Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi lớn.
Sự chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá và tiền tệ, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh thơng mại nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng.
Trên con đờng tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình
để tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao nhằm giới thiệu sang các nớc bạn
đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Để làm đợc điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp đa
những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trờng và tận tay ngời tiêu dùng.
Doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất đó
gọi là giai đoạn bạn hàng.
Là một 1 hoạt động trong lĩnh vực thơng mại du lịch Công ty TNHH Th-
ơng mại và Du lịch Toàn Thắng tại Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật này.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, đợc sự tận tình của cô giáo và các
cô chú trong công ty em đã bớc đầu làm quen với thực tế nghiên cứu tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và bộ máy kế toán của công
ty nói riêng để từ đó vận dụng những lý luận vào thực tiễn và từ thực tiễn có thể
làm sáng tỏ hơn những kiến thức, lý luận đã đợc học, đợc nghiên cứu ở trờng.
Qua đó em đã chú trọng đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thơng mại & Du
lịch Toàn Thắng tại Hà Nội. Một trong những vấn đề mà em có ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị tr-
ờng.
Để trình bày trong báo cáo của mình. Đề tài ngoài phần mở đầu, kết
luận còn có 3 Ch ơng:
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong Công ty TNHH Thơng mại & Du lịch Toàn Thắng.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thơng mại & Du lịch Toàn
Thắng.
Dù có cố gắng nhng do hiểu biết và khả năng còn hạn hẹp nên bài viế của
em không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp, sửa chữa
của các thầy cô và cán bộ kế toán trong Công ty Toàn Thắng để bài viế đợc
hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến thầy cô giáo đã hớng dẫn em
Hoàng Thanh Huyền và các cán bộ kế toán trong Công ty đã tận tình hớng dẫn
và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thơng mại
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
- Bán hàng là khâu cuôi cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong 1
các doanh nghiệp thơng mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá ngời mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc đợc quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế - bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp
đợc chuyển từ hình thái vi chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng
mại nói riêng ở những đặc điểm chính sau:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Ngời bán đồng ý
bán, ngời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá ngời bán mất quyền sở hữu ng-
ời mua có quyền sở hữu ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lợng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu
bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh
doanh mình.
1.1.1.2 Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh th-
ờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay khong. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phơng tiện trực tiếp để đạt đ-
ợc mục đích đó.
1.1.1.4. Nhiệm vu của kế toán trong công tác bán hàng
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra , số lợng
đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ
- Phản anh kiểm tra tiến độ thực hiện bán hàng, kế hoạch lợi nhuận hàng
bán kỷ luật thanh toán va quản lý chặt chec tiền bán hàng
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng hoá đã tiêu thụ phản
ánh chính xác tổng giá thanh toán
- Cung cấp những thông tin kịp thời vê tình hình bán hàng phục vụ cho
việc lãnh đạo điều hanh hoạt động kinh doanh thơng mại
1.2. Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Các phơng thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc lựa chọn áp dụng
các phơng thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thu góp
phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, đồng
thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trờng, Ph-
ơng thức bán hàngcó ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời nó có tính
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thờng sử dụng các phơng thức bán
hàng sau:
- Phơng thức bán buôn hàng hóa
- Phơng thức bán lẻ hàng hóa
- Phơng thức bán hàng đại lý
ở mỗi phơng thức bán hàng doanh nghiệp thơng mại có thể thực hiện dới
nhiều hình thức khác nhau nh bán hàng trực tiếp gửi bán
1.2.1.1 Phơng thức bán buôn hàng hóa
Là phơng thức bán cho ngời mua với mục đích bán lại thờng với số lợng
lớn, một nghiệp vụ bán buôn thờng đi kèm với các quan hệ tín dụng làm
phát sinh các khoản phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán tín
dụng
Bán buôn qua kho: Là hàng đợc bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp,
gồm 2 phơng thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Phơng thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng từ nhà cung cấp không đem về nhập kho
của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng. Gồm 2 hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
1.2.1.2 Phơng thức bán lẻ hàng hóa:
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Hình thức này đợc chia thành 2 hình thức sau:
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
- Bán lẻ thu tiền tập trung.
- Hình thức bán hàng trả góp.
- Hình thức bán hàng tự động.
1.2.1.3. Phơng thức bán hàng đại lý
Là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau
khi nhận hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thơng
mại và đợc hởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý theo hợp đồng đã
ký. Số hàng này sau khi thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới
hoàn thành và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2 Giá cả hàng hóa
1.2.2.1. Giá bán hàng hóa:
Giá bán hàng hóa: Là giá thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán, đợc ghi
trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là
phải đảm bảo cho doanh nghiệp có đợc khoản lợi nhuận định mức.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Nh vậy, giá bán hàng hóa = giá mua thực tế x (1+% TSTM)
* Giá thanh toán là: giá phải thu của bên mua về số lợng hàng hóa đã tiêu
thụ.
+ Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT thình theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Giá thanh toán Giá bán hàng cha thuế GTGT + Thuế GTGT đầu ra
+ Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Giá thanh toán = Giá bán hàng hóa
- Các khoản giảm trừ: Đây là những khoản mà khi phát sinh các đơn vị bán
phải giảm trừ cho khách hàng. Bao gồm:
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chiết khấu thanh toán: Là số tiền mà ngời mua đợc hởng do thanh toán
sớm tiền hàng trong thời hạn thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lại hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi mua hàng với khối lợng lớn (thờng trong một lần mua)
1.2.2.2 Giá vốn hàng hóa
Trong kế toán hàng hóa dự trữ đợc phản ánh theo giá vốn tức là phản ánh
đúng số tiền vốn thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để có hàng hóa đó. Bao
gồm:
* Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bao gồm giá mua phải trả ngời
bán và thuế nhập khẩu, thuế TTDB nếu có.
* Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho gồm các chi phí liên quan
trực tiếp đến quá trình thu mua nh: tiền thuê kho bãi, vận chuyển, bốc sếp,
Trong đó, trị giá hàng hóa xuất kho đợc tính theo phơng pháp đánh giá
hàng tồn kho thích hợp, phần phí thu mua hàng hóa đợc tập hợp phân bổ
kết chuyển xuống cuối kỳ.
- Các phơng pháp xác định giá vốn hàng hóa xuất kho:
+ Phơng pháp xác định giá mua hàng hóa xuất kho
- Đơn giá bình quân
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng hóa xuất kho x Giá đơn
vị bình quân.
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
Cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hóa tồn và
nhập đk
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợng hàng thực tế tồn đầu
kỳ
và nhập trong kỳ
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hởng đến công tác nói chung.
- u điểm: Khắc phục đợc nhợc điểm của cả 2 phơng pháp trên vừa chính
xác cập nhật.
- Nhợc điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
* Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc: Dựa trên nguyên tắc hàng
hóa nào nhập kho đợc phép nhập trớc thì đợc xuất trớc, do đó hàng tồn kho
cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những hàng mua cuối kỳ, trị giá của
hàng xuất kho đợc tính theo đơn giá của những lần mua đầu tiên.
- Ưu điểm: Gần đúng với số lợng nhập xuất hàng hóa trong thực tế, nó
phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hóa xuất kho và nhập kho. Hơn
giá trị hàng hóa này sẽ phản ánh gần sát với giá của thị trờng.
- Nhợc điểm: Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho thờng tách rời với hàng
hóa của thị trờng khó phản ánh với giá trị thực mà doanh nghiệp bỏ ra cho
hàng hóa tại thời điểm bán.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này kế toán giả định về mặt giá trị những hàng hóa nào
mua vào sau sẽ đợc xuất kho trớc tiên.
-Ưu điểm: Trị giá hàng xuất kho rất sát với giá trị trờng.
- Nhợc điểm: Giá hàng tồn kho không sát với giá trị trờng, nó đợc lu
chuyển từ kỳ này sang kỳ khác, có ảnh hởng không tốt tới việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng với từng lô hàng hóa, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào sẽ tính giá đích
danh của lô hàng đó.
* Phơng pháp giá vốn hàng hóa tiêu thụ xác định theo trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ trên cơ sở giá nhập hàng cuối cùng.
Phơng pháp này cuối kỳ hạch toán tiến hàng kiểm kê lợng hàng hóa tồn
kho sau đó tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo đơn giá thực tế nhập kho
hàng cuối cùng trong kỳ đó.
* Phơng pháp giá hạch toán:
Phơng pháp này toàn bộ hàng hóa biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán, giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng.
- Ưu điểm: Phơng pháp này tính chất công việc tơng đối đơn giản dễ thực
hiện và tạo điều kiện dễ dàng cho công việc tính toán hàng nhập xuất đặc
biệt ít có biến động về giá.
- Nhợc điểm: Doanh nghiệp phải duy trì hệ thống giá hạch toán và giá
hạch toán phải xác định tơng đối sát với giá trị trờng.
1.2.4 Các phơng thức thanh toán và hình thức thanh toán
1.2.4.1 Các phơng thức thanh toán:
Sau khi bên mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể thu
tiền của bên mua theo nhiều phơng thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín
nhiệm thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù
hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại thờng áp dụng các phơng thức sau:
- Phơng thức thanh toán trực tiếp:
- Phơng thức thanh toán trả chậm
1.2.4.2 Hình thức thanh toán
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán khi bên
bán cung cấp hàng hóa khi bên bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì bên
mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp. Thông thờng đợc áp dụng cho các doanh
nghiệp bán lẻ.
* Thanh toán qua ngân hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nh hiện nay, ngân hàng đóng vai trò
quan trọng mối quan hệ thanh toán giữa ngời mua và ngời bán. Hình thức
này cũng rất đa dạng lựa chọn phơng thức nào là tùy thuộc vào điều kiện
của mỗi bên:
- Thanh toán qua séc:
- Thanh toán bằng hối phiếu
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán
- Thanh toán bằng th tín dụng
* Thanh toán bằng hàng đổi hàng.
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp ngời mua và ngời bán có quan hệ
tín nhiệm lẫn nhau, theo định kỳ các bên tiến hành cung cấp hàng hóa dịch
vụ cho nhau và thông báo cho ngân hàng về số d nợ của mình trên tài
khoản để ngân hàng tiến hành trừ số tiền chênh lệch.
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng :
Theo phơng này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàngcơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên cha xác định là đã tiêu thụ
do đó cha đợc hạch toán ngay vào doanh thu, chỉ hạch toán váo doanh
thu khi:
+ Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền hàng của khách hàng trả( tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, séc thanh toán...).
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế haọch
thông qua ngân hàng.
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp :
Theo phong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Ngời
nhận ký vào hoá đơn bán hàng .... Khi đó hàng mới đợc daonh nghiệp
coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu ngay.
Bán hàng giao thẳng không qua nhập kho :
Theo phơng thức bán hàng này, doanh nghiệp mua hàng của ngời cung
cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của daonh nghiệp. Nh
vậy, nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Phơng thức này đợc chia
làm hai trờng hợp :
- Mua hàng giao bán thẳng cho ngời mua.
- Bán hàng giao tay ba - bên cung cấp, doanh nghiệp và ngời mua cùng
giao nhận hàng. Trờng hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận vào hoá
đơn bán hàng thì hàng đó đợc xác nhận là tiêu thụ. Phơng thức này chủ yếu áp
dụng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng trả góp, trả chậm :
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì số hàng đó đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất
định. Thông thờng thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm
một phần tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.
Phơng thức bán hàng trao đổi hàng :
Theo phơng thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi
lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật t, hàng hoá tơng đơng. Phơng
thức này có thể chia làm ba trờng hợp :
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trớc lấy vật t, hàng hoá sau .
- Nhận hàng trớc, xuất hàng trả sau.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thơng mại thì phơng thức bán hàng
có khác đôi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại chỉ bao gồm
hai khâu : khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
1.2.2. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá thờng đợc hiểu là bán với khối lợng lớn. Và
trong bán buôn hàng hoá thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho :
Theo phơng thức này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thơng
mại để bán cho ngời mua. Phơng thức này lại phân biệt thành hai hình
thức là : Bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức
chuyển hàng.
+ Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp
cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ
bán hàngtring trờng hợp này là hoá đơn hoặc phiếu suất kho do doanh
nghiệp lập. Hàng hó đợc coi là bán khi ngời mua đã ký nhận hàng và
ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với
bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho ngời
mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền
sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi đi đợc coi là đã
bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải
trả tuỳ theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong
hình thức này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trờng hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua
nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên cung
cấp để bán thẳng cho ngời mua.Phơng thức này bao gồm : Bán vận
chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
1.2.3. Bán lẻ hàng hoá
Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thờng thì
hàng hoá xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một
thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đợc xác định
ngay khi giao hàng hoá cho khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhng chủ yếu bao gồm hai
hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp :
Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp
thu tiền và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy
hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua hàng và
thờng không lập chúng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca,
cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng
hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển
trong ca, trong ngày để xác định số lợng hàng bán ra của từng mặt
hàng,lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền bán hàng hàng
ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của
doanh nghiệp.
Phơng thức bán hàng giúp cho việc bán hàng đợc nhanh chóng hơn tuy
nhiên nó lại bộc lộ nhợc điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tợng lạm dụng tiền bán
hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao
điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Theo phơng thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng
trả khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê
cho khách hàng để khách hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
trả khách hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định l-
ợng hàng đã trả khách hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày.
Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối
chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy nộp tiền.
Phơng pháp này tách rời giữa ngời bán hàng và ngời thu tiền do đó
tránh đợc những nhầm lẫn, sai sót, mất mát. Tuy nhiên phơng thức này
có nhợc điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phơng
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp này ít đợc áp dụng, chủ yếu là áp dung cho những mặt hàng có
giá trị lớn.
Ngoài hai phơng thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác nh
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động....
1.3 Những khái niệm cơ bản liên quan
1.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu đợc từ các hoạt động giao
dịch từ các hoạt động giao dịch nh bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận đồng thời thoả mãn rất cr 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán cha có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng đợc phản
ánh theo số tiền bán hàng cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu đợc phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng
các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
* TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định.
+ Chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế chịu thuế.
+ Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh"
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kỳ
- Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp đợc h-
ởng.
TK511 không có số d và đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá"
TK 5112 "Doanh thu bán các sản phẩm"
TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
* TK 512 "Doanh thu nội bộ"
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để
theo dõi một số nội dung đợc coi là tiêu thụ khác nh sử dụng sản phẩm hàng
hoá để biếu, tặng quảng cáo, chào hàng Hoặc để trả l ơng cho ngời lao động
bằng sản phẩm, hàng hoá.
Nội dung TK 512 tơng tự nh tài khoản 511 và đợc chi tiết thành 3 TK cấp
hai:
TK 5121 "Doanh thu bán hàng"
TK 5122 "Doanh thu bán thành phẩm"
TK 5213 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
* TK 512 "Chiết khấu thơng mại"
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh thu bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với lợng lớn.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thơng mại sang TK511
TK 512 không có số d
* TK 531 "Hàng bán bị trả lại"
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách " đ ợc
doanh nghiệp chấp nhận.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra.
Bên có: kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511
hoặc TK 512
TK 531 không có số d
* TK 532 "Giảm giá hàng bán"
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ hạch toán đợc ngời bán chấp nhận trên giá thoả thuận.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số d.
1.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác địn là
tiêu thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải đợc hạch toán riêng: trong đó các
khoản: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán đợc xác định nh sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng
bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
Các xác định kết quả bán hàng:
Trong đó:
= - -
1.1.2.3. Chi phí bán hàng
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khái niệm: Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí
bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ hạch toán.
- Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí
Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
- Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ
= + -
=x
Hạch toán chi phí bán hàng
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng". Tài
khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo
nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
Kết cấu tài sản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số d và đợc chi tiết thành 7 TK:
TK 6411"Chi phí nhân viên bán hàng"
TK 6412 "Chi phí vận chuyển bao bì"
TK 6413 "Chi phí công cụ, dụng cụ"
TK 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK 6415 "Chi phí bảo hành"
TK 6416 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK 6417 "Chi phí bằng tiền khác"
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán toán chi phí bán hàng
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
20
TK334,338
TK152,153
TK214
TK142,242,335
TK111,112,331
TK133
TK641 TK111,112,1388
TK911TK142
Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu dụng cụ
cho bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bán hàng
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Chi phí mua ngoài
phục vụ bán hàng
TK133
Thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ nếu tính vào CPBH
Kết
chuyển
CPBH
K/c để xác định
Kết quả kinh doanh
K/c CPBH để xác định
kết quả kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những
hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
trong kỳ hạch toán.
- Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí: phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ: thuế, lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác.
* Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK642 "Chi
phí quản lý doanh nghiệp". TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
+ Kết chuyển CPQLDN vào TK911 hoặc TK1422
TK 642 không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2.
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 622 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
22
TK334,338
TK152,338
TK214
TK142,242,335
TK111,112,331
TK333
TK642 TK111,112,1388
TK911TK1422
Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Ghi giảm CPQLDN
Chi phí vật liệu dụng cụ
cho bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
cho QLDN
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Chi phí mua ngoài
phục vụ bán hàng
TK133
Các khoản phải nộp
NSNN khác (nếu có)
Kết
chuyển
CPQLDN
K/c để xác định
kết quả
K/c CPQLDN để xác định
kết quả kinh doanh
Chờ
K/c
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.5. Xác định kết quả bán hàng
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết
qủa kinh doanh". TK này dùng để tính toán, xác định kết quả hoạt động kinh
doanh chính phụ, các hoạt động khác.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm chính
xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng.
Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu
thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số d.
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
23
TK632
TK642,642
TK911 TK511,512
TK142
K/c giá vốn hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ
K/c doanh thu bán hàng thuần
K/c CPBH, CPQLDN để xác định
kết quả kinh doanh
TK1422
CP chờ K/c K/c kỳ sau K/c lỗ về hoạt động bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nh đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với t cách là
công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản
và sự vận động của tài sản có trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn
bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong
việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả ban shàng của doanh nghiệp
đó. Quản lý bán hàn là quản lý và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu
thụ trên tất cả các phơng diện: số lợng, chất lợng tránh hiện t ợng mất mát h
hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời
phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải
quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng
hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
1.1.4.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
đời sống của ngời lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc
xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nớc
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nớc, xác định cơ cấu chi
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu đợc giải quyết hài hoà
giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nớc tập thể và các cá nhân ngời lao động.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt
động quản lý của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh:
- Hoá đơn bán hàng - Mẫu số 01/GTGT-312
- Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu số 02 - VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 01 - VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Phạm Thanh Lộc Chuyên đề tốt nghiệp
25