huyện trong những năm
qua, Đề xuất những giải pháp nhằm tăng thu ngân sách giai đoạn 2013 – 2016 cho
huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng.
+Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và tăng thu ngân sách
nhà nước.
- Phản ánh và phân tích thực trạng thu ngân sách của huyện Tiên Lãng giai
đoạn 2009-2012
- Đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu ngân sách giai đoạn 2013 – 2016
của huyệnTiên Lãng, Tp Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu


3
ngân sách

+Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng từ năm
2009 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu
Những số liệu trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp
nhằm nghiên cứu, phân tích, phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; tình
hình thực hiện thu ngân sách của huyện được thu thập từ sách báo, tạp chí các trang
web, các báo các của các phòng, ban, ngành của huyện Tiên Lãng.
Thu thập thông qua báo cáo quyết toàn thu ngân sách hàng năm của Ủy ban
nhân dân huyện, tài liệu về tình hình phát triển kinh tế-xã hội huyện giai đoạn 2009-
2012 vừa qua, chủ yếu dựa trên những nội dung về: tình hình tăng trưởng chung của
nền kinh tế, cơ cấu thành phần, tốc độ tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực để tiến
+ Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi cập nhật, tiến hành phân tích thống kê, tổng hợp thống kế, tính toán
các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân, các chỉ số. Sử dụng các chỉ tiêu số
tuyệt đối, số tương đối, bình quân để so sánh và phân tích nhằm đánh giá được các
nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách, những hạn chế, tồn tại trong công tác thu ngân
sách trên địa bàn huyện trong thời gian vừa qua.
- Phương pháp thống kê so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến; so sánh trong phân tích là
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội
dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với kế hoạch, có
tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu, nhằm tổng hợp


4
những cái chung, tách ra được những cái riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở
đó có thể đánh giá được một cách khách quan của thực trạng thu ngân sách của

huyện, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thu
ngân sách, các cán bộ chuyên môn, các nhà quản lý về lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác thu ngân sách.














5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TĂNG THU NGÂN SÁCH
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Ngân sách
* Ngân sách
Thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế-xã
hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, có
nhiều ý kiến khác nhau về về khái niệm NSNN tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau
- Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: Ngân sách Nhà
nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ được thiết lập

hàng năm.
- Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
NSNN, ví dụ:
+ Theo các nhà kinh tế phương Tây: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước
+ Các nhà kinh tế Trung Quốc cho rằng: NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính
hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình thự pháp luật quy định.
+ Các nhà kinh tế Nga cho rằng: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng
tiền trong một giai đoạn nhất định
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: Tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định”.
Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo


6
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Trong khái niệm, ngân sách được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi. Về bản
chất, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với
các chủ thể khác như: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách Nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, điều
này thể hiện tính hệ thống của ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ
chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, ngân sách địa phương gồm: ngân sách cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách
cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp

huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.1.2 Thu ngân sách
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng
ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực
Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức quyên góp tiền của dân
và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức không mang tính ổn
định và lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị của
minh ban hành các luật thuế để bắt buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của
mình cho Ngân sách Nhà nước, đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập
trung nguồn tài chính cho Nhà nước, vậy có thể nói rằng thu Ngân sách Nhà nước là
việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần tài chính quốc gia
hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Theo khoản 1. Điều 2 của Luật NSNN Thu ngân sách nhà nước bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các


7
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai minh bạch, đảm bảo
trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại các
khoản thu theo những tiêu thức nhất định là rất cần thiết. Hiện nay, trong quản lý
thu ngân sách thường dùng hai cách phân loại chính, đó là phân loại theo phạm vi
phát sinh và theo nội dung kinh tế.
- Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành: Thu
trong nước và thu ngoài nước.
Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, gồm:
Thu từ các loại thuế như (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ). Ngoài ra còn

có các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả
gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp
Thu ngoài nước là những khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao gồm:
các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt
Nam.
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu chi, chính phủ có thể vay nợ trong nước, ngoài
nước thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ODA,
Việc phân loại theo các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được
mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế;
cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính sách, biện pháp
khai thác các nguồn thu hợp lý ở các khu vực, cân đối trong và ngoài nước.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
+ Thuế, phí, lệ phí do tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.


8
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp
luật (tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay; thu
nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế…).
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và
đất công ích; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu nhà nước.
+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài
nước.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan,
đơn vị nhà nước.
+ Thu từ Quỹ đất dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất
và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ
cấu các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như tổ
chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà nước theo đuổi trong từng
thời kỳ.
Ngoài ra trong quản lý NSNN, trong các biểu mẫu về thu NSNN người ta
thường phân loại thu ngân sách theo nguồn hình thành nguồn thu thành các nhóm
lớn là: Thu cân đối ngân sách; thu vay để cân đối ngân sách trung ương; thu để lại
đơn vị chi quản lý qua ngân sách; thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách; các
khoản tạm thu và vay khác của NSNN.
1.2. Chức năng của thu ngân sách nhà nước
NSNN là thành phần chủ đạo trong tài chính công, gắn liền với vai trò và
chức năng của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đó là ba chức năng, phân
bổ nguồn lực, phân phối thu nhập và điều chỉnh kiểm soát. Trong đó, thu NSNN


9
tham gia rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập. Đặc biệt là chức
năng phân phối thu nhập.
1.2.1 Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào đó
các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối
một cách có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn tài lực đó đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai trò
huy động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp lý
có tính đến khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể hiện thái độ của Nhà
nước với những thành phần đó.
Ở nước ta, trong những năm trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vận hành theo

cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ bao cấp nguồn tài chính
từ ngân sách cho phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi vậy, ngân sách nhà
nước được hiểu như là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Toàn bộ nguồn
lực xã hội đều tập trung trong tay nhà nước, và việc sử dụng các nguồn lực này
không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ dần những can thiệp
trực tiếp vào hoạt động kinh tế - xã hội, chủ yếu thực hiện chức năng quản lý và
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội cũng
giảm dần. Bởi vậy, thể hiện chức năng phân bổ nguồn lực, thu NSNN chỉ tập trung
vào một phần những nguồn lực của xã hội để phục vụ cho những mục tiêu trọng
điểm, những gì mà thị trường còn chưa tính đến.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các quỹ
ngân sách được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối và sử
dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính là sự phân bổ một cách
tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể công, nó tác


10
động mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của toàn xã hội:
thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp
xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ
như thế sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững và ổn định
của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên
cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với đặc
điểm, tình hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Phân bổ
nguồn lực tài chính phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả,
ổn định và phát triển kinh tế.
1.2.2. Chức năng phân phối lại thu nhập

Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan mà
nhờ vào đó ngân sách được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn
tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và
hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người có
quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu
công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà
Nhà nước tham gia điều tiết.
Công bằng về phân phối được biểu hiện trên hai khía cạnh: công bằng về mặt
kinh tế và công bằng về mặt xã hội. Như đã biết, công bằng về kinh tế là yêu cầu
nội tại của nền kinh tế thị trường. Do giá cả thị trường quyết định mà việc đưa ra
các yếu tố đầu vào (chi tiêu) và việc thu nhận thù lao các yếu tố (thu nhập) là tương
xứng với nhau, nó được thực hiện theo sự trao đổi ngang giá trong môi trường cạnh
tranh bình đẳng. Chẳng hạn, việc phân phối vật phẩm tiêu dùng cá nhân được thực
hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, trong đó, cá nhân bằng việc bỏ ra sức
lao động mà có được thu nhập, nhưng thu nhập mà họ nhận được (thù lao cho lao


11
động) là tương xứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Đó là sự công
bằng về kinh tế.
Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, do những yếu tố sản
xuất của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức khỏe, trình độ,
hoàn cảnh, không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể kinh tế hoặc của các cá
nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này vượt quá giới hạn nào đó sẽ dẫn
đến bất công bằng xã hội. Như vậy, mặc dù đạt đến sự công bằng về mặt kinh tế thì
vẫn có sự bất công bằng về mặt xã hội. Yêu cầu công bằng xã hội là duy trì sự
chênh lệch trong phạm vi hợp lý, thích ứng với từng giai đoạn mà xã hội có thể
chấp nhận được.
Trong lĩnh vực này, thu NSNN được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh lại

thu nhập mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này được thực
hiện theo hai hướng là điều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các thu nhập thấp.
Đối với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền lương của người lao
động, lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài sản, thu nhập
về lợi tức cổ phần thì chức năng của thu NSNN là thông qua việc phân phối lại để
điều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã
hội thì được đáp ứng thông qua phân phối tập trung từ nguồn thu NSNN.
Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các thứ
thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó điều tiết sự phân
phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập doanh
nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá nhân để
điều tiết thu nhập lao động và thu nhập phi lao động của cá nhân (thu nhập về tài sản,
tiền cho thuê, lợi tức ). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt
một phần và được tập trung vào NSNN.
Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN sử
dụng các nguồn tài chính đã tập trung được, trong đó có một phần là nguồn tài
chính điều tiết từ các thu nhập cao, để chi cho các biện pháp văn hóa xã hội kể trên


12
nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy, với tư cách là
chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước đóng vai trò như người
trung gian trong việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạ thấp bớt các
thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp nhằm rút ngắn độ chênh lệch về
thu nhập giữa các cá nhân.
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập
được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của sự phân phối. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục tiêu
công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp, để đạt
mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn,

một sự đánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn chế tác dụng thúc đẩy tăng tiết kiệm
và tăng đầu tư của tư nhân, đồng thời, có thể dẫn đến hiện tượng tìm cách trốn thuế
do tình trạng quá tải của thuế mang lại. Hay một sự trợ cấp xã hội tràn lan, thiếu tính
toán cân nhắc dễ dẫn đến tâm lý chờ được cứu tế, giảm tính tích cực lao động, đồng
thời làm giảm tác dụng tăng tiết kiệm của khu vực công.
Do đó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối
thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh
tế là rất quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô.
1.3 Vai trò của thu ngân sách
1.3.1 NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính
cho hoạt động của bộ máy Nhà nước
Để duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước cần phải có nguồn
tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước được đá pứng từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và
thu ngoài thuế. Vai trò trên được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung
các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã
được Nhà nước tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập


13
trung ở cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
Để phát huy vài trò của NSNN trong quá trình phân phối, huy động các nguồn
tài chính của xã hội cho Nhà nước cần thiết phải xác định:
- Mức động viên các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn thu
của Nhà nước
- Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho Nhà nước và thực hiện
các khoản chi của Nhà nước.
- Tỷ lệ động viên (tỷ suất thu) của Nhà nước trên GDP, tỷ lệ động viên GDP
vào ngân sách quyết định quy mô quỹ NSNN.

1.3.2 NSNN là công cụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền
kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế, phát triển những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị
trường; đẩy mạnh các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu…Chính phủ có thể tạo
điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những
vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng như tạo môi trường thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh. Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp,
nhưng hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng của GDP, sự phân bổ
chung hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng các chỉ tiêu khác như tạo ra khả năng tăng
tốc độ lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ…
Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định hướng phát
triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các quy định miễn,
giảm thuế có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp. Như vậy có
thể thấy chính sách thu, chi ngân sách gắn liền với chính sách phát triển kinh tê-xã
hội và phục vụ trực tiếp cho chính sách này của Nhà nước.
1.3.3 NSNN là công cụ để điểu tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối đến giá cả thị trường


14
rất mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả trên thị trường đều có nguyên nhân từ sự
mất cân đối giữa cung và cầu. Để ổn định giá cả, Chính phủ có thể thông qua công
cụ NSNN để tác động vào cung hoặc cầu hàng hóa trên thị trường. Sự tác động này
có thể được thực hiện theo hai hướng: thu và chi NSNN, cụ thể: thông qua điều
chỉnh chính sách thu NSNN bằng việc điều chỉnh cơ cấu hệ thống thuế, thuế suất,
chính sách miễn giảm thuế hợp lý Chính phủ cũng có thể tác động vào tổng cung
hoặc tổng cầu để góp phần ổn định giá cả trên thị trường; thông qua chính sách chi
tiêu của NSNN bằng nguồn cấp phát của chi tiêu NS hàng năm các quỹ dự trữ được
hình thành. Thông qua các quỹ này, Chính phủ thực hiện điều tiết thị trường bình ổn

giá cả.
1.3.4 Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh hiện nay đó là sự chênh lệch giữa người
giảu và người nghèo. Vấn đề đặt ra là cần phải có một chinh sách phân phối hợp lý
thu nhập của toàn xã hội. Chính sách đó phải vừa khuyến khích sự tăng trưởng, lại
vừa đảm bảo tính công bằng xã hội một các hợp lý.
Bằng việc sử dụng công cụ NSNN, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi
tiêu ngân sách. Chính phủ đã làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa
người giàu và người nghèo nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp nhân dân trong
phạm vi cả nước. Hay nói cách khác, vai trò quan trọng của NSNN trong điều chỉnh
phân phối thu nhập được thể hiện trên phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt hoạt động thu
và chi NSNN.
1.4 Nội dung thu ngân sách
Ngân sách nhà nước thực chất là phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước và các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực nhà nước nhằm giải quyết hài
hòa lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu
tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia nguồn tài chính Quốc gia, kết


15
quả do lao động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Thu Ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật tùy
theo quy định ở từng quốc gia được chia thành hai hình thức thu: Thu cố định và thu
điều tiết cụ thể như sau:
Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí,

lệ phí.
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp
luật gồm:
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
- Thu từ nhập vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi
nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia
góp vốn của nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp.
Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 luật NSNN.
Phần nộp cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ tiền bán
hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.


16
Cách khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc đia
phương theo quy định.
Thu quỹ dự trữ tài chính.
Thu kết dư ngân sách.
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Các khoản di sản nhà nước được hưởng.
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu.
- Thu hồi dữ trữ Nhà nước.
- Thu chênh lệch giá, phụ thu.

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước chuyển sang.
- Các khoản thu khác
Từ các khoản thu này được chia thành hai phần thu đó là thu cố định và thu
điều tiết, đây là các thuật ngữ thông dụng để chỉ tính phân chia của các khoản thu,
trong đó:
Thu cố định là khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách hay nói cách
khác, chỉ một cấp ngân sách hưởng toàn bộ (100%) khoản thu đó;
- Thu điều tiết là khoản thu có phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách.
Luật NSNN năm 2002 không dùng khái niệm thu cố định và thu điều tiết
mà gọi trực tiếp là thu ngân sách trung ương hưởng 100%, thu ngân sách địa
phương hưởng 100% và thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương. Theo quy định của Luật NSNN, nguồn thu của ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương.


17
Nguồn thu của ngân sách trung ương:
* Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
- Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ
trưởng bộ Tài chính công bố cụ thể các đơn vị hạch toán ngành);
- Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí,
tiền thuê mặt đất, mặt nước;
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi
tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính
của Trung ương, thu nhập của ngân sách trung ương;
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá

nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
- Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản
phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí
xăng dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu kết dư ngân sách trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác quả ngân sách trung ương theo quy
định của pháp luật.



18
*Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách đia phương
- Thuế GTGT, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều này và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các
đơn vị hoạh toán toàn ngành quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này và thuế thu
nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiên thiết;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không kể quy định tại điểm
đ Khoản 1 Điều này;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kê thuế
tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Phí xăng, dầu.
Nguồn thu của ngân sách địa phương
* Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
- Thuế nhà, đất;

- Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí;
- Thuế môn bài;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền cho thuê đất, mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động
dầu khí;
- Tiền đền bù thiệt hại đất
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Lệ phí trước bạ;

×