Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện hậu lộc, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




NGUYỄN VĂN NGỌC



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
TS. ðẶNG PHÚC



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,


kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà nội, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Ngọc















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, TS. ðặng Phúc và các thầy cô giáo trong Khoa Tài
Nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Hậu Lộc, Ủy ban
nhân dân các xã thuộc huyện Hậu Lộc ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.

Hà nội, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Ngọc














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
ðẶT VẤN ðỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam, nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và ở việt nam 3
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 4
1.2 Vấn ñề sử dụng ñất bền vững 6
1.2.1 Sự cần thiết phải sử dụng ñất bền vững 6
1.2.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 8
1.3. Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11
1.3.1. khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất. 11
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 17
1.3.3. ðặc ñiểm và tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 19
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 22
1.4.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên 22
1.4.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác 22
1.4.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 23
1.4.4 Nhóm các yếu tố kinh tế xã hội 23
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
2.1 ðối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 26
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

2.2 Nội dung nghiên cứu 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phương pháp ñiều tra số liệu thứ cấp 27
2.3.2. Phương pháp ñiều tra số liệu sơ cấp 27
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ñiều tra 27
2.3.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng ñất 27
2.3.5. Phương pháp thống kê so sánh 28
CHƯƠNG 3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội 29
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 29
3.1.2 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát
triển các ngành kinh tế. 38
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp, biến ñộng ñất nông nghiệp,
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 51
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp, biến ñộng ñất nông nghiệp 51
3.2.2 Phân vùng nông nghiệp huyện Hậu Lộc 53
3.2.3 Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp 54
3.2.4 ðánh giá hiệu quả kinh tế . 61
3.2.5 Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp 75
3.2.6 Hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất nông nghiệp 81
3.3. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 82
3.3.1 Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 82
3.3.2 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp 83
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
Kết luận 86
Kiến Nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hóa và Truyền thông
của Liên Hiệp Quốc
CVð Cây vụ ñông
FAOS Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
LUT Loại hình sử dụng ñất
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
UBND Ủy ban nhân dân
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia ðông Nam Á
USD ðồng ñô la Mỹ hay Mỹ kim
Tr.ñ Triệu ñồng
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
BSCK I Bác sỹ chuyên khoa 1
DS - KHHGð Dân số - kế hoạch hóa gia ñình

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1 Tình hình kinh tế của huyện Hậu Lộc qua 3 năm 39
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Hậu Lộc 43
Bảng 3.3. Tình hình lao ñộng của huyện Hậu Lộc qua 3 năm 45
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hậu Lộc năm 2012 53
Bảng 3.5. Các loại hình sử dụng ñất chính của vùng 1 huyện Hậu Lộc 55
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng ñất chính của vùng 2 huyện Hậu Lộc 56
Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng ñất chính của vùng 3 huyện Hậu Lộc 57
Bảng 3.8. Tổng hợp các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên toàn huyện 58
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 1 huyện Hậu Lộc 63
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 2 huyện Hậu Lộc 64
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 3 huyện Hậu Lộc 65
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất của vùng 1: 72
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất của vùng 2: 73
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất của vùng 3: 74
Bảng 3.16. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập trên công các kiểu sử dụng ñất
của vùng 1: 76
Bảng 3.17. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập trên công các kiểu sử dụng ñất
của vùng 2: 77
Bảng 3.18. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập trên công các kiểu sử dụng
ñất của vùng 3: 78


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
ðẶT VẤN ðỀ

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, ñịa ñiểm

xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Nếu không
có ñất thì không có quá trình sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của con
người và ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt ñộng cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy nó làm bàn ñạp ñể
phát triển các ngành khác. Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian ñất
còn có chức năng ñặc biệt quan trọng, ñất là ñối tượng chịu sự tác ñộng trực tiếp
của con người trong quá trình sản xuất, tham gia tích cực vào quá trình sản xuất,
cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Thực tế hiện nay cho thấy diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
chuyển sang các loại hình sử dụng ñất khác như ñất ở, ñất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp Mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu của con người về các
sản phẩm từ nông nghịêp ngày càng ñòi hỏi cao về cả số lượng và chất lượng. ðây
thực sự là một áp lực lớn ñối với ngành nông nghiệp.
Hậu Lộc là một huyện nằm ở phía ðông Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Trong
những năm gần ñây công tác quản lý ñất ñai ñược ðảng và chính quyền ñịa
phương rất quan tâm tạo mọi ñiều kiện ñể nâng cao hiệu quả công tác này. Tuy
nhiên, là 1 huyện nông nghiệp có quỹ ñất nông nghiệp ít nhưng lại có mật ñộ dân
số cao và phân bố không ñồng ñều, biến ñộng dân số ñang theo chiều hướng tăng
lên. Dân số cơ học tăng nhanh cộng với ñô thị hóa mạnh ñã gây áp lực rất lớn tới
diện tích ñất nông nghiệp của huyện. Bên cạnh ñó, Hậu Lộc hiện nay ñang trên
ñà phát triển kinh tế theo cơ cấu công nghiệp – dịch vụ - thương mại – nông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
nghiệp, ñiều này càng gia tăng thêm áp lực ñối với quỹ ñất nông nghiệp. ðể góp
phần nâng cao ñời sống người nông dân ñồng thời giữ vững môi trường sinh thái
theo quan ñiểm phát triển bền vững cần phải dựa trên cơ sở ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp một cách tốt nhất.

ðược sự phân công của Khoa Tài Nguyên và môi Trường - Trường ðại
Học Nông Nghiệp Hà Nội cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị
Vòng, tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa "
Mục ñích, yêu cầu
Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và xác ñịnh yếu tố ảnh
hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm góp phần giúp người nông
dân lựa chọn các hình thức sử dụng ñất (LUT) phù hợp trong ñiều kiện cụ thể
trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất các giải pháp hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Yêu cầu
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra trung
thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu;
- ðánh giá ñúng thực trạng và ñề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa phương, ñịnh hướng phát triển kinh
tế - xã hội và chính sách của nhà nước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam,
nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và ở việt nam
* Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất.
trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không

giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì quốc gia nào
cũng thừa nhận. Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị
thoái hoá do những hành ñộng bất cẩn của con người gây ra. Theo P.Buringh,
toàn bộ ñất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22%
tổng diện tích ñất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào
nông nghiệp.
ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha (chiếm xấp xỉ 10,8%
tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% ñất có
khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác.
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích
ñất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu á lại có tỷ lệ diện
tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu á là nơi
tập trung phần lớn dân số thế giới, ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm
năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha.
ðông Nam á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích ñất
canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người khá
nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
* Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
ðất sản xuất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp… Theo kết quả kiểm kê ñất ñai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
nhiên là 33.115.039,62 ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp chỉ có 9.420.276,14
ha, dân số là 85.154,9 nghìn người, bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
là1106,25m2/người.ðất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không ñều giữa các vùng
trong cả nước. Vùng ñồng bằng sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất của cả nước
chiếm 67,1% diện tích toàn vùng ñất trũng. ðộ phì và ñộ mỡ của các vùng khác
nhau, trong ñó vùng ñồng bằng Sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long có ñộ

mầu mỡ cao chủ yếu là ñất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn
vùng ðồng Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là ñất bazan.
ðất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích ñất tự nhiên
của cả nước. Với quỹ ñất như vậy sẽ bảo ñảm cho nguồn lương thực, thực phẩm
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do ñó ñặc ñiểm tự nhiên kí hậu cận nhiệt
ñới lênthực vật Việt Nam rất ña dạng nên sản xuất nông nghiệp ở nước ta cũ
ng rất ña dạng và phong phú. ở miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt vì vậy sản xuất nôn
g nghiệp mang tính mùa vụ. ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) nên việc
sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
* Tình hình sử dụng ñất của tỉnh Thanh Hóa.
Diện tích ñất tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa là 1.113.194 ha, trong ñó
138.700 ha là ñất trồng lúa, chiếm 16,06% diện tích ñất nông nghiệp; diện tích
ñất trồng cây lâu năm là 39.494 ha chiếm 4,57%, ñất rừng sản xuất là 361.753 ha,
chiếm 41,89%. ðối với ñất phi nông nghiệp, theo quy hoạch ñến năm 2020 có
182.661 ha, chiếm 16,41% diện tích ñất tự nhiên toàn tỉnh. Chiếm tỷ lệ nhiều
nhất trong ñất phi nông nghiệp là ñất phát triển hạ tầng với 34,65%, tương ñương
63.300 ha; ñất khu công nghiệp 5.104 ha chiếm 2,79%. Giai ñoạn từ năm 2011 -
2020, Thanh Hóa sẽ chuyển mục ñích sử dụng 18.813 ha ñất nông nghiệp chuyển
sang phi nông nghiệp.
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski
(1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.

Tại Việt Nam, theo ý kiến của ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998),
việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và ñược thể hiện
trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức ña
dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất bền
vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng vùng
ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai trong sản
xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức
năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn ñịnh,
không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và việc sử dụng
ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người và sinh vật.
* Khung ñánh giá sử dụng ñất bền vững
Ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất ñược xem là bền vững phải ñạt 3
yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường
chấp nhận. Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng
nhất của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong
một giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn
lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và
phát triển xã hội. ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn

họ quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược
cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Sử
dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán ñịa
phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu
mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược
thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
1.2 Vấn ñề sử dụng ñất bền vững
1.2.1 Sự cần thiết phải sử dụng ñất bền vững
ðất ñai là cơ sở cần thiết cho sự sống và tương lai phát triển của loài
người. Sử dụng ñất có thể ñược coi như là một không gian hoặc sắp xếp một thời
gian mà loại hình sử dụng ñất ñược áp dụng trên ñất. ðất có thể sử dụng cho năm
phương hướng cơ bản của dịch vụ: mục ñích khai quang (khai thác mỏ, khai thác
ñá, nguồn ñầu vào cho quá trình sản xuất sinh học nông nghiệp, lâm nghiệp cung
cấp không gian (nhà ở, cụm công nghiệp gen tài nguyên và các di sản thiên
nhiên, vệ sinh môi trường và sức khỏe, xử lý chất thải. Các dịch vụ khác nhau
ñược ñịnh hướng về nghề nghiệp khu vực loại trừ lẫn nhau. ðiều này không
tương thích giữa các khu vực dịch vụ ñịnh hướng là gốc rễ của nhiều lần mâu
thuẫn mạnh mẽ trong sử dụng ñất, dẫn ñến sự phát triển không bền vững trong
khu vực .
Trước ñây khi dân số còn thấp ñể ñáp ứng yêu cầu của con người thì việc
khai thác từ ñất ñai là quá dễ dàng và chưa có những ảnh hưởng lớn ñến tài
nguyên ñất ñai. Trong những thập kỷ gần ñây, khi dân số thế giới ñã trở nên ngày
một ñông hơn, ñặc biệt là ở các nước ñang phát triển, thì vấn ñề ñảm bảo lương
thực cho sự gia tăng dân số ñã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ ñối với ngày
nông nghiệp nói riêng và ñất ñai nói chung. Những diện tích ñất canh tác thích
hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại do quá trình công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa của con người. Do vậy, con người phải mở mang sản xuất canh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

tác trên những vùng ñất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả là gây ra quá
trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Tổng diện tích ñất trên thế giới 14.777 triệu ha, trong ñó, 12% tổng diện
tích là ñất canh tác, 24% là ñồng cỏ, 32% là ñất rừng và 32% là ñất cư trú, ñầm
lầy. Diện tích ñất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn
1.500 triệu ha. Tỷ lệ ñất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các
nước ñang phát triển là 36%. Trong ñó, những loại ñất tốt, thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp như ñất phù sa, ñất ñen, ñất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại
ñất quá xấu như ñất vùng tuyết, băng, hoang mạc, ñất núi, ñất ñài nguyên chiếm
ñến 40,5%; còn lại là các loại ñất không phù hợp với việc trồng trọt như ñất dốc,
tầng ñất mỏng, Khoảng 2/3 diện tích ñất nông nghiệp trên thế giới ñã bị suy
thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá,
mặn hoá, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái ñất. Khoảng 40% ñất
nông nghiệp ñã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến ñộng khí
hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn
mất 100.000 ha ñất nông nghiệp và ñồng cỏ. Thoái hoá môi trường ñất có nguy cơ
làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới.
Tỷ trọng ñóng góp gây thoái ñất trên thế giới như sau: mất rừng 30%, khai
thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi, ) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%,
canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai
trò của các nguyên nhân gây thoái hoá ñất ở các châu lục không giống nhau: ở
Châu Âu, châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng ñầu, châu ðại Dương
và châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung
Mỹ chủ yếu do hoạt ñộng nông nghiệp.
Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá ñất. Trung
bình ñất ñai trên thế giới bị xói mòn 1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh
dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương ñương với khả
năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực.
Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích trái
ñất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn ñang bị hoang mạc hoá ñe doạ và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
hàng năm có khoảng 6 triệu ha ñất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do
những hoạt ñộng của con người
Suy thoái tài nguyên ñất Việt Nam bao gồm nhiều vấn ñề và do nhiều quá
trình tự nhiên xã hội khác nhau ñồng thời tác ñộng. Những quá trình thoái hoá
ñất nghiêm trọng ở Việt Nam là:
- Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, ñá lộ ñầu, mất
cân bằng dinh dưỡng, Tỷ lệ bón phân N: P2O5: K2O trung bình trên thế giới là
100: 33: 17, còn ở Việt Nam là 100: 29: 7, thiếu lân và kali nghiêm trọng.
Tác ñộng của con người vào ñất ñai ngày càng lớn ñã làm cho ñộ phì
nhiêu của ñất ngày càng suy giảm và cuối cùng dẫn ñến suy thoái. Khi ñất ñã bị
thoái hóa nó khó có khả năng phục hồi hoặc phải chi phí rất tốn kém mới có thể
phục hồi ñược. Theo De Kimpe & Warkentin (1998) ñã ñưa ra một ví dụ ñiển
hình về quá trình thoái hóa ñất do hậu quả mất chất hữu cơ trong ñất như: Làm
cho ñất bị bí chặt do thiếu sự trao ñổi không khí giữa ñất và khí quyển (chức
năng phân phối năng lượng), làm giảm khả năng hấp phụ các chất dinh dưỡng và
cố ñịnh các chất ñộc (chức năng tích lũy và phân phối vật chất) dẫn ñến làm giảm
các hoạt ñộng sinh học trong ñất (vòng tuần hoàn sinh hóa)…Ở một số vùng
thâm canh việc sử dụng ñất quá mức các hóa chất nông nghiệp (phân bón, thuốc
trừ sâu,…) có nguy cơ làm ñất bị ô nhiễm hoặc phú dưỡng…
Vì vậy cần phải có những chiến lược về sử dụng ñất ñể duy trì khả năng
hiện có của ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở hiện tại và tương lai.
1.2.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Sử dụng ñất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất
nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
Sử dụng ñất một cách hiệu quả, bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn

tại và tương lai phát triển của loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng ñất thích hợp, bền vững ñã ñược nhà nghiên cứu ñất và các tổ chức
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học.
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” (Sustainable land use) ñã trở thành khá thông
dụng trên thế giới hiện nay. Nội dung của sử dụng ñất bền vững bao hàm một
vùng trên bề mặt trái ñất với tất cả các ñặc trưng: khí hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng,
chế ñộ thủy văn, thực vật và ñộng vật và cả những hoạt ñộng cải thiện quản lý
ñất ñai như các hệ thống tiêu nước, xây dựng ñồng ruộng… do ñó thông qua hoạt
ñộng thực tiễn sử dụng ñất ñai, chúng ta phải xác ñịnh những vấn ñề liên quan
ñến yếu tố tác ñộng ñến khả năng bền vững ñất ñai trên phạm vi cụ thể của từng
vùng, ñể tránh những sai lầm trong sử dụng ñất, ñồng thời hạn chế ñược những
tác hại ñối với môi trường sinh thái. Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững ñồng
nghĩa với việc phải xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp
bền vững là một hệ thống thiết kế ñể tạo môi trường bền vững cho cuộc sống của
con người. Có rất nhiều ñịnh nghĩa về hệ thống nông nghiệp bền vững:
Theo Douglas (1984): hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống sản
xuất ñủ lương thực trong một thời gian dài mà không phá huỷ các nguồn lợi thiên
nhiên, ñồng thời phải ñảm bảo tính bền vững xã hội cộng ñồng, ñược dựa trên
nền tảng ñạo ñức, ý thức và mối quan hệ của con người với các thế hệ tương lai
và với các loài sinh vật khác.
Conway (1987): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống phải duy trì
ñược năng suất sinh khối (sinh khối/ñơn vị diện tích/ñơn vị thời gian) theo thời
gian từ thập kỷ ñến thế kỷ.
FAO: Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ñể thoả mãn những nhu cầu của con
người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các
nguồn lợi thiên nhiên.
Okigbo (1991): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có sản lượng chấp

nhận ñược hoặc tăng lên, thoả mãn các nhu cầu của con người ngày một nâng cao;
một hệ thống có năng suất tăng liên tục, ñảm bảo có hiệu quả kinh tế cao và an toàn
sinh thái, thông qua sự quản lý các nguồn lợi thiên nhiên và ñầu tư, với những tổn hại
ít nhất ñến môi trường và ít nguy hiểm nhất ñối với con người
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
Greeland (1994): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý ñất
bền vững, không làm suy thoái ñất, hoặc làm ô nhiễm môi trường trong khi ñáp
ứng ñược những nhu cầu cần thiết của cuộc sống con người.
Eckert và Breitchuh (1994): Hệ thống nông nghiệp bền vững là sự quản lý và
sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính ña dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh và hoạt ñộng của nó, ñể nó có thể hoàn thành những chức năng kinh
tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và trong tương lai trên phạm vi ñịa phương, quốc gia
và toàn cầu, mà không làm tổn hại ñến các hệ sinh thái khác
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột ñất ñai, làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững
phải coi thiên nhiên là môi trường lý tưởng ñể phát triển một cách hòa hợp với
thiên nhiên.
ðể duy trì ñược khả năng bền vững ñối với ñất ñai Smyth A.J và J.
Dumanski (1993) ñã xác ñịnh năm nguyên tắc liên quan ñến sử dụng ñất -
Duy trì nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên ñược coi là những trụ cột của việc sử dụng ñất bền
vững. Nếu trong thực tế ñạt ñược cả năm nguyên tắc trên thì khả năng bền vững
sẽ thành công, còn nếu chỉ ñạt ñược một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì
khả năng bền vững chỉ thành công ñược ở từng bộ phận.

Theo quan ñiểm và nguyên tắc FAO thì sử dụng ñất bền vững áp dụng vào
ñiều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
+ Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
+ Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Như vậy: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích và
mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở là duy trì và nâng cao
ñược khả năng sản xuất, khả năng phục vụ của ñất ñai; có thể ñứng vững ñược về
mặt kinh tế ñời sống và ñược xã hội chấp nhận; giảm ñược nguy cơ cho sản xuất
và môi trường; bảo vệ ñược tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên.
1.3. Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.3.1. khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất.
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nuớc trên
thế giới.
ðể làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân ñịnh rõ sự khác nhau và mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại lượng
vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là
bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi ñánh giá kết
quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải
ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó.

ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết quả phải là
chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao ñộng xã
hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu ñược với
lượng hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả và tối
thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân,
những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối
quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng, vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, ñó là một
trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển ñược nền nông nghiệp hướng về
xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững, ñồng thời phát huy tối ña công dụng của
ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh.

Việc sử dụng ñất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, xác
ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết
học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả môi trường .
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích chung của
cả cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
Comment [TP1]:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường (ðặng Hữu, 2000).
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một ñòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn ðình Hợi,1993).
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa các ngành”.
Theo quan ñiểm của C. Mác, ñó là qui luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao ñộng
xã hội”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao ñộng v-

ượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như
vậy, theo quan ñiểm của Mác, tăng hiệu quả phải ñược hiểu rộng và nó bao hàm cả
việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng năng suất của nó (Doãn
Khánh, 2000).
Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội ñược tính toán và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung ñối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng(Doãn
Khánh, 2000).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
Thông thường, hiệu quả ñược hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi
phí, tuy nhiên trong thực tế ñã có trường hợp không thực hiện ñược phép trừ hoặc
phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả
là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí
(Nguyễn Việt Anh, 2001).
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải
bỏ ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn,…So
sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi phí
ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời

gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh phát
triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết hệ
thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan
hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận ñộng. Theo nguyên lí
ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất
mới mà từng phần tử ñều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các
phần tử riêng lẻ. Do vậy, việc tận dụng khai thác các ñiều kiện sẵn có, hay giải
quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố
môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của
từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể
sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất ñịnh với
chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng
ñó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế

cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực
ñầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là với một diện tích ñất
ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ
tiêu mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xoá ñói giảm
nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp (Nguyễn
Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược
các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản
xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có những
tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu
quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi tr-
ường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn,
mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước (ðỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi

trường sinh thái. Cụ thể là: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ
của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hóa ñất bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ che
phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%), ña dạng sinh học biểu
hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền, 2001).
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu
quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học
môi trường.
Hiệu quả hóa học môi trường ñược ñánh giá thông qua mức ñộ hóa học
trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong
quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây
ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa
cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược
mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như: ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa… của các kiểu sừ dụng ñất ñể
ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có
ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có
hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững (Quyền
ðình Hà, 1993) .
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp.

+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm
và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
* Tính hiệu quả kinh tế sử dụng ñất dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế sau:
- Thu nhập hỗn hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Hiệu quả 1 ñồng chi phí = Thu nhập hỗn hợp/Tổng chi phí.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
18
Trong ñó: + Tổng thu nhập / 1ha = Sản lượng/1ha x giá bán.
+ Tổng chi phí/1ha: Là toàn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử
dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng ñất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
dụng cụ,…)
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp.

Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội ñược phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
+ Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: Kết quả
của quá trình sử dụng ñất phải ñưa lại những lợi ích như nâng cao trình ñộ dân trí
và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có thể
ñược trau dồi thông qua các hoạt ñộng như ñưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất hay sự nhạy bén ñối với thị trường khi sản xuất hàng hoá phát
triển Ngoài ra, khi ñạt ñược hiệu quả kinh tế, người dân có ñiều kiện học tập
hay ñầu tư kiến thức cho bản thân và con em mình.
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: Sử
dụng ñất ñạt hiệu quả trước hết phải ñảm bảo ñược những nhu cầu về lương thực,
thực phẩm cho người dân. ðối với sản xuất nông nghiệp ở các nước ñang phát
triển, ñảm bảo lương thực ñược ñặt lên hàng ñầu. ðiều này có ý nghĩa quan trọng
cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống cho sự tồn tại và cả về mặt
ổn ñịnh chính trị.
+ ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: Mỗi
vùng có những ñiều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau trong
sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành, các vùng
cần có những bước ñi ñúng ñắn và phù hợp. Sử dụng ñất nói chung và ñất nông
nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những ñịnh hướng mang tính chiến lược.
+ Thu hút ñược nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân:

×