Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thạch An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.76 MB, 74 trang )

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay không thể không nhắc đến hoạt động kinh
doanh thƣơng mại. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều
hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng
nhân với nhau hoặc giữa các thƣơng nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục
đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại bao gồm các
loại sản phẩm đã hoàn thành tồn tại dƣới dạng hình thái vật chất và không có hình thái
vật chất. Hàng hóa là thứ mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán chứ không
phải để sử dụng. Trong kinh doanh thƣơng mại hàng hóa đƣợc phân theo các ngành
hàng:
Hàng vật tƣ, thiết bị
Hàng tiêu dùng
Hàng lƣơng thực, thực phẩm
Hàng hóa bất động sản
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là việc
mua vào, dự trữ và bán ra các loại hàng hóa.
Hoạt động thƣơng mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của
hàng hoá tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn, đồng thời ảnh hƣởng trực tiếp tới sản xuất
và trên thực tế nó ảnh hƣởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Sở dĩ nhƣ
vậy là nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ, không đƣợc
lƣu thông trao đổi trên thị trƣờng thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển
đƣợc.


Hoạt động thƣơng mại là hoạt động phi sản xuất nhƣ chúng ta đã biết lƣu thông
không tạo ra giá trị, nhƣng giá trị không nằm ngoài lƣu thông. Chính hoạt động lƣu
thông buôn bán đã kết nối đƣợc thị trƣờng gần xa, không chỉ ở trong nƣớc mà còn ở
thị trƣờng nƣớc ngoài, điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn thịnh của một
quốc gia.
Thang Long University Library
2

1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Kết quả là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về ủ
ây là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động
với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra, số chêch lệch sẽ ết quả
bán hàng của doanh nghiệp.
Thông qua chỉ tiêu kết quả bán hàng, kế toán xác định đƣợc kết quả từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà lãnh đạo có thể tìm ra hƣớng phát triển
ngành nghề, có chính sách ƣu đãi hay hạn chế sự phát triển đối với từng hoạt động
kinh doanh trên từng lĩnh vực cụ thể.

Doanh thu thuần
=


Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán
Kết

=
Lợi nhuận gộp –


là toàn bộ số tiền (chƣa có VAT
tính
), bao gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng.

Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ nhƣng bị ngƣời mua
từ chối, thƣờng là do một số lý do nhƣ hàng hóa kém phẩm chất, quy cách,
giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng, không đáp ứng
đúng yêu cầu của khách hàng.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ hàng kém phẩm chất, quy
cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng.
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lƣợng lớn.
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp)
Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của hàng hóa đã thực sự
trong kỳ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và đƣợc phép xác định doanh thu thì đồng
thời giá trị ợc phản ánh theo giá vốn hàng bán
3

để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng đƣợc kết quả kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, là các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động bán các hàng hóa trong kỳ ến toàn bộ hoạt động
quản lý của doanh nghiệp.

1.1.3. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng là quá trình cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động
bán hàng nhằm quản lý, kiểm tra, đánh giá toàn bộ hoạt động đó trong các kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán bán hàng cần phải theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
bán hàng thông qua các chỉ tiêu đã đề ra. Qua đó kịp thời đƣa ra những biện pháp và
điều chỉnh hợp lý nhằm đẩy mạnh tiến độ bán hàng sao cho đạt đƣợc mục tiêu về kết
quả bán hàng theo kế hoạch. Thƣờng xuyên thực hiện việc kiểm kê hàng hóa đối chiếu
số lƣợng thực tế và số lƣợng trên sổ sách nhằm ngăn ngừa các hiện tƣợng lãng phí,
bòn rút và thiếu trách nhiệm trong việc bảo quản hàng hóa.
1.1.3.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong mỗi kỳ kinh doanh, kế toán bán hàng có vai trò thu thập những thông tin
về hoạt động bán hàng một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống. Trong đó
bao gồm những thông tin về doanh thu bán hàng, tất cả các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ để phục vụ cho quá trình bán hàng. Cụ thể kế toán phải phản ánh kịp thời số
lƣợng hàng hóa xuất - nhập - tồn trong kỳ, số lƣợng hàng hóa đã giao và tiêu thụ trong
kỳ ở các cửa hàng và đạ ới các hàng hóa gửi bán, tình hình
thanh toán nợ của khách hàng tránh hiện tƣợng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý, các
khoản chi phí hợp lý phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Cuối mỗi kỳ kinh doanh dựa trên những số liệu đã cập nhật trong kỳ, kế toán
bán hàng tiến hành xác định kết quả bán hàng và lập báo cáo kết quả bán hàng làm cơ
sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.
Nhƣ đã khẳng định ở trên, bán hàng và kết quả bán hàng luôn là mối quan tâm
hàng đầu, đóng vai trò vô cùng quan trọng, mang tính sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp do vậy vai trò kế toán bán hàng và kết quả bán hàng càng
trở nên quan trọng đối với quá trình quản lý của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
4


1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG

1.2.1. Bán buôn
buôn

Bán buôn qua kho:
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phƣơng
thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận
hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện
bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức gửi bán: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là bán,
ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do ngƣời
bán hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp thƣơng mại (bên bán) chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí
bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng
Là phƣơng thức mà hàng hóa đƣợc doanh nghiệp mua, nhận hàng hóa nhƣng
không đƣa về kho mà tiêu thụ ngay (hay chuyển thẳng cho bên mua). Hiện nay,
phƣơng thức này có hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,

doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hóa và bên mua
5

hàng hóa. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi
cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hóa thì hàng hóa đƣợc coi nhƣ đã
tiêu thụ
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua và
hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức
này doanh nghiệp thƣơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan
hệ mua bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Doanh nghiệp thƣơng mại ủy quyền
cho ngƣời mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán
theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên bán. Tùy vào hợp đồng kinh tế đã ký kết
mà doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng một khoản tiền hoa hồng do bên
mua, bên bán trả. Trong trƣờng hợp trên doanh nghiệp thƣơng mại không phát
sinh nghiệp vụ mua hóa mà chỉ là ngƣời tổ chức cung cấp hàng cho bên
mua.
Gửi bán đại lý:
Đối với bên giao
đạ ẽ .
1.2.2. Bán lẻ
Bán lẻ thu tiền tập trung:
Tại một khu riêng có quầy thu ngân, mỗi quầy có một nhân viên thu
ngân, chuyên thu tiền, xuất hóa đơn, kê mua hàng cho khách hàng để khách
đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuố
ểm kê hàng tồn kho để xác định số lƣợng bán ra trong ngày và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.

Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phƣơng thức này, ngƣời bán trực tiếp tiêu thụ
và thu tiền của khách. Cuối ca, cuố g kiểm tra hàng
tồn để xác định lƣợng hàng tiêu thụ, lập báo cáo tiêu thụ đồng thời nộp lại tiền
cho kế toán bán lẻ và làm giấy nộp tiền để ghi sổ.
Bán trả góp:
Thang Long University Library
6



Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp nhận làm đại lý
bán hàng cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp thƣơng mại nhận hàng hóa bán
hàng và trực tiếp bán cho khách hàng. Khi số lƣợng hàng đƣợc coi là đã bán,
doanh nghiệp xuất hóa đơn bán hàng và trả toàn bộ tiền hàng trên hóa đơn cho
bên giao đại lý. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết từ trƣớc và số lƣợng
hàng hóa bán đƣợc, doanh nghiệp nhận đƣợc một khoản tiền hoa hồng từ bên
giao đại lý.
1.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN CỦA HÀNG XUẤT BÁN
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại tăng từ nhiều nguồn khác nhau với
các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế
hàng xuất kho. Việc lựa chọn phƣơng pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng
hóa, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp áp dụng
phƣơng pháp nào thì phƣơng pháp đó đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế
toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự
thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tính giá hàng tồn kho xuất
kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp sau đây:
1.3.1. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO)
Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta giả định lấy giá của lô hàng nhập trƣớc để xuất
trƣớc. Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hóa, số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều và trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc có

xu hƣớng giảm. Song đòi hỏi phải tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết hàng tồn kho cả về
số lƣợng và giá trị theo từng lô hàng và thời gian mua hàng.
Ƣu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời,
tránh sức ép của việc phải tính giá vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Tốn nhiều công sức vì phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo
từng loại hàng hóa. Hơn thế, đây là phƣơng pháp sẽ làm kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ứng kịp với giá cả thị trƣờng.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít
loại hàng hóa, số lần nhập kho ít.
7

1.3.2. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO)
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo giả định hàng đƣợc mua về sau sẽ đƣợc
xuất bán trƣớc. Do vậy khi sử dụng phƣơng pháp này kế toán viên căn cứ theo giá trị
của hàng nhập kho gần nhất làm giá xuất kho, sau khi xuất hết số lƣợng của lô hàng
nhập gần nhất mới sử dụng giá của lô hàng nhập trƣớc đó làm giá xuất kho.
Ƣu điểm: giúp cho kế toán viên có thể tính giá xuất kho hàng hóa nhanh
chóng và giúp chi phí giá vốn của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá thị
trƣờng của hàng hóa. Việc thực hiện phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Nhƣợc điểm: trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trƣờng của hàng hóa đó.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm
phát.
1.3.3. Phƣơng pháp bình quân gia quyền (BQGQ)
Trong phƣơng pháp bình quân gia quyền thì có hai phƣơng pháp nhỏ là : Bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ và bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Đặc điểm chung
của phƣơng pháp này là trƣớc hết tính đơn giá bình quân của hàng trong kho trƣớc khi
xuất bán, sau đó lấy hóa đơn giá bình quân nhân với số lƣợng hàng xuất.
Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần
nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Lƣợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Ƣu điểm: Cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời.
Nhƣợc điểm: Khối lƣợng công việc là rất lớn, tốn kém khá nhiều chi phí.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm hàng hóa, và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa
nhƣng số lần xuất, nhập của mỗi loại là nhiều.
Ƣu điểm: Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết từng loại hàng hóa, không
phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của chúng.
Thang Long University Library
8

Nhƣợc điểm: Do cuối kỳ mới hạch toán, nên dồn công việc tính giá xuất
hàng, điều này sẽ làm ảnh hƣởng tới tiến độ của các khâu kế toán khác. Ngoài
ra, kế toán phải tính giá hàng hóa theo từng chủng loại. Cần phải có một kế
hoạch bảo quản, quản lý tốt để tránh mất mát hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng ở những doanh nghiệp phát sinh nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa hoặc các doanh nghiệp hạch toán HTK theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) vì sự biến động nhập xuất của hàng
hóa đến cuối kỳ mới đƣợc xác định.
Giá đơn vị
bình quân cả

kỳ dự trữ
=
Tổng giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+
Tổng giá trị thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Tổng số lƣợng hàng tồn đầu
kỳ
+
Tổng số lƣợng hàng nhập
trong kỳ
1.3.4. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Khác với các phƣơng pháp giả định trên, hàng hóa xuất lô hàng nào thì lấy đơn
giá thực tế của lô hàng đó.
Theo phƣơng pháp này thì doanh nghiệp phải quản lý hàng tồn kho theo đúng lô
hàng. Nghĩa là hàng hóa đƣợc đánh dấu, dán nhãn, ghi mã tƣơng ứng với từng đơn giá
của lô hàng, loại hàng. Cuối kỳ, các hàng hóa còn lại trong kho bằng tổng giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ theo đơn giá đã gắn cho từng lô hàng. Hình thức này phù hợp với các
doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn cần đặc biệt quan tâm tới thời
hạn và chất lƣợng hàng hóa, ít chủng loại.
Ƣu điểm: Theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng.
Nhƣợc điểm: Doanh nghiệp mất nhiều chi phí để đầu tƣ vào kho hàng. Vì
muốn sử dụng đƣợc phƣơng pháp này, doanh nghiệp cần có hệ thống kho bãi
để bảo quản riêng đƣợc từng lô hàng.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh
nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho (HTK) cần phải tách biệt, đặc biệt là
những doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn, có
tính cá biệt nhƣ: trang sức, đá quý, ô tô,… hoặc các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.

Nhận xét:
Mỗi phƣơng pháp có thể cho ra những kết quả khác nhau về giá trị của hàng xuất
kho bán ra trong kỳ, nên việc áp dụng các phƣơng pháp tính khác nhau sẽ ảnh hƣởng
đến kết quả bán hàng. Nếu giá vốn càng lớn thì kết quả bán hàng càng nhỏ và ngƣợc
9

lại. Tuy nhiên doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp để
lựa chọn phƣơng pháp tốt nhất, phù hợp nhất với loại hình kinh doanh.
1.4. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.4.1. Chứng từ sử dụng
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ” thì những chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để hạch toán quá trình bán hàng
của doanh nghiệp một cách chính xác trên sổ sách đó là:
Hóa đơn GTGT (đối với DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ).
Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (đối với DN tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp).
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán đại lý.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
Hóa đơn cƣớc phí vận chuyển.
Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
Hợp đồng kinh tế.
Báo cáo bán hàng
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – “Hàng hóa”:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng tồn kho đầu kỳ hoặc
cuối kỳ (trong hệ thống kế toán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) hay hàng hóa tồn
kho đầu kỳ, nhập và xuất trong kỳ báo cáo theo giá thực tế nhập kho (trong hệ thống
kế toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên).











Thang Long University Library
10

Nợ TK 156 - Hàng hóa Có
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho.
- Trị giá hàng hóa thuê gia công, chế biến
xong nhập kho(gồm giá mua vào và chi phí
gia công).
- Trị giá hàng hóa nhận vốn góp.
- Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả
lại nhập kho.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê.
- Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát
sinh liên quan tới khối lƣợng hàng hóa mua
đã nhập kho trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (KKĐK).
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
bán, gửi đại lý trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán,

chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
mua đƣợc hƣởng.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
(KKĐK).
ị giá mua vào và chi phí thu mua
của hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản 157 – “Hàng gửi bán”: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa ký gửi, đại lý chƣa chấp nhận thanh toán. Tài
khoản này đƣợc chi tiết theo từng mặt hàng hóa, từng nghiệp vụ gửi đi và đƣợc theo
dõi từ khi hàng hóa đƣợc xuất kho đến khi đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có
- Trị giá hàng hóa gửi bán, ký gửi hoặc gửi
bán đại lý.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chƣa
xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK).
- Trị giá hàng hóa gửi bán đã đƣợc
khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hóa gửi bán đƣợc khách
hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán
chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(KKĐK).
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán chƣa đƣợc
chấp nhận thanh toán tồn cuối kỳ.






11

Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có
-Giá vố .
-Giá vốn hàng hóa đã bán bị khách hàng
trả lại.
-Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ đi phần bồi thƣờng do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
-Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm trƣớc lớn hơn
mức cần lập cuối năm nay.
-Chênh lệch giữa mức dự phòng giám giá
hàng tồn kho phải lập cuối năm nay lớn
hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm
trƣớc.
-Kết chuyển về TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.

A

Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm
trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu của tài
khoản nhƣ sau:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có

-Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng trong kỳ (thuế TTĐB, thuế XNK,
thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
-CKTM,giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu.
-Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
sang TK 911 vào cuối kỳ.
-Tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.





TK 511 là tài khoản tạm thời cuối kỳ không có số dƣ và chia thành các tiểu
khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
Thang Long University Library
12

+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ
+ TK 5118: Doanh thu khác

Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”:
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua hàng
đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ bao gồm:
Chiết khấu thƣơng mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho ngƣời

mua trong kỳ hoạch toán.
TK521 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5211: Chiết khấu thƣơng mại (là các khoản mà doanh nghiệp bán với giá
thấp hơn giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với số lƣợng lớn).
TK 5212: Hàng bán bị trả lại (là giá trị hàng hóa đƣợc xác định là đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán số hàng hóa đó).
TK 5213: Giảm giá hàng bán (là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu).
Kết cấu TK 521:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có
Số CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại,
khoản giảm giá cho khách hàng trong kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển số CKTM, doanh
thu hàng bán bị trả lại và khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng sang
TK511 để xác định doanh thu thuần.



1.4.3. Phƣơng pháp kế toán
1.4.3.1. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) là phƣơng pháp theo dõi và phản
ánh thƣờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên sổ kế
toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ. Về nguyên tắc, số liệu tồn kho thực tế luôn phù
hợp với số liệu trên sổ kế toán, nếu có sự chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử
lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ƣu điểm: kế toán có thể xác định, đánh giá về số lƣợng và giá trị hàng hóa
vào bất kỳ thời điểm nào; nắm bắt, quản lý hàng hóa thƣờng xuyên, liên tục,
13


góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhƣợc điểm: tăng khối lƣợng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho ngƣời làm
công tác kế toán. Tuy nhiên, nhƣợc điểm này có thể đƣợc khắc phục khi doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp KKTX thƣờng đƣợc áp dụng ở những
doanh nghiệp có các loại hàng hóa giá trị lớn và lƣợng hàng đƣợc xuất không
thƣờng xuyên.
Quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp ngoài phụ thuộc
vào phƣơng pháp hạch toán HTK còn phụ thuộc vào phƣơng thức bán hàng và thanh
toán. Dƣới đây là các sơ đồ miêu tả trình tự hạch toán theo các phƣơng thức bán hàng:
Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp
khấu trừ.






















TK 156
TK 632

TK 511
TK 111, 112, 131

TK 157

TK 521

TK 3331


TK 911
K/c GVHB
K/c doanh thu
thuần
Thang Long University Library
14

















không tham gia thanh















TK 111,112,331
TK 157
TK 632
TK 511

TK 111,112,131

TK 133

GVHB
TK 521
DT


TK 3331

TK 111,112,331
TK 6421
TK 511
TK 111,112,131
TK 133
TK 3331




Giá vốn hàng giao tay ba trực tiếp
TK 911
K/c GVHB
K/c doanh thu
thuần
TK 911
K/c CPQLKD
K/c doanh thu
thuần

15

Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phƣơng thức gửi đại lý (Bên giao đại lý)
























TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cƣợc
- Nhận hàng
- Tiêu thụ


- Trả lại hàng



TK 156
TK 511
TK 6421
TK 157
TK 131
TK 3331
TK 133
TK 111,112





TK 111,112,131
TK 331
TK 511
TK 3331
TK 111,112



bên g
TK 632
Xuất kho
gửi bán

Hàng gửi
bán đƣợc
tiêu thụ
TK 911
K/c
GVHB
K/c DT thuần
Thang Long University Library
16

Sơ đồ ức bán lẻ hàng hoá











Sơ đồ ức bán trả góp













Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp tính th GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì phƣơng
pháp hạch toán nghiệp vụ tƣơng tự nhƣ doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ. Chỉ khác là, doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra
phải nộp.
Doanh

TK 156
TK 111,112
TK 511
TK 632
TK 3331



TK 156
TK 632
TK 511
TK 111,112
TK 3331
TK 515
TK 131
TK 3387
GVHB

ả ngay chƣ
GTGT




TK 911
K/c GVHB
K/c doanh thu
thuần
TK 1381
Số tiền
còn thiếu
17

Cuối kỳ,
khi xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
1.4.3.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Trong hạch toán kế toán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, số lƣợng hàng hóa
đƣợc xuất bán trong kỳ đƣợc xác định tại ngày cuối kỳ theo các kết quả kiểm kê của
hàng tồn kho, tồn đại lý, tồn quầy… Hay nói cách khác phƣơng pháp này căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa cuối kỳ. Tài khoản chủ yếu để
phản ánh chỉ tiêu giá vốn hàng bán theo cách thức hạch toán này là TK 611 – Mua
hàng hóa. Giá trị hàng tồn đƣợc xác định bằng công thức sau:
Trị giá hàng
xuất bán
=

Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
Mọi biến động hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản HTK mà
giá trị hàng hóa mua và nhập kho đƣợc phản ánh trên TK 611. Các tài khoản HTK chỉ
sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết
chuyển số dƣ cuối kỳ).
TK 611 – Mua hàng (chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo
phƣơng pháp KKĐK) là tài khoản dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mua vào, nhập
kho hoặc bán ra trong kỳ.
Nợ
TK 611 – Mua hàng

- Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa mua vào
và nhập khác trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối
kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa xuất trong
kỳ
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời
bán hoặc đƣợc giảm giá, CKTM


Ƣu điểm: Giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch toán.

Nhƣợc điểm: Độ chính xác về hàng hóa xuất kho phụ thuộc vào chất lƣợng
công tác quản lý tại kho, quầy, bến, bãi.
Thang Long University Library
18

Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp KKĐK thƣờng đƣợc áp dụng ở những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tƣ, hàng hóa với quy cách mẫu mã khác
nhau, trị giá thấp và đƣợc xuất thƣờng xuyên.
Trình tự và phƣơng pháp kế toán bán hàng đối với các nghiệp vụ ghi nhận doanh
thu, các trƣờng hợp giảm trừ doanh thu của phƣơng pháp KKĐK tƣơng tự nhƣ kế
toán bán hàng ở các DN thƣơng mại hạch toán theo phƣơng pháp KKTX. Hai phƣơng
pháp này chỉ khác nhau ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán ra trong kì.
Sơ đồ ểm kê định kì












1.5. NỘI DUNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.5.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định 48 thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc
gọi chung là TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. Trong từng loại chi phí đƣợc theo
dõi chi tiết theo từng nội dung phù hợp. Chi phí quản lý kinh doanh đƣợc tách thành 2

TK cấp 2 là:
TK 6421 - chi phí bán hàng
TK 6422 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu hiện
bằng tiền các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
trong kỳ hạch toán.
Theo quy định hiện hành thì chi phí bán hàng bao gồm:
TK 151,156,157
TK 151,156,157
TK 611
TK 111,112,331
TK 111,112,331
TK 632
TK 133
TK 133




ảm giá


GVHB
19

Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa… Bao gồm tiền
lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng theo
quy định.
Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dung cho

việc giữ gìn, tiệu thụ hàng hóa nhƣ chi phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu dung
cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ của doanh nghiệp…
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho
quá trình tiêu thụ hàng hóa nhƣ dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện thanh toán,
phƣơng tiện làm việc.
Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bảo hành nhƣ nhà kho, bến bãi, phƣơng tiện bôc dỡ, vận chuyển.
Chi phí bảo hành: Phản ánh khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sửa
chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho bán
hàng nhƣ chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê
bốc vác, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại lý, cho đơn
vị nhận ủy thác xuất khẩu.
Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng
ngoài các chi phí đã kể trên nhƣ chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là những chi phí liên quan đến quản lý
kinh doanh, quản lý hàng chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm các
khoản chi phí nhƣ chi phí về nhân viên quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho quản
lý, khấu hao TSCĐ, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi
và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp, chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, các
khoản trích theo lƣơng theo quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp, vật liệu dùng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ.
Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ
dùng văn phòng cho công tác quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nhƣ nhà cửa, nhà kho, phƣơng tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị

quản lý dùng cho văn phòng.
Thang Long University Library
20

Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ thuế môn bài,
thuế nhà đất và các khoản thuế, phí và lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho văn phòng của doanh nghiệp, các khoản chi phí thu mua và chỉ sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế…, tiền thuê TSCĐ của doanh nghiệp,
chi trả cho nhà thầu phụ…
Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ và thanh toán tiền lƣơng
Phiếu xuất kho
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Thông báo thuế, bảng kê nộp thuế, biên lai thu thuế
Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”:
TK 642 gồm có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6421 – Chi phí bán hàng
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Có
Tập hợp các chi phí quản lý kinh doanh
phát sinh trong kỳ.

-Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
kinh doanh trong kỳ.
-Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,

dự phòng phải trả.
-Kết chuyển bên nợ TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.



21

Phƣơng pháp kế toán
Sơ đồ ản lý kinh doanh
TK 111,112,331 TK 642 TK 111, 112,138






CP NVL, CCDC phục vụ bộ phận
Bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 352
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ bộ phận
bán hàng và quản lý doanh nghiệp

TK 334, 338
Tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản trích
theo lƣơng của nhân viên bộ phận quản
lý doanh nghiệp và bộ phận bán hàng













TK 152,153,611
CP dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
Các khoản giảm trừ CP QLDN
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 351, 352
Trích lập các khoản dự phòng phải trả
TK 911
TK 142, 242, 335, 351
Phân bổ dần và trích trƣớc CCDC, chi phí
sửa chữa TSCĐ vào chi phí QLKD
K/c CP QLDN phát sinh trong kỳ
TK 1592
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Thang Long University Library
22


1.5.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – (Giá vốn hàng bán + CPBH + CPQLDN)
Trong đó:
Doanh thu thuần = DT bán hàng và cung cấp DV – Các khoản giảm trừ DT
Sơ đồ xác định kết quả bán hàng
TK632 TK911 TK511

K/c giá vốn hàng K/c doanh thu thuần bán hàng hóa
bán trong kỳ sản phẩm, dịch vụ

TK642

Kết chuyển chi phí QLKD


1.6. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG THEO
HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
Mỗi đơn vị kế toán phải có hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một
kỳ kế toán năm. Các hình thức sổ kế toán qui định thống nhất đối với doanh nghiệp
gồm:
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký – Sổ Cái.
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức Kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những qui định cụ thể về số lƣợng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phƣơng pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản
lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán lựa chọn

một hình thức sổ kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng qui định của hình thức sổ
kế toán đó.



TK 521
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
23

Trong phạm vi khóa luận em xin làm rõ hình thức sổ:
Hình thức Nhật ký chung
Kế toán sử dụng sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký chung dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian. Dựa trên ghi chép này kế toán sẽ
phản ánh lên từng sổ cái theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Ngoài ra kế toán còn phải mở các sổ TK chi tiết của các sổ cái TK 511, TK 632,
TK 911… thậm chí nếu doanh nghiệp có nhu cầu kế toán còn phải mở sổ chi tiết cho
từng hàng hóa, từng nhóm hàng hóa, từng loại doanh thu, từng loại đối tƣợng mua
hàng….

Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo
hình thứ


















Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu.
Chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Sổ cái TK 511, 632,
111, 112, 131, 156
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ chi tiết TK
511, 632
Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng
hợp CT
Báo cáo tài chính
Thang Long University Library
24

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG

MẠI VÀ DỊCH VỤ THẠCH AN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
THẠCH AN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và dịch vụ Thạch An
Tên giao dịch: THACH AN COMPANY
Tên viết tắt: TA CO., LTD
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: 92 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 04 3622 7906
Mã số thuế : 0101763791
Website:
Vốn điều lệ: 8 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh: chuyên cung cấp máy tính xách tay, máy tính để bàn,
thiết bị văn phòng, bán linh kiện máy tính, cài đặt phần mềm…
Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ Thạch An đƣợc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký số 0101763791 theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính dƣới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn.
THẠCH AN đƣợc đƣợc hình thành và ra đời trong xu thế phát triển của ngành
công nghệ thông tin và điện tử. Công ty đƣợc đầu tƣ nguồn tài chính dồi dào do đó
hoạt động kinh doanh luôn đƣợc đảm bảo hiệu quả và an toàn. Thạch An cũng đã xây
dựng đƣợc các đối tác tin cậy, các nhà cung cấp hàng đầu trong nƣớc nhƣ: FPT, CMS,
SamSung, LG, Canon, HP…
Trong những năm qua, THẠCH AN đã không ngừng vƣơn lên phát triển và
khẳng định mình trên thị trƣờng. Công ty đã để lại nhiều ấn tƣợng tốt và tạo đƣợc sự
tin tƣởng trong lòng khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty
TNHH thƣơng mại và dịch vụ Thạch An




25

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ Thạch An












(Nguồn: Phòng hành chính quản trị)
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH: Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, là ngƣời có quyết
định cao nhất trong công ty, trực tiếp điều hành công việc, bao quát toàn bộ
công việc.
HAI PHÓ GIÁM ĐỐC:
Phó giám đốc I phụ trách: phòng tài chính kế toán; phòng hành chính quản
trị. Phó giám đốc II phụ trách: phòng kỹ thuật, phòng phân phối và phòng
bán lẻ.
Giúp cho giám đốc kiểm soát các phòng ban quan trọng, điều hành hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao đảm bảo phối hợp với các phòng đƣợc ăn
khớp và hoạt động đƣợc đồng bộ.
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN:
Tổ chức thực hiện các công việc tài chính kế toán của công ty dựa trên việc

ghi chép chỉ tiêu của doanh nghiệp theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ
kế toán của nhà nƣớc, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh
đạo có các biện pháp xử lý.
PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ: theo dõi tình hình chung của công ty,
đảm nhiệm công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động, tiền lƣơng.
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC 2
PHÓ GIÁM
ĐỐC 1
PHÒNG HÀNH
CHÍNH QUẢN
TRỊ
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
PHÂN PHỐI
PHÒNG
BÁN LẺ
Thang Long University Library

×