Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn nghiên cứu giải pháp nhằm tăng thu ngân sách giai đoạn 2011 2015 của huyện kim đọng, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.4 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------









------





ðÀO CÔNG THANH





NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
NHẰM TĂNG THU NGÂN SÁCH GIAI ðOẠN 2011-2015
CỦA HUYỆN KIM ðỘNG, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. KIM THỊ DUNG




HÀ NỘI, 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở ñào tạo và Hội ñồng ñánh giá Khoa học của trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng năm 2011
Tác giả luận văn





ðào Công Thanh









Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi ñã nhận ñược
nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Kim Thị
Dung, người hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình tôi, bạn bè tôi, những
người thường xuyên hỏi thăm, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Có ñược kết quả nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược những ý kiến ñóng
góp của các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, sự tận

tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở các cơ quan, ñơn vị ñịa bàn nghiên
cứu cán bộ, nhân viên Phòng Tài chính –KH; Chi cục thuế; Kho bạc Nhà
nước huyện và các xã, thị trấn. Tôi xin ñược ghi nhận và cảm ơn những sự
giúp ñỡ này.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, tháng năm 2011
Tác giả luận văn


ðào Công Thanh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Khái quát chung về thu ngân sách nhà nước 4

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến Thu ngân sách 19
2.3 Giải pháp thu ngân sách nhà nước 27
2.4 Thực tiễn bài học kinh nghiệm về thu NSNN ở một số nước trên
thế giới và ở nước ta 30
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 49
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim ðộng 49
3.2 Phương pháp nghiên cứu 64
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1 Thực trạng thu Ngân sách nhà nước trên ñịa bàn huyện Kim ðộng
giai ñoạn 2006-2010 66
4.1.1 Thực trạng thực hiện thu qua các năm của huyện Kim ðộng 66
4.1.2 Thực trạng thực hiện kế hoạch thu NSNN của huyện 71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

iv
4.1.3 Thực trạng cơ cấu nguồn thu ngân sách qua các năm 82
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thu NSNN của huyện Kim ðộng 84
4.2.1 Nhân tố tăng trưởng kinh tế 84
4.2.2 Nhân tố cơ chế, chính sách 86
4.2.3 Nhân tố tổ chức thực hiện thu 88
4.3 Giải pháp nhằm tăng thu NSNN huyện Kim ðộng trong những
năm tới, giai ñoạn 2011-2015 90
4.3.1 Các căn cứ ñưa ra giải pháp 90
4.3.2 Một số giải pháp nhằm tăng thu Ngân sách giai ñoạn 2011-2015
của huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên. 97
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
H ðND
Hội ñồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KBNN
Kho bạc nhà nước
NSðP
Ngân sách ñịa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DN
Doanh nghiệp
NS
Ngân sách
KT
Kinh tế

KT-XH
Kinh tế-xã hội
NQ
Nghị quyết
HTX
Hợp tác xã
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TT ðB
Tiêu thụ ñặc biệt
TNCN
Thu nhập cá nhân
SD ð
Sử dụng ñất
NQD
Ngoài quốc doanh


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Tình hình thực hiện thu NSNN giai ñoạn 2006-2010 ở nước ta 46

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Kim ðộng qua 3 năm 2008 -
2010 55


3.2 Hiện trạng ñường giao thông huyện 56

3.3 Giá trị sản phẩm các ngành kinh tế huyện qua 3 năm 2008 - 2010 58

3.4 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Kim ðộng qua 3 năm 2008 - 2010 62

4.1 Tình hình thực hiện thu ngân sách của huyện giai ñoạn 2006 – 2010 67

4.2 So sánh tốc ñộ tăng giảm thu ngân sách của huyện giai ñoạn 2006 –
2010 69

4.3 Kế hoạch giao thu ngân sách nhà nước của huyện giai ñoạn 2006 -
2010 72

4.4 Kết quả kế hoạch giao so với thực hiện thu NSNN trên ñịa bàn giai
ñoạn 2006-2010 73

4.5 So sánh tỷ lệ kế hoạch giao thu ngân sách nhà nước của huyện giai
ñoạn 2006 - 2010 75

4.6 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước của huyện giai
ñoạn 2006 – 2010 77

4.7 Cơ cấu các khoản so với tổng thu ngân sách trên ñịa bàn. 82

4.8 Bảng tổng hợp cơ cấu các nhóm khoản thu ngân sách trên ñịa bàn
giai ñoạn 2006-2010. 83

4.9 Bảng tổng hợp tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và tốc ñộ tăng thu NSNN

trên ñịa bàn giai ñoạn 2006-2010 85

4.10 Bảng kế hoạch các chỉ tiêu chủ yếu giai ñoạn 2011-2015 93


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 So sánh tốc ñộ tăng thu NSNN qua các năm của khoản thuế
ngoài quốc doanh 70
4.2 So sánh tốc ñộ tăng thu NSNN qua các năm của một số khoản
thu chủ yếu 71
4.3 Kế hoạch giao so với thực hiện thu NSNN qua các năm 74
4.4 So sánh tốc ñộ tăng kế hoạch giao thu NSNN qua các năm 76
4.5 So sánh tốc ñộ tăng kế hoạch thu NSNN các sắc thuế ngoài quốc
doanh qua các năm 76
4.6 Cơ cấu nhóm các khoản thu NSNN trên ñịa bàn huyện qua các năm 84
4.7 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và tốc ñộ tăng thu NSNN trên ñịa bàn
huyện qua các năm 85



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

1
1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung
và của huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt ñộng của bộ
máy nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thực thi tốt nhiệm vụ.
Một thực trạng ñối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng
bội chi với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách luôn là
một trong những mục tiêu phấn ñấu của ðảng và Nhà nước. ðể cân bằng Thu
- Chi, có hai hướng ñặt ra giải pháp là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua,
Chính phủ ñã có nhiều cố gắng ñể giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng
cường chi cho ñầu tư phát triển và xây dựng cơ bản, chi ñúng chỗ, chi hiệu
quả, tiết kiệm. Bởi ñầu tư của Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng ñối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, ñặc biệt ñối với những nước
ñang phát triển như Việt Nam, nên tình trạng thâm hụt ngân sách là không
tránh khỏi, nhưng thâm hụt mức ñộ nào là hợp lý ñòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm
ñảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN là rất cần thiết.
Kim ðộng là một huyện hàng năm thu ngân sách không ñáp ứng ñược
nhiệm vụ chi mà vần phụ thuộc nhiều vào ngân sách cấp trên hỗ trợ. Sau một
thời gian tìm hiểu công tác thu ngân sách của huyện Kim ðộng, tôi nhận thấy
vấn ñề bức xúc nóng bỏng trong thời gian qua là số thu chưa tương xứng với
tiềm năng. Nguyên nhân có rất nhiều, trong ñó những nguyên nhân chính nằm
ở cơ chế chính sách, và tổ chức thực hiện thu còn nhiều bất cập, dẫn ñến tình
trạng trốn thuế và gian lận thuế còn khá phổ biến. Qua ñề tài này, tôi muốn
kiểm chứng lại những nhận ñịnh trên thông qua phân tích thực trạng thu ngân
sách của huyện giai ñoạn vừa qua, từ ñó ñưa ra giải pháp nhằm tăng thu ngân
sách giai ñoạn tới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

2
Với vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính nhà nước, việc
tăng nguồn thu ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên, một thực

tế hiện nay là do ñiều kiện xuất phát ñiểm thấp huyện Kim ðộng ñang ñứng
trước những lựa chọn khó khăn. Muốn nâng cao hiệu lực hoạt ñộng của bộ
máy thì phải tăng thu ngân sách, tuy nhiên tăng thu ngân sách có thể làm triệt
tiêu nguồn thu, ảnh hưởng ñến phát triển trong tương lai hoặc giảm thu ñể
kích thích dân cư và doanh nghiệp dành nguồn lực phát triển kinh tế thì ảnh
hưởng ñến các lợi ích trước mắt.
Giải quyết ñược mâu thuẫn giữa tăng nguồn thu ngân sách trong khi vẫn
ñạt ñược mục tiêu nuôi nguồn thu và xa hơn, hướng ñến sự phát triển bền
vững ñòi hỏi các nhà quản trị cần có những giải pháp sao cho phù hợp trong
giải quyết vấn ñề. Xuất phát từ yêu cầu thực tế tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu giải pháp nhằm tăng thu ngân sách giai ñoạn 2011 – 2015
của huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu ngân sách của huyện trong những
năm qua, ðề xuất những giải pháp nhằm tăng thu ngân sách giai ñoạn 2011 –
2015 cho huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của ñề tài bao gồm:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và tăng thu ngân
sách nhà nước.
- Phản ánh và phân tích thực trạng thu ngân sách của huyện Kim ðộng
giai ñoạn 2006 - 2010.
- ðề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu ngân sách giai ñoạn 2011 –
2015 của huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu ngân
sách của huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Kim ðộng,
tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm 2010 ñến
tháng 10 năm 2011. Do ñó các thông tin, số liệu phản ánh trong ñề tài tập
trung trong khoảng thời gian từ năm 2006 ñến năm 2010 và ñề xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo.
- Về nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung phân tích, ñánh giá thực trạng
thu ngân sách của huyện trong những năm qua, ðề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng thu ngân sách cho các năm tiếp theo.



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


2.1. Khái quát chung về thu ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm về thu NSNN
Từ “ngân sách” xuất phát từ một thuật ngữ tiếng Anh thời Trung cổ
“budjet” chỉ một chiếc túi của nhà vua, trong ñó có chứa những khoản tiền cần
thiết cho những khoản chi tiêu công cộng như: ñắp ñê phòng chống lũ lụt, xây
dựng ñường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau.
Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và ñòi hỏi tách
bạch hai khoản chi tiêu này, từ ñó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường ñể chỉ tổng số thu và chi

của một ñơn vị trong một thời gian nhất ñịnh. Một bảng tính toán các chi phí
ñể thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục ñích nhất
ñịnh của một chủ thể nào ñó. Nếu chủ thể ñó là Nhà nước thì ñược gọi là ngân
sách Nhà nước.
Từ ñiển tiếng Việt thông dụng ñịnh nghĩa: “Ngân sách: Tổng số thu và
chi của một ñơn vị trong một thời gian nhất ñịnh”.
ðiều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước ñược Quốc hội khóa XI nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002
khẳng ñịnh: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong
một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Như vậy, khái niệm ngân sách ñược hiểu khá nhất quán, chuyên ñề sử
dụng khái niệm ngân sách, tìm hiểu về ngân sách theo những căn cứ của Luật
ngân sách nhà nước 2002.
Trong khái niệm, ngân sách ñược hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi. Về
bản chất, ñằng sau những con số thu, chi ñó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

5
nhà nước với các chủ thể khác như: doanh nghiệp, hộ gia ñình, cá nhân trong và
ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách Nhà nước ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
ñịnh, ñiều này thể hiện tính hệ thống của ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân
sách trung ương và ngân sách ñịa phương. Ngân sách ñịa phương bao gồm
ngân sách của ñơn vị hành chính cấp có Hội ñồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, ngân
sách ñịa phương gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực ñể
huy ñộng một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm
ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại,
ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, còn có các khoản thu từ hoạt
ñộng kinh tế của nhà nước, từ ñóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước,
hay các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
ðể cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai minh bạch, ñảm
bảo trách nhiệm, ñáp ứng yêu cầu quản lý của các ñối tượng thì việc phân loại
các khoản thu theo những tiêu thức nhất ñịnh là rất cần thiết. Hiện nay, trong
quản lý thu ngân sách thường dùng hai cách phân loại chính, ñó là phân loại
theo phạm vi phát sinh và theo nội dung kinh tế.
- Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN ñược chia thành:
Thu trong nước và thu ngoài nước.
Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, gồm:
Thu từ các loại thuế như (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao...).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

6
Ngoài ra còn có các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu
hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp...
Thu ngoài nước là những khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao
gồm: các khoản ñóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho
Chính phủ Việt Nam.
Ngoài ra, ñể ñáp ứng yêu cầu chi, chính phủ có thể vay nợ trong nước,
ngoài nước thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ODA,...
Việc phân loại theo các khoản thu ngân sách trên cho phép ñánh giá
ñược mức ñộ huy ñộng các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong
nền kinh tế; cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ ñó có chính

sách, biện pháp khai thác các nguồn thu hợp lý ở các khu vực, cân ñối trong
và ngoài nước.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
+ Thuế, phí, lệ phí do tổ chức, cá nhân nộp theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước theo quy ñịnh của
pháp luật (tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền
cho vay; thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế…).
+ Thu từ hoạt ñộng sự nghiệp; tiền sử dụng ñất; thu từ hoa lợi công sản
và ñất công ích; Tiền cho thuê ñất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê
tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
+ Các khoản ñóng góp tự nguyện của các tổ chức, các cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và
các cơ quan, ñơn vị nhà nước.
+ Thu từ Quỹ ñất dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

7
+ Các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính
chất và hình thức ñộng viên vào ngân sách, ñánh giá tính cân ñối, bền vững,
hợp lý về cơ cấu các nguồn thu. Trên cơ sở ñó giúp cho việc hoạch ñịnh chính
sách cũng như tổ chức ñiều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà
nước theo ñuổi trong từng thời kỳ.
Ngoài ra trong quản lý NSNN, trong các biểu mẫu về thu NSNN người
ta thường phân loại thu ngân sách theo nguồn hình thành nguồn thu thành các
nhóm lớn là: Thu cân ñối ngân sách; thu vay ñể cân ñối ngân sách trung ương;
thu ñể lại ñơn vị chi quản lý qua ngân sách; thu chuyển giao giữa các cấp
ngân sách; các khoản tạm thu và vay khác của NSNN.

2.1.2. Chức năng của thu ngân sách nhà nước
NSNN là thành phần chủ ñạo trong tài chính công, gắn liền với vai trò
và chức năng của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. ðó là ba chức
năng, phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập và ñiều chỉnh kiểm soát. Trong
ñó, thu NSNN tham gia rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập.
ðặc biệt là chức năng phân phối thu nhập.
2.1.2.1. Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ
vào ñó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước ñược tổ chức, sắp
xếp, phân phối một cách có tính ñến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các
nguồn tài lực ñó ñảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn ñịnh theo các
tỷ lệ cân ñối ñã ñịnh của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong ñó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu ñóng vai
trò huy ñộng, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một
cách hợp lý có tính ñến khả năng của các ñối tượng huy ñộng cũng như thể
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

8
hiện thái ñộ của Nhà nước với những thành phần ñó.
Ở nước ta, trong những năm trước thời kỳ ñổi mới, nền kinh tế vận
hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế ñộ bao cấp
nguồn tài chính từ ngân sách cho phần lớn các hoạt ñộng kinh tế - xã hội. Bởi
vậy, ngân sách nhà nước ñược hiểu như là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Toàn bộ nguồn lực xã hội ñều tập trung trong tay nhà nước, và việc
sử dụng các nguồn lực này không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ dần những can
thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng kinh tế - xã hội, chủ yếu thực hiện chức năng
quản lý và ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp cho các hoạt ñộng kinh
tế - xã hội cũng giảm dần. Bởi vậy, thể hiện chức năng phân bổ nguồn lực, thu
NSNN chỉ tập trung vào một phần những nguồn lực của xã hội ñể phục vụ

cho những mục tiêu trọng ñiểm, những gì mà thị trường còn chưa tính ñến.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là
các quỹ ngân sách ñược tạo lập, ñược phân phối và sử dụng. Việc tạo lập,
phân phối và sử dụng một cách ñúng ñắn, hợp lý các quỹ ngân sách ñó chính
là sự phân bổ một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối
của các chủ thể công, nó tác ñộng mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính của toàn xã hội: thúc ñẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ
cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân ñối quan trọng
trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững và ổn ñịnh của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải
trên cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù
hợp với ñặc ñiểm, tình hình của ñất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

9
chuẩn quan trọng. Phân bổ nguồn lực tài chính phải nhằm ñạt ñược những
mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả, ổn ñịnh và phát triển kinh tế.
2.1.2.2. Chức năng phân phối lại thu nhập
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách
quan mà nhờ vào ñó ngân sách ñược sử dụng vào việc phân phối và phân phối
lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã
hội trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách
người có quyền lực chính trị, còn ñối tượng phân phối là các nguồn tài chính
ñã thuộc sở hữu công cộng hoặc ñang là thu nhập của các pháp nhân và thể
nhân trong xã hội mà Nhà nước tham gia ñiều tiết.
Công bằng về phân phối ñược biểu hiện trên hai khía cạnh: công bằng
về mặt kinh tế và công bằng về mặt xã hội. Như ñã biết, công bằng về kinh tế

là yêu cầu nội tại của nền kinh tế thị trường. Do giá cả thị trường quyết ñịnh
mà việc ñưa ra các yếu tố ñầu vào (chi tiêu) và việc thu nhận thù lao các yếu
tố (thu nhập) là tương xứng với nhau, nó ñược thực hiện theo sự trao ñổi
ngang giá trong môi trường cạnh tranh bình ñẳng. Chẳng hạn, việc phân phối
vật phẩm tiêu dùng cá nhân ñược thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo
lao ñộng, trong ñó, cá nhân bằng việc bỏ ra sức lao ñộng mà có ñược thu nhập,
nhưng thu nhập mà họ nhận ñược (thù lao cho lao ñộng) là tương xứng với số
lượng và chất lượng lao ñộng mà họ bỏ ra. ðó là sự công bằng về kinh tế.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện của nền kinh tế thị trường, do những yếu tố
sản xuất của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức
khỏe, trình ñộ, hoàn cảnh,... không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể
kinh tế hoặc của các cá nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này
vượt quá giới hạn nào ñó sẽ dẫn ñến bất công bằng xã hội. Như vậy, mặc dù
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

10
ñạt ñến sự công bằng về mặt kinh tế thì vẫn có sự bất công bằng về mặt xã
hội. Yêu cầu công bằng xã hội là duy trì sự chênh lệch trong phạm vi hợp lý,
thích ứng với từng giai ñoạn mà xã hội có thể chấp nhận ñược.
Trong lĩnh vực này, thu NSNN ñược sử dụng làm công cụ ñể ñiều chỉnh
lại thu nhập mà các chủ thể trong xã hội ñang nắm giữ. Sự ñiều chỉnh này
ñược thực hiện theo hai hướng là ñiều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các
thu nhập thấp. ðối với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền
lương của người lao ñộng, lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu
nhập về tài sản, thu nhập về lợi tức cổ phần... thì chức năng của thu NSNN là
thông qua việc phân phối lại ñể ñiều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức
khỏe, phúc lợi xã hội, bảo ñảm xã hội... thì ñược ñáp ứng thông qua phân phối
tập trung từ nguồn thu NSNN.
Trong việc ñiều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua
các thứ thuế gián thu ñể ñiều tiết tương ñối giá cả của các loại hàng hóa, từ ñó

ñiều tiết sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua
thuế thu nhập doanh nghiệp ñể ñiều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua
thuế thu nhập cá nhân ñể ñiều tiết thu nhập lao ñộng và thu nhập phi lao ñộng
của cá nhân (thu nhập về tài sản, tiền cho thuê, lợi tức...). Thông qua công cụ
thuế, các thu nhập cao ñược ñiều tiết bớt một phần và ñược tập trung vào NSNN.
Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN
sử dụng các nguồn tài chính ñã tập trung ñược, trong ñó có một phần là nguồn
tài chính ñiều tiết từ các thu nhập cao, ñể chi cho các biện pháp văn hóa xã
hội kể trên nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy,
với tư cách là chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước ñóng
vai trò như người trung gian trong việc ñiều hòa thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư, hạ thấp bớt các thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp
nhằm rút ngắn ñộ chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

11
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu
nhập ñược ñề cập với sự quan tâm nhiều hơn ñến khía cạnh xã hội của sự
phân phối. Tuy nhiên, vấn ñề ñặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan
hệ giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong
nhiều trường hợp, ñể ñạt mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới
mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn, một sự ñánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn
chế tác dụng thúc ñẩy tăng tiết kiệm và tăng ñầu tư của tư nhân, ñồng thời, có
thể dẫn ñến hiện tượng tìm cách trốn thuế do tình trạng quá tải của thuế mang
lại. Hay một sự trợ cấp xã hội tràn lan, thiếu tính toán cân nhắc dễ dẫn ñến tâm
lý chờ ñược cứu tế, giảm tính tích cực lao ñộng, ñồng thời làm giảm tác dụng
tăng tiết kiệm của khu vực công.
Do ñó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập ñể có thể ñạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở ñảm bảo
tính hiệu quả kinh tế là rất quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong

thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
2.1.3. Vai trò của thu NSNN
Vai trò của thu NSNN ñược xem xét trên hai khía cạnh: là công cụ tập
trung nguồn tài lực ñảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt ñộng của bộ máy nhà
nước và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.
Thu NSNN là ñể ñảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng của bộ máy
nhà nước: ðể duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng, bộ máy nhà nước cần phải có
nguồn tài chính ñảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy nhà nước ñược ñáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên
ñược thể hiện ở việc khai thác, ñộng viên và tập trung các nguồn lực tài chính
ñể ñáp ứng ñầy ñủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu ñã ñược Nhà nước dự
tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể ñược tập trung ở cả
trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

12
tự nguyện, trong ñó bắt buộc là nét ñặc trưng.
Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô: Gắn liền với vai trò lãnh ñạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt
ñộng của nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt ñộng thu
cùng với chi như tấm gương phản ánh các ñịnh hướng phát triển ñó. Ví dụ,
Nhà nước thông qua chính sách thu của mình thể hiện sự ưu ñãi với các ngành
nghề cần bảo hộ hay khuyến khích phát triển, hoặc tỏ thái ñộ ñối với những
ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung của toàn xã hội,… Thông qua công cụ
thuế, với các mức thuế suất, chính sách ưu ñãi khác nhau, NSNN có vai trò
ñịnh hướng ñầu tư, ñiều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo các ñịnh hướng
phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ kích
thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản phẩm... Hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng ñỡ, khuyến khích,... sẽ góp phần

tạo ñiều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, ñảm bảo tính cân
ñối của nền kinh tế, ñảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững,...
Thu NSNN ñóng vai trò tạo nguồn ñảm bảo giải quyết các vấn ñề xã
hội, thực hiện công bằng xã hội. Trong ñó, thực hiện công bằng xã hội thể
hiện ở chức năng phân phối lại thu nhập. ðiều tiết chênh lệch thu nhập của
các tầng lớp dân cư bằng cách ñánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với
hàng hóa thiết yếu, trợ cấp,...
Thông qua NSNN chính phủ thực hiện mục tiêu ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Thể
hiện rõ nhất qua việc ñiều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, ñiều chỉnh mức thuế, mức
lãi suất ñể kiểm soát lạm phát và hoạt ñộng ñầu tư. Trong nền kinh tế thị trường,
những sự mất ổn ñịnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội là ñiều không
tránh khỏi, do ñó, tăng cường sự can thiệp và ñiều chỉnh của Nhà nước trở nên cần
thiết và tất yếu nhằm giữ vững sự ổn ñịnh của quá trình phát triển.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

13
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt ñộng
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và ñối ngoại của ñất nước. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo
từng giai ñoạn nhất ñịnh. ðối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
ñảm nhận vai trò quản lý vĩ mô ñối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
ñịnh hướng phát triển sản xuất, ñiều tiết thị trường, bình ổn giá cả, ñiều chỉnh
ñời sống xã hội.
ðiều tiết trong kinh tế, thúc ñẩy phát triển kinh tế: Ngân sách nhà nước
là công cụ ñịnh hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
xuất kinh doanh và chống ñộc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt
ñộng của các chủ thể trong nền kinh tế ñi vào quỹ ñạo mà chính phủ ñã hoạch
ñịnh ñể hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo ñiều kiện cho nền kinh tế phát
triển ổn ñịnh và bền vững.

Thông qua hoạt ñộng chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí
ñầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở ñó tạo môi trường và ñiều kiện thuận lợi cho sự ra
ñời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy
rõ nhất tầm quan trọng của ñiện lực, viễn thông, hàng không ñến hoạt ñộng kinh
doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh ñó, việc cấp vốn hình thành các doanh
nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản ñể chống ñộc quyền và
giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong
những ñiều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể ñược sử
dụng ñể hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, ñảm bảo tính ổn ñịnh về
cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua
hoạt ñộng thu, bằng việc huy ñộng nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách
nhà nước ñảm bảo thực hiện vai trò ñịnh hướng ñầu tư, kích thích hoặc hạn chế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

14
sản xuất kinh doanh
Giải quyết các vấn ñề xã hội: Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có
thu nhập thấp hay có hoàn cảnh ñặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp
dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí ñể thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ ñồng bào bão lụt.
Góp phần ổn ñịnh thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
hàng hoá: Nhà nước chỉ ñiều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng
mang tính chất chiến lược. Cơ chế ñiều tiết thông qua trợ giá, ñiều chỉnh thuế
suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao ñộng: thông
qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của Chính phủ. Kiềm chế lạm phát: cùng
với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần
ñiều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
2.1.4 Nội dung thu ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước thực chất là phân chia nguồn tài chính quốc gia

giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực nhà nước nhằm giải
quyết hài hòa lợi ích kinh tế. Sự phân chia ñó là một tất yếu khách quan xuất
phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu
thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. ðối tượng phân chia
nguồn tài chính Quốc gia, kết quả do lao ñộng sản xuất trong nước tạo ra
ñược thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Thu Ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước; các khoản ñóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy ñịnh
của Pháp luật tùy theo quy ñịnh ở từng quốc gia ñược chia thành hai hình thức
thu: Thu cố ñịnh và thu ñiều tiết cụ thể như sau:
Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy ñịnh của pháp luật.
Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

15
khoản phí, lệ phí.
Các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước theo quy ñịnh của
pháp luật gồm:
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
- Thu từ nhập vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ
lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự
tham gia góp vốn của nhà nước theo quy ñịnh của Chính phủ.
Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các hoạt ñộng sự nghiệp.
Tiền sử dụng ñất; thu từ hoa lợi công sản và ñất công ích.
Tiền cho thuê ñất, thuê mặt nước.
Huy ñộng từ các tổ chức, cá nhân theo quy ñịnh của pháp luật.
Các khoản ñóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước.

Thu từ huy ñộng vốn ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy ñịnh tại Khoản 3 ðiều 8 luật NSNN.
Phần nộp cho ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ tiền
bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Cách khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước
thuộc ñia phương theo quy ñịnh.
Thu quỹ dự trữ tài chính.
Thu kết dư ngân sách.
Các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật, gồm:
- Các khoản di sản nhà nước ñược hưởng.
- Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản phạt,
tịch thu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

16
- Thu hồi dữ trữ Nhà nước.
- Thu chênh lệch giá, phụ thu.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước chuyển sang.
- Các khoản thu khác
Từ các khoản thu này ñược chia thành hai phần thu ñó là thu cố ñịnh và
thu ñiều tiết, ñây là các thuật ngữ thông dụng ñể chỉ tính phân chia của các
khoản thu, trong ñó:
Thu cố ñịnh là khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách hay nói
cách khác, chỉ một cấp ngân sách hưởng toàn bộ (100%) khoản thu ñó;
- Thu ñiều tiết là khoản thu có phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân
sách.
Luật NSNN năm 2002 không dùng khái niệm thu cố ñịnh và thu ñiều
tiết mà gọi trực tiếp là thu ngân sách trung ương hưởng 100%, thu ngân sách

ñịa phương hưởng 100% và thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung
ương và ngân sách ñịa phương. Theo quy ñịnh của Luật NSNN, nguồn thu
của ngân sách trung ương và ngân sách ñịa phương.
Nguồn thu của ngân sách trung ương:
* Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
- Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ ñặc biệt hàng hóa nhập khẩu:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các ñơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ
trưởng bộ Tài chính công bố cụ thể các ñơn vị hạch toán ngành);
- Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt ñộng thăm dò, khai thác dầu
khí, tiền thuê mặt ñất, mặt nước;
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

17
hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ
tài chính của Trung ương, thu nhập của ngân sách trung ương;
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
- Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các
khoản phí và lệ phí do các cơ quan, ñơn vị thuộc trung ương tổ chức thu,
không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản
thu sự nghiệp của các ñơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu kết dư ngân sách trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển
sang;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác quả ngân sách trung ương theo

quy ñịnh của pháp luật.
*Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách ñia phương
- Thuế GTGT, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy
ñịnh tại ñiểm a Khoản 1 ðiều này và thuế GTGT thu từ hoạt ñộng xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
của các ñơn vị hoạh toán toàn ngành quy ñịnh tại ñiểm d Khoản 1 ðiều này và
thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt ñộng xổ số kiên thiết;
- Thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao, không kể quy ñịnh tại
ñiểm ñ Khoản 1 ðiều này;
- Thuế tiêu thụ ñặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kê
thuế tiêu thụ ñặc biệt thu từ hoạt ñộng xổ số kiến thiết;
- Phí xăng, dầu.

×