Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp tại huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 119 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ HỒNG BẮC



GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LẠNG GIANG
TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ HỒNG BẮC


GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM BẢO DƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Hồng Bắc
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Đốc, Ban quản lý đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn
thành luận văn.
- Các thầy, cô Bộ môn Kinh Tế Nông Nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn; Ban quản lý đào tạo cũng như các thày cô Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học và làm
luận văn.
- Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng ban thuộc
huyện Lạng Giang;
Đảng ủy, UBND các xã: Hương Sơn, Hương Lạc, Xuân Hương,
Dương Đức và Thị Trấn Vôi huyện Lạng Giang
tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - PGS.TS Phạm Bảo
Dương đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ,
đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.


Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Hồng Bắc


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC HỘP ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CẤP HUYỆN 4
2.1 Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện 4

2.1.1 Các khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước 5
2.1.3 Bản chất và vai trò của chi ngân sách nhà nước 6
2.1.4 Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp 8
2.1.5 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 12
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện 18
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số nước trên thế giới 20
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương của Việt Nam 24
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm đối với huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 27
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lạng Giang 29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 30
3.1.3 Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với quản lý
chi NSNN cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp huyện Lạng Giang 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 30
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 32
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý và điều hành chi NSNN cho lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạng Giang 36
4.2 Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp của huyện
Lạng Giang 38
4.2.1 Thực trạng công tác quy hoạch 38

4.2.2 Thực trạng công tác lập dự toán 39
4.2.3 Thực trạng chấp hành chi NSNN 45
4.2.4 Thực trạng quyết toán NSNN 59
4.2.5 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra 65
4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang 68
4.3.1 Tình hình kinh tế xã hội 69
4.3.2 Trình độ cán bộ quản lý chi NSNN 70
4.3.3 Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước 72
4.3.4 Hệ thống thông tin 73
4.3.5 Sự phối kết hợp giữa các cơ quan và hệ thống biểu mẫu 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.6 Phân cấp quản lý Ngân sách 75
4.4 Giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp tại
huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang. 76
4.4.1 Quan điểm quản lý ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp tại huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang. 76
4.4.2 Một số giải pháp cơ bản cho công tác quản lý chi NSNN cho lĩnh vực nông
nghiệp tại huyện Lạng Giang đến năm 2020 77
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1 Kết luận 90
5.2 Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1: Thống kê diện tích đất đai của huyện Lạng Giang 30
3.2: Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2011-2013) 31
3.3: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2011- 2013 28
3.4: Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu 31
4.1: Một số chỉ tiêu quy hoạch về lĩnh vực nông nghiệp 38
4.2: Dự toán chi cho Lĩnh vực nông nghiệp từ năm 2011-2013 40
4.2: Tổng hợp chi ngân sách cho Nông nghiệp 45
4.3: Một số công trình thủy lợi cơ bản năm 2013 46
4.4: Tổng hợp chi ngân sách cho công tác Khuyến Nông 47
4.5: Tổng hợp chi Ngân sách cho công tác Thú y, Bảo vệ thực vật 50
4.7: Tình hình nộp báo cáo quyết toán 59
4.8: Mức độ lập báo cáo quyết toán NSNN lĩnh vực nông nghiệp 59
4.9: Chất lượng báo cáo quyết toán NSNN lĩnh vực nông nghiệp 60
4.10: Thời gian lập báo cáo quyết toán các công trình thủy lợi 61
4.11: Tiến độ các công trình thủy lợi được phê duyệt báo cáo quyết toán 63
4.12: Chất lượng lập báo cáo quyết toán các công trình thủy lợi 64
4.13: Ý kiến đánh giá công tác quản lý chi NSNN 67
4.14: Tốc độ tăng trưởng GTSX toàn huyện so với thực tế chi ngân sách 69
4.15: Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý NSNN Huyện 70
4.16: Mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ QL NSNN Huyện 71
4.17: Ý kiến ảnh hưởng đến NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Tên biểu đồ Trang


4.1: Đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ quan trọng đối với công
tác lập dự toán chi NSNN 41
4.2: Đánh giá sự cần thiết phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ trong
lập dự toán 42
4.3: Đánh giá của cán bộ về mức độ đầu tư của NSNN cho lĩnh vực
nông nghiệp 51
4.4: Đánh giá của người dân về mức độ hợp lý của các khoản chi
ngân sách 53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

2.1. Quy trình quản lý chi NSNN cho cấp huyện Error! Bookmark not
defined.
4.1. Sơ đồ tổ chức quản lý chi NSNN 36



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang


4.1: Công trình bây giờ có tốt bằng ngày xưa không vậy! 53
4.2: Giá người dân được trực tiếp làm. 53
4.3: Với mức phụ cấp quá thấp như thế này thì sao bảo tôi nhiệt huyết
với công việc được 58



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCQT : Báo cáo quyết toán
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
DT : Dự toán
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho Bạc Nhà nước
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KP : Kinh phí
MLNS : Mục Lục ngân sách
NS : Ngân sách
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSH : Ngân sách huyện
NSNN : Ngân sách nhà nước
NST : Ngân sách tỉnh
NSTW : Ngân sách Trung ương
NSX : Ngân sách xã
QLNS : Quản lý ngân sách

QTCT : Quyết toán công trình
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCNN : Tài chính nhà nước
THCS : Trung học cơ sở
TLP : Thủy lợi phí
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu khá toàn
diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất nông sản hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên
thị trường quốc tế. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được củng cố và tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn
thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở hầu hết các vùng nông thôn
ngày càng được cải thiện. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ
thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát
huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai
cấp nông dân ngày càng được nâng cao.

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá, những năm gần đây
Đảng bộ chính quyền và nhân dân huyện Lạng Giang đã thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước đó là tập trung huy động nguồn tài chính
hiện có để đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới trong công tác quản lý NSNN
của đất nước, công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp tại
huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần
quan trọng trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Nhu
cầu chi tiêu cho lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước
trong khi nguồn NSNN còn eo hẹp và hạn chế, với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan
tâm là sử dụng nguồn kinh phí như thế nào để đạt được điểm tối ưu về hiệu quả
trong đầu tư cho nông nghiệp của huyện. Và thực tế hiện nay công tác quản lý chi ngân
sách Nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp của huyện vẫn còn bộc lộ những thiếu sót và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

tồn tại, như: hiệu quả các khoản chi chưa cao, còn dàn trải, thiếu tập trung gây thất
thoát, lãng phí; kinh phí chi cho lĩnh vực nông nghiệp còn yếu và thiếu,…
Do đó quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp có hiệu quả,
chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH
của huyện trong giai đoạn 2011 - 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang" là nhằm góp
phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
nông nghiệp của huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang, đề xuất các giải pháp giúp quản lý
chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp tại Huyện trong những năm tới được tốt hơn.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để quản lý chi NSNN
cho lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Lạng Giang;
2) Phân tích thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN
cho lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Lạng Giang;
3) Đề xuất các giải pháp quản lý chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp tại địa
bàn huyện Lạng Giang trong những năm tới được tốt hơn.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến các giải pháp quản
lý chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp tại địa bàn huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang.
1) Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp của
huyện Lạng Giang hiện tại như thế nào?
2) Những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
nông nghiệp tại huyện Lạng Giang? Những nguyên nhân của các hạn chế nêu trên?
3) Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho lĩnh
vực nông nghiệp có thể đề xuất các giải pháp gì để giúp cho công tác quản lý chi
NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp ở địa phương trong những năm tới được tốt hơn?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Lạng
Giang tỉnh Bắc Giang. Đề tài tập trung tìm hiểu và phân tích thực trạng, các yếu tố
ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lạng Giang, từ đó nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác
này ở huyện Lạng Giang nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.
* Đối tượng điều tra, khảo sát:

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung điều tra, khảo sát hai
nhóm đối tượng:
- Cơ quan quản lý nhà nước về chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn huyện Lạng Giang là lãnh đạo, cán bộ Phòng Tài chính kế
hoạch huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và các cán bộ chuyên môn trực tiếp
thực hiện công tác chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp.
- Đối tượng hưởng lợi chính sách được đề cập trong đề tài là các hộ dân.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1) Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp
quản lý chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Lạng Giang. Do hạn chế về mặt
thời gian và nguồn lực, đề tài đi sâu vào nghiên cứu những nội dung sau:
 Đối với công tác chi cho lĩnh vực nông nghiệp: đi sâu nghiên cứu chi cho sự
nghiệp nông nghiệp, khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và sự nghiệp thủy lợi
thuộc huyện Lạng giang tỉnh Bắc Giang.
2) Về không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trên địa bàn huyện Lạng Giang
tỉnh Bắc Giang.
3) Về thời gian: Số liệu sử dụng đánh giá thực trạng được thu thập từ năm
2011 - 2013, khảo sát chuyên sâu năm 2014, các giải pháp đề xuất cho những năm
tiếp theo và tầm nhìn đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP CẤP HUYỆN

2.1 Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện

2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Từ điển Bách Khoa Toàn thư về kinh tế của Pháp định nghĩa: "Ngân sách là
văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các
nghiệp vụ tài chính (thu,chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền địa
phương, đơn vị công) hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội) được dự kiến và cho phép"
cụ thể hơn, Bộ tài chính Pháp định nghĩa: "Ngân sách là văn kiện trong đó các
khoản thu và các khoản chi hàng năm của Nhà nước được dự kiến và cho phép, là
toàn bộ các tài khoản phản ánh tất cả các nguồn thu và tất cả các nhiệm vụ chi của
Nhà nước trong một năm dân sự: là toàn bộ các tài khoản phản ánh hạn mức kinh
phí của một bộ trong một năm dân sự".
Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc định nghĩa:" Ngân sách nhà nước
là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự
pháp định".
Giáo trình Lý thuyết tài chính (2000) của Học Viện Tài Chính Kế Toán Hà
Nội ghi rõ:" NSNN là phạm trù kinh và phạm trù lịch sử NSNN được đặc trưng
bằng sự vận động gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản
ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu".
Luật NSNN (2002):"Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Ta có thể hiểu ngân sách nhà nước trên các khía cạnh:
+ Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản hay rõ hơn là
bản dự toán thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định;

do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không còn Nhà nước thì không còn
+ Thứ hai: ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính;
+ Thứ ba: ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của nhà nước hay còn gọi là quỹ
ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước.
Từ những khái niệm, định nghĩa trên, tôi cho rằng khái niệm Ngân sách Nhà
nước được hiểu theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước"
là cơ bản và đầy đủ nhất.


2.1.1.2 Khái niệm quản lý NSNN cấp huyện
Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình tác động của chủ thể
quản lý NSNN cấp huyện thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN cấp
huyện nhằm đạt được mục tiêu đã định.
2.1.1.3 Khái niệm quản lý chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện
Qua những khái niệm về NSNN, quản lý NSNN cấp huyện, có thể đưa ra
khái niệm: “quản lý chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện là quá trình tác
động của chủ thể quản lý chi NSNN cấp huyện thông qua việc sử dụng có chủ định
các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển NSNN
chi cho lĩnh vực nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp của địa phương”
2.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. Mức độ, phạm vi chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của chính phủ trong mỗi
thời kỳ.
- Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở tầm vĩ
mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội
và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính một yêu cầu
đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi ngân sách nhà nước cần sử dụng
tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan
điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
- Phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước đều là các khoản cấp phát
không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì vậy các nhà quản lý tài
chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên nhiều khía cạnh trước khi
đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí không cần thiết và nâng
cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước.
2.1.3 Bản chất và vai trò của chi ngân sách nhà nước
a) Bản chất chi ngân sách nhà nước
Xét về mặt bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ phân
phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang
các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và
bảo đảm an ninh quốc phòng.
Chi ngân sách nhà nước có quan hệ chặt chẽ với thu ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách nhà nước, ngược lại sử
dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để
tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách
một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được nhà nước quan tâm.
Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế
chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi
của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội
của một quốc gia.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7

b) Vai trò của chi ngân sách nhà nước
* Mục tiêu phân phối lại thu nhập:
Phân phối lại thu nhập có lẽ là một động cơ quan trọng đứng đằng sau nhiều
chính sách của chính phủ. Chính phủ có thể thực hiện mục tiêu này bằng nhiều cách
như đánh thuế luỹ tiến và chi trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng là công cụ phân
phối lại trực tiếp nhất mà chính phủ thường dùng. Ngoài ra, nhiều chương trình
khác cũng chủ động nhằm mục tiêu phân phối lại hoặc mang hàm ý phân phối. Việc
chính phủ cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở và các dịch vụ xã hội khác đều
là trọng tâm của các chính sách phân phối lại.
Ngoài ra, các hoạt động điều tiết của chính phủ như bảo vệ người tiêu dùng,
chống độc quyền, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm… cũng đều mang hàm ý phân
phối. Cũng như việc can thiệp của chính phủ nhằm mục tiêu phân bổ nguồn lực, các
chính sách phân phối lại đều hàm chứa những chi phí nhất định về tính hiệu quả.
* Mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế
Các chính sách chi tiêu của chính phủ có một vai trò thiết yếu đối với việc
đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao tốc độ
tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có
thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không chỉ
được thực hiện thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu
của Ngân sách nhà nước. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu Ngân sách nhà nước
hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá tài chính được hình thành. Trong
trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên quá cao hoặc xuống quá thấp,
nhờ lực lượng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể điều hoà cung - cầu hàng
hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn
định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng ngân sách Nhà nước nhằm khống chế
và đẩy lùi nạn lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách

thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách, chống tình trạng
bao cấp lãng phí trong chi tiêu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.4 Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
a) Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho thấy ở
đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi
vùng gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành
các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình
khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều
kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v… trên từng địa
bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai
khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu
vực rất rõ nét.
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông v.v… đất đai
là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường
giao thông v.v… để con người điều khiển các máy móc, các phương tiện vận tải
hoạt động. Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con
người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là
chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm
thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá
trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển

đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng
đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi
đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự
thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt
vong. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời
tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết
quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản
xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp
sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản
xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường
xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai
tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều
kiện từng vùng và từng địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình
nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tính sản xuất nông nghiệp là quá
trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt
động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp
nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là
vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó.
Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự
thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh
vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ
thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy,

tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều
yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, không
khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể
sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng. Để khai thác và lợi dụng
nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện
nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón
phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng
căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi
trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm
ở những thời kỳ nông nhàn.
b) Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp gắn liền với cơ cấu, nhiệm
vụ của NSNN cho ngành nông nghiệp trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét
ở các giác độ khác nhau. Nó nằm trong mối quan hệ giữa NSNN với các đơn vị sử
dụng NSNN.
Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: sự nghiệp Thuỷ
lợi, sự nghiệp Nông nghiệp, Khuyến Nông, bảo vệ thực vật và thú y cấp huyện: Nội
dung chi cho sự nghiệp Thuỷ lợi chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng
cơ bản các công trình thuỷ lợi kiên cố hoá kênh mương nội đồng và hệ thống đê
điều thuỷ lợi; và nhiệm vụ chi sự nghiệp Nông nghiệp, Khuyến Nông, Thú y, Bảo
vệ thực vật cấp huyện chủ yếu là chi hoạt động thường xuyên cho các nghiệp vụ hỗ
trợ phát triển sản xuất, chi cho công tác khuyến nông, khuyến ngư, các mô hình
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản, cơ giới hoá trong nông nghiệp, chi tập
huấn, hội thảo hỗ trợ kỹ thuật cho bà con nông dân, chi cho công tác kiểm dịch
động thực vật gia súc gia cầm trên địa bàn, hoá chất khử trùng, vắc xin phòng chống
thiên tai dịch bệnh, chi cho các dự án chương trình hỗ trợ có mục tiêu cấp tỉnh bổ

sung trong năm,
Vai trò của chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp
- Chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp góp phần thúc đẩy nhanh sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Với lĩnh vực nông nghiệp do hạn chế về tiềm năng đất đai, khả
năng sinh học, để đạt được tốc độ 5% đến 6% là rất khó khăn. Vì vậy, cần có các
chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp. Chính
sách khuyến khích đầu tư được coi như một trong các nhân tố quyết định của quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên thực tế, cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ có
tác dụng giải quyết những vấn đề phát triển về mất cân đối giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng yếu, kém phát triển thoát khỏi đói nghèo, phát huy tối đa được lợi
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế - xã hội, của những vùng có khả năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

phát triển nhanh hơn tạo động lực thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển. Kinh tế
nông thôn với những đặc điểm như trên rất cần sự khuyến khích tập trung huy động
nguồn lực đầu tư vốn và chính sách đầu tư vốn trở thành nhân tố quan trọng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp góp phần nâng cao năng lực cho khoa
học và công nghệ. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến là trọng tâm
của CNH-HĐH, là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng
công nghệ của nước ta cho hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, việc tập trung huy động nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông
nghiệp còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên góp phần tăng thu cho ngân sách và có nguồn kinh phí đảm báo
để đầu tư trở lại cho lĩnh vực nông nghiệp
Việt Nam với hơn 80% dân số sống ở vùng nông thôn và nền nông nghiệp
còn chiếm tỷ trọng lớn thì việc tập trung đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn tiếp tục trở thành bắt buộc thật sự đối với tiềm năng của sự tăng trưởng kinh tế,
tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Việc đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ góp phần làm thay đổi cơ
cấu cây trồng và vật nuôi, thay đổi được tập quán canh tác lâu đời của người nông
dân vùng cao, như đầu tư cho thuỷ lợi sẽ giúp cho người dân có thể chủ động được
nước tưới cho sản xuất lúa, cho cây ăn quả, cây công nghiệp nâng cao năng suất,
chất lượng cây trồng, thúc đẩy việc chuyển đổi tập quán canh tác, thay đổi giống
cây trồng vật nuôi.
Đồng thời với việc phát triển nông nghiệp nông thôn, sẽ tạo nguồn nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến. Đặc biệt là phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng. Có hệ
thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy giao lưu hàng hóa, công nghiệp chế biến bảo
quản sau thu hoạch sẽ phát triển nhờ có đủ đường giao thông, điện, nước, chợ,
Ngoài việc thúc đẩy phát triển kinh tế xoá đói giảm nghèo, còn góp phần ổn định
đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng và đời sống văn hoá của người dân nông
thôn vùng sâu vùng xa. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh hơn, tạo những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

đột phá mới, dựa trên những những tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ canh tác,
phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, Chuyển giao và ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong và ngoài nước đặc biệt là công nghệ
sinh học, công nghệ sản xuất sạch, tạo điều kiện thực hiện nhanh chủ trương đi tắt
đón đầu đối với những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, xây dựng thương
hiệu hàng hoá nông sản Việt Nam.


2.1.
5
Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Quản lý chi NSNN cấp huyện được tiến hành theo quy trình sau:



















Sơ đồ 2.1. Quy trình quản lý chi NSNN cấp huyện
1) Công tác quy hoạch:

Công tác chấp hành
Công tác lập
dự toán

Công tác quyết toán

Kiểm tra, thanh tra,
Kiểm toán


Quy hoạch phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Công tác quy hoạch, kế hoạch hoá là một trong những nội dung vô cùng
quan trọng, đóng vai trò là “kịch bản” phát triển kinh tế xã hội của cấp huyện trong
từng giai đoạn nhất định và có thể là 5 năm, 10 năm, 20 năm,…với thời gian cụ thể
tuỳ theo từng đề án của địa phương xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với công tác qui hoạch, kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông
nghiệp, là tổng hợp những quan điểm về đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa trên
cơ sở phát triển những nhóm cây, con có thế mạnh, chú trọng phát triển nuôi trồng
thủy hải sản, nâng cao giá trị sản xuất/đơn vị canh tác, hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa nông nghiệp sạch, công nghệ cao, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, về lương thực áp dụng các biện pháp thâm canh và chuyển đổi cơ cấu giống
lúa, ngô, và việc chuyển giao khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trồng trọt, nhằm
tăng năng suất và sản lượng đảm bảo duy trì an ninh lương thực, giảm diện tích và
nâng cao chất lượng cây ăn quả, đẩy mạnh chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, bán
công nghiệp, tăng cường công tác thú y và bảo vệ thực vật đối với cây trồng và vật nuôi
trên địa bàn, làm tốt công tác dự báo và phòng chống dịch trên địa bàn với những
phương hướng, biện pháp phát triển mang tính chiến lược, các cách đi tối ưu hướng tới
sự phát triển và tăng trưởng kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện.

2) Công tác lập dự toán
* Yêu cầu của việc lập dự toán
Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý chi NSNN, nó giữ vai trò quan
trọng quyết định cho cả một chu kỳ ngân sách. Dự toán được lập căn cứ vào nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, mục tiêu cụ thể nhằm phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu quy định .
* Căn cứ lập dự toán

- Dự toán chi Ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển của kỳ kế hoạch và những chỉ tiêu phản
ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên.
- Dự toán chi Ngân sách Nhà nước căn cứ vào công tác quy hoạch của địa
phương trong từng thời kỳ nhất định.

×