Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước ở Thị Trấn Mỹ Luông hiện nay - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.35 KB, 23 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Đói nghèo là một hiện tượng xã hội tồn tại ở mọi quốc gia trên thế giới.
Nghèo khổ không chỉ là nổi đau của toàn nhân loại mà còn hủy hoại tiềm năng con
người, loại con người ra khỏi quá trính phát triển dẫn đến cảnh nghèo trở nên dai
dẳng hơn. Nghèo đói đang là một vấn đề nhức nhối, là thách thức đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Ở An Giang, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng
và lãnh đạo, 25 năm qua đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội. Bên
cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo
giảm nhanh, nhưng nguy cơ tái nghèo còn cao (theo chuẩn mới). Đây là một trong
những thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Từ thực tế đó, trong những năm qua tỉnh đã có nhiều chủ trương phù hợp,
nhất quán trong lãnh, chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, việc thực
hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước diễn ra ở các huyện,
thị, thành phố trong những năm qua, do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính
trị, văn hóa, khác nhau. Vì vậy, tiến độ và kết quả đạt được cũng khác nhau.
Đối với xã Mỹ Phú Đông, huyện Thoại Sơn sau nhiều năm thực hiện công
cuộc đổi mới của Đảng đã đạt được những thành tựu to lớn: kinh tế ngày càng phát
triển nhanh, an ninh quốc phòng ngày càng được giữ vững và ổn định, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao, Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không ít dân
cư sống trong cảnh nghèo khó do nhiều nguyên nhân: thiều vốn sản xuất, thiếu đất,
thiếu việc làm, thiếu kiến thức,… và một số do an phận, trông chờ, ỷ lại vào Nhà
nước, thiếu quyết tâm vươn lên trong cuộc sống. Hiện nay trên địa bàn xã Mỹ Phú
Đông tỷ lệ hộ nghèo còn 7,3% cũng gây không ít khó khăn cho xã.
Từ thực tế vừa nêu, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đông, huyện Thoại Sơn đến năm 2015”
làm tiểu luận tốt nghiệp trung cấp LLCT - HC. Với mong muốn thông qua đề tài
này giúp bản thân có nhận thức sâu sắc hơn về công tác xóa đói giảm nghèo cả về
lý luận và thực tiễn. Từ đó, cùng với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, đánh giá đúng


2
thực trạng về cơng tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua và tìm ra những giải
pháp thiết thực, để nâng cao hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo theo chuẩn
mới từ nay đến năm 2015 góp phần nâng cao cuộc sống của người dân xã Mỹ Phú
Đơng ngày càng tốt hơn.
Với mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 2 chương:
- Chương 1: Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đơng, huyện
Thoại Sơn, từ năm 2010 đến năm 2012.
- Chương 2: Mục tiêu, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xóa
đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đơng từ nay đến năm 2015.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu tham khảo ít, bản thân
cũng còn nhiều hạn chế về mặt thực tiễn nên không khỏi có những
thiếu sót vì vậy rất mong sự thông cảm và đóng góp của q thầy cô
để đề tài được hoàn thiện hơn.


















3

Chương 1:
THỰC TRẠNG XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở XÃ MỸ PHÚ ĐƠNG,
HUYỆN THOẠI SƠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012

1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Mỹ Phú Đơng, huyện Thoại
Sơn:
Được thành lập năm 1993, Mỹ Phú Đông là một trong những 17 xã, thò
trấn của huyện Thoại Sơn, nằm cặp tỉnh lộ 943. Có diện tích tự nhiên là 3.087 ha
với 3 ấp,37 tổ tự quản. Tổng số dân là 4.013 người, tương đương 953 hộ. Nằm
cách Trung tâm huyện 16km, giao thông kém phát triển, có 1 tuyến đường chính
bằng bê tông khoảng 16km, các tuyến đường khác chủ yếu là đường kênh chỉ
được rãi cát còn rất khó khăn cho trao đổi, buôn bán, đi lại. Điện nước chỉ phủ
được ở tuyến trục lộ chính, ở khu vực chơ,khu dân cư. Hệ thống kênh rạch chằng
chòt, thuận tiện cho giao thông, mua bán bằng đường thủy và có nhiều thủy sản
vào mùa nước nổi.
Dân cư chủ yếu là người kinh, đồng bào dân tộc chỉ chiếm khoảng 1,5%,
với tôn giáo chính là phật giáo.
Đa số người dân trong xã sống bằng nghề nông, hơn 90% sản xuất nông
nghiệp với diện tích 2.839ha. Tỉ lệ hộ kinh doanh buôn bán còn hạn chế khoảng
50 hộ tập trung ở khu vực chợ và khu vực dân cư. Công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp chưa phát triển, chủ yếu là theo hướng phục vụ sản xuất (hiện nay có 10
máy gặt đập liên hợp, 2 máy cấy, 215 máy kéo hàng, 6 lò sấy, 30 máy cày và
một số cơ sở nhỏ khác như sạc bình, cơ khí, hàn tiện, sửa chữa xe gắn máy…)
Tình hình xã hội trên đòa bàn tương đối ổn đònh, đa số người dân sống và
làm việc theo pháp luật Nhà nước. Tuy nhiên,đòa phương vẫn còn nhiều bất cập
như nạn số đề, cờ bạc, rượu chè, đá gà,… còn xảy ra ở một bộ phận nhỏ dân cư.
4

Nhiều thanh niên không được học hành đến nơi đến chốn, không có việc làm ổ
đònh hay quậy phá, gây gổ đánh nhau làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
Nhìn chung, Mỹ Phú Đông là một xã nghèo, đa số sống bằng nghề
nông, trên 30% người ở độ tuổi lao động chưa có việc làm ổn đònh, dân chưa
có việc làm ổn đònh, dân cư thưa thớt, thu nhập bình quân đầu người còn rất
thấp, trình độ dân trí chưa cao nên còn nhiều gia đình sống trong cảnh đói
nghèo.
1.2 Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đông từ năm
2010 đến năm 2012
1.2.1 Kết quả đạt đươc và nguyên nhân
a) Kết quả đạt được
Trên cơ sở quán triệt và cụ thể Chủ trương và Nghò quyết của Đảng và
Nhà nước ta về công tác xóa đói giảm nghèo, Đảng ủy, Chính quyền và toàn
dân trong xã xác đònh đói nghèo là một mục tiêu trọng tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trên đòa bàn. Trong thời gian vừa qua, công tác xóa
đói giảm nghèo đã đạt được một số thành tựu sau:
- Đảng ủy, Chính quyền đòa phương ngày càng nhận thức đầy đủ và
rõ ràng hơn trách nhiệm của mình trong công tác xóa đói giảm nghèo, quán
triệt tốt các chủ trương nghò quyết của cấp trên, đưa ra được nhiều chủ trương
hợp lý để phát triển kinh tế,nâng cao đời sống nhân dân và cũng nhằm thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo như: dự án đào tạo nghề, dự án giải quyết
việc làm, hỗ trợ vốn sản xuất, có chính sách đúng đắn về y tế, giáo dục, an
sinh xã hội, nhà ở,.…
- Đào tạo nghề, hướng dẫn cách làm kinh tế: đòa phương luôn quan
tâm và kết hợp với các trung tâm dạy nghề mở được các lớp dạy nghề ngắn
hạn từ 1-3 tháng như:
5
+ Năm 2010 mở 1 lớp sửa xe gắên máy có 19 học viên tham gia, 1 lớp
sửa điện thoại di động có 21 học viên tham gia.
+ Năm 2011 mở 1 lớp kó thuật nuôi cá lóc vèo có 30 học viên tham

gia, 1 lớp kết cườm trên vải có 25 học viên tham gia.
+ Năm 2012 mở được 1 lớp vẽ hoa văn trên móng có 20 học viên
tham gia., 1 lớp sơ cấp xây dựng có 20 học viên tham gia.
Bên cạnh dạy nghề, đòa phương còn tổ chức nhiều cuộc tập huấn về
kỹ thuật nuôi trồng cho nhiều nông dân trong xã như: Tập huấn chăn nuôi
lươn, nuôi rắn voi voi, bò, lợn, kỹ thuật trồng nấm rơm trong nhà, kỹ thuật
trồng rau sạch,… cho trên 185 nông dân do cán bộ kỹ thuật sở nông nghiệp
hướng dẫn.
- Dự án cho vay vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo được triển khai
khá tốt: Quan điểm giải quyết đói nghèo đã có nhiều thay đổi mang tính toàn
diện hơn, vốn là một trong những nhân tố không thể thiếu trong giải quyết đói
nghèo. Trong 3 năm quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm đã giải ngân cho 03 dự án
với số tiền 750.000.000 đồng. Ngoài nguồn vốn từ ngân hàng, những hộ
nghèo còn vay được vốn từ các nguồn tiết kiệm của Hội Thanh niên, Hội Phụ
nữ,… và quỹ xóa đói giảm nghèo từ trung ương,từ các dự án nước ngoài.
Từ các nguồn vốn trên, nhiều hộ nghèo đã sử dụng đúng mục đích
và vươn lên thoát nghèo.
- Để tạo điều kiện thốt nghèo bền vững, xã ln quan tâm giải quyết
việc làm cho người lao động: Đảng và chính quyền đòa phương ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến việc làm của người lao động trong xã, đặc biệt là
thanh thiếu niên. Trong 3 năm (2010-2012) đã giải quyết được 823 lao động
(trong đó 63 hộ nghèo) đi làm việc ở các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Có 05 người đi xuất khẩu lao động.
6
Hàng năm, chính quyền đòa phương cũng tạo điều kiện tối đa cho người
lao động có việc làm theo mùa vụ như hỗ trợ xuồng, câu, lưới, các phương
tiện đánh bắt cá vào mùa nước nổi; cung cấp lưỡi hái cho nhiều người có dụng
cụ gặt lúa mướn tạo việc làm và thu nhập .
- Quan tâm thực hiện tốt các chính sách đối với hộ nghèo:
+ Các chính sách về giáo dục: Ngân sách xã đầu tư cho giáo dục như đầu

tư vào xây dựng mới, sửa chữa phòng học,…ngày càng lớn. Hàng năm các ban
ngành đoàn thể đều thực hiện tốt Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường, miễn giảm
học phí và quỹ tu sửa cơ sở vật chất cho những học sinh thuộc diện nghèo, gia
đình chính sách. Hội khuyến học càng phát huy vai trò của mình trong công tác
giáo dục, đã vận động đại đa số nhân dân tham gia vào công tác xã hội hóa giáo
dục. Năm 2010-2012, hội đã vận động được 5000 quyển tập, 100 bộ sách giáo
khoa, 50 triệu đồng; có 12 lượt học sinh được nhận học bổng của huyện, 4 lượt
học sinh nhận học bổng của tỉnh; các tổ chức như Ngân hàng Mỹ Xuyên, Ngân
hàng Nông nghiệp cũng đã tặng quà cho các em học sinh nghèo học giỏi nhân
ngày khai giảng giúp các em có điều kiện học tập tốt hơn.
+ Chính sách về y tế: Thực hiện tốt việc cấp thẻ khám chữa bệnh miễn
phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, hộ nghèo, gia đình chính sách, giảm viện phí cho
người nghèo, người già,gia đình chính sách, người dân tộc.
+ Chính sách về nhà ở: Xã đã xây dựng xong cụm tuyến dân cư vượt lũ và
di dời những hộ không nhà, những hộ nhà cửa xiêu quẹo, dột nát về ở được 69
hộ. Thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ xây nhà vệ sinh cho các hộ nghèo (mỗi hộ
được hỗ trợ 400.000 đồng từ nguồn vốn trung ương).
Từ năm 2010-2012 cất được 7 căn nhà tình nghóa, 8 căn nhà tình thương, 6
căn nhà theo chương trình 167/CP.
Từ những chính sách đúng đắn và những việc làm thiết thực của toàn
Đảng, toàn dân trong công cuộc xóa đói giảm nghèo nên nhiều người lao động
7
đã có việc làm, tạo được nguồn thu nhập ổn đònh, nuôi sống được bản thân và
giúp đỡ cho gia đình vươn lên thoát nghèo, cụ thể như sau:
BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ HỘ THOÁT NGHÈO
NĂM 2010 - 2012
Đơn vò tính: Hộ
Loại Hộ
Năm 2010
Năm 2011

Năm 2012
Tổng số hộ nghèo
89
90
88
Thoát nghèo
6
11
18
Hộ nghèo Phát Sinh
0
0
0
Hộ nghèo cuối năm
83
79
70

Tỷ lệ (%)
8,7
8,2
7,3

Qua bảng số liệu trên cho thấy, số hộ nghèo ở xã hàng năm đều giảm,
khơng có hộ nghèo phát sinh. Đây là tín hiệu tích cực, là kết quả bước đầu quan
trọng trong thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã thời gian qua.
b) Nguyên nhân đạt được
- Công tác xóa đói giảm nghèo được các cấp, các ban ngành quan
tâm và có những chỉ đạo đúng đắn. Công tác này cũng được đặt trong kế
hoạch phát triển kinh te á- xã hội của Đảng ủy, chính quyền đòa phương.

- Nhiều cán bộ xóa đói giảm nghèo nhiệt tình trong công tác, công
tác tuyên truyền ngày càng tốt,người dân nhận thức về cái nghèo ngày càng
sâu sắc hơn và ý chí vươn lên thoát nghèo ở một số hộ gia đình càng cao.
- Công tác đào tạo nghề được mở rộng cả về qui mô lẫn chất lượng,
nhiều người đã tạo được việc làm ổn đònh từ nghề mình đã học, từ những buổi
hội thảo, những buổi tập huấn, nhiều lao động được giới thiệu việc làm ổn
8
đònh trong các nhà máy, xí nghiệp ngoài tỉnh thậm chí là lao động ở nước
ngoài,… từ đó đã có hộ vươn lên thoát nghèo.
- Huy động được nguồn vốn trong công tác xóa đói giảm nghèo, chủ
yếu là nguồn vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội và huy động được nguồn
vốn trong dân cũng như phát động được cả xã hội tham gia vào công tác này.
- Thực hiện tốt việc chuyển giao khoa học công nghệ trong dân,
Đảng và chính quyền đòa phương luôn có chính sách đúng đắn trong việc
chuyển dòch cơ cấu cây trồng và vật nuôi, nhiều giống cây trồng - vật nuôi
mang lại hiệu quả kinh tế cao đã được áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.
- Thực hiện tương đối tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia
đình,giáo dục, y tế, an sinh xã hội,… tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận
đầy đủ hơn các dòch vụ xã hội, nâng cao dân trí, nhận thức, tiếp cận thông
tin,khoa học- kó thuật ứng dụng vào sản xuất.
1.2.2 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân:
a) Những hạn chế, yếu kém
Công tác xóa đói giảm nghèo là một chiến lược lâu dài, chúng ta
không thể đánh giá trong một thời gian ngắn. Trong giai đoạn 2010 - 2012 tuy
đòa phương đã có nhiều cố gắng, đạt được một số kết quả thiết thực, nhiều hộ
đã thoát nghèo nhưng nhìn chung kết quả mang lại vẫn chưa cao, vẫn còn
nhiều khó khăn, hạn chế:
- Nhiều chủ trương của cấp trên chưa được đòa phương cụ thể hóa,
nên còn mang tính chung chung khi phân công thực hiện vì vậy cán bộ thực
hiện chương trình còn lúng túng, kết quả mang lại không cao.

- Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình còn quá lỏng
lẻo, báo cáo chưa kòp thời và chưa trung thực. Năng lực của cán bộ làm công
tác xóa đói giảm nghèo nhìn chung chưa cao,chưa được tập huấn thường
xuyên nên khả năng cập nhật thông tin còn hạn chế dẫn đến công tác tuyên
9
truyền còn gặp khó khăn. Nhiều chính sách còn chưa thật sự đến với dân. Vẫn
còn một số cán bộ tham gia vào công tác xóa đói giảm nghèo còn lãng phí, ăn
chặn tiền vay xóa đói giảm nghèo của dân, chưa được phát hiện và xử lý kòp
thời làm mất lòng tin ở dân.
- Nhiều hiện tượng tiêu cực lại thường xảy ra trong tầng lớp dân
nghèo như cờ bạc, đá gà, số đề,… chưa được đòa phương ngăn cấm triệt để.
- Chưa bao tiêu được sản phẩm của người lao động, chính sách bình
ổn giá cả còn chưa phát huy nên có nhiều hộ rủi ro trong sản xuất trở thành
những người nghèo mới hay những hộ đã thoát nghèo nhưng do thiên tai, mất
mùa, sản phẩm mất giá lại tái nghèo đói, gây khó khăn cho công tác xóa đói
giảm nghèo, nhất là xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Còn một số chủ trương về xóa đói giảm nghèo chưa được phổ biến
rộng rãi, chưa công khai cho dân để dân tham gia đóng góp mà chủ yếu là do
Đảng ủy, y ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã họp rồi tự quyết đònh vì vậy
dân chưa thông và không nhiệt tình ủng hộ.
- Công tác đào tạo nghề tuy mở rộng về số lượng nhưng còn nhiều
nghề đào tạo chưa thiết thực như đào tạo sửa chữa điện thoại di động, học
viên học xong nhưng kinh phí đầu tư cho việc làm này quá cao ít có người
nghèo nào đủ điều kiện vì vậy không có người nào mở được cơ sở sửa chữa.
Chất lượng đào tạo nghề còn thấp, chưa có cơ chế quản lý học viên, nhiều học
viên chưa nghiêm túc, thời gian học chưa nhiều đủ để trở thành một người thợ
giỏi.
- Chương trình khuyến nông, khuyến công, các cuộc hội thảo còn
hạn chế về số lượng, chất lượng. Các hội như Hội nông dân, Hộ Phụ nữ, Hội
người cao tuổi, các ban ngành đoàn thể chưa phát huy hết khả năng của mình

trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
10
- Chưa mở rộng các ngành nghề sản xuất ở đòa phương nên chưa thu
hút được lao động làm tại đòa phương mình, chủ yếu người lao động đi làm ở
xa nên chi phí đi lại, ăn ở,… còn cao, cộng với việc tay nghề và trình độ học
vấn.
- Nhiều thanh niên hiện nay vẫn chưa có việc làm ổ đònh, chủ yếu là
làm việc theo thời vụ nên thời gian nhàn rỗi nhiều, làm nhưng vẫn không đủ
trang trải cuộc sống. Một số người làm tiền công cao nhưng do mắc tệ nạn xã
hội rượu chè, cờ bạc, đá gà,… nên làm được nhiều tiền nhưng vẫn không thể
thoát nghèo. Nhiều thanh niên còn lười lao động,nhiều hộ còn trông chờ, ỷ lại
vào chính sách của Đảng, Nhà nước nên không có ý chí vươn lên.
b)Nguyên nhân hạn chế, yếu kém
Nhìn chung những hộ nghèo hoặc tái nghèo còn tồn tại ở đòa phương
là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do điều kiện tự nhiên (bão, lụt, mưa kéo dài, hạn hán,…) không
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh. Phần lớn người dân trong xã lao động
trong lónh vực nông nghiệp nên điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của họ, có thể mất trắng tài sản bất cứ lúc nào và họ cũng dể dàng rơi
vào tình trạng nghèo đói.
- Chuyển dòch cơ cấu cây trồng và vật nuôi chậm đổi mới. Những mô
hình sản xuất giỏi tuy được quan tâm, nhân rộng nhưng số lượng còn quá hạn
chế.
- Kinh nghiệm sản xuất và trình độ dân trí của người nghèo còn thấp.
- Các chính sách an sinh xã hội còn dàn trãi, chưa thật sự đáp ứng u
cầu thốt nghèo bền vững cho người dân.
- Tệ nạn xã hội, các vấn đề bức xúc như cho vay nặng lãi, cho tiền
góp, trốn thuế,… chưa được giải quyết triệt để. Nhiều hộ chưa biết cách quản
lý chi tiêu trong gia đình một cách phù hợp, tiết kiệm.
11



Chương 2
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XỐ ĐĨI GIẢM NGHÈO
Ở XÃ MỸ PHÚ ĐƠNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015

2.1. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đơng đến năm 2013:
a) Mục tiêu tổng qt:
Căn cứ vào tinh thần chỉ đạo của tỉnh, huyện và Nghị quyết Đảng ủy, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phú Đơng, mục tiêu
xóa đói giảm nghèo từ nay đến năm 2015 cần đạt đến gồm:
- Tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế yếu kém
trong cơng tác xố đói giảm nghèo thời gian qua, cần tập trung khai thác tốt những
tiềm năng và lợi thế của địa phương trong thời gian tới góp phần hồn thành các
chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đã đề ra, từng bước giảm dần tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
qua từng năm để đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn giảm còn dưới 5%,
đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần của người dân, góp
phần làm hạn chế các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội trên địa bàn.
- Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo một cách đồng bộ và bền vững, tạo mơi
trường thuận lợi để người nghèo, đặc biệt là hộ nghèo có nữ làm chủ hộ được tiếp
cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội và có ý chí tự lực vượt lên thốt nghèo.
- Tập trung giảm hộ nghèo ở các ấp có tỷ lệ hộ nghèo cao.
b) Mục tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2015:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình qn mỗi năm từ 1% trở lên, tương đương 15 đến
20 hộ. Chỉ tiêu đến năm 2015 còn 3.9% hộ nghèo.
- Hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở, bình qn mỗi năm cất từ 10-15 căn nhà Đại
đồn kết.
- Nâng thu nhập của các hộ nghèo tăng hơn 2 lần so với năm 2010;
12

- Bình quân thu nhập đầu người của các hộ thoát nghèo: 500.000 -
700.000 đồng/người
- 80% hộ nghèo có điện sử dụng.
- 80% hộ nghèo có nước sạch sử dụng.
- 80% hộ nghèo có nhà ở ổn đònh,không còn nhà tre vách lá.
- 80% người lao động có việc làm ổn đònh trong và ngoài đòa bàn.
- 100% con em hộ nghèo được tới trường.
- 100% hộ nghèo được phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
- Tích cực vận động hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm trong, ngồi tỉnh và
đăng ký tham gia xuất khẩu lao động bình qn từ 70 lao động/năm.
2.2. Những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
cơng tác xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đơng giai đoạn 2013 - 2015:
Để đạt được thành tích cao trong thời gian tới thì cần phải tiếp tục qn triệt
sâu sắc quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về cơng tác xố đói
giảm nghèo, đồng thời làm tốt cơng tác tun truyền, vận động nhằm nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của Cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đồn
thể, xã hội và các cá nhân trong cộng đồng, để giúp đỡ người nghèo có nghị lực
vươn lên thốt nghèo. Vì vậy, từ nay đến 2015 cần quan tâm thực hiện đồng bộ các
giải pháp cụ thể như sau:
2.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác tun truyền vận động, nâng cao nhận
thức về cơng tác Xố đói giảm nghèo:
Để làm tốt cơng tác tun truyền vận động điều quan trọng đầu tiên là các
ban ngành Mặt trận – Đồn thể và cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo phải
được tập huấn thường xun, đưa các chủ trương, chính sách về xố đói giảm
nghèo tới được tất cả các hộ nghèo và nhân dân, đồng thời phải nắm rõ hồn cảnh,
điều kiện của từng hộ để xây dựng đề án giảm nghèo, thơng qua kế hoạch cho thật
sự phù hợp, để có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
- Giáo dục ý thức tự lực cánh sinh cho các hộ nghèo để làm thay đổi nhận
thức, thấy được lợi ích của việc học tập, học nghề là có lợi cho bản thân, cho gia
13

đình trong cuộc sống. Bên cạnh sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước, của xã hội thì sự
cố gắn phấn đấu tự vươn lên vượt qua đói nghèo của bản thân họ là vai trò hết sức
quan trọng để thoát nghèo.
- Vận động các hộ nghèo thường xuyên tham gia thực hiện tốt các chương
trình y tế, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, kế hoạch hóa gia đình và
không tham gia vào các tệ nạn xã hội, nhất là công tác giáo dục và đào tạo bởi vì
dân trí thấp thì khó nắm bắt được khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, không
tính toán chi tiêu hợp lý, sử dụng đồng vốn không hiệu quả dễ dẫn đến đói nghèo.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực
hiện công tác giảm nghèo, tăng cường các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình
thức, thực hiện tốt công tác thông tin hai chiều nhằm nắm rõ những tâm tư nguyện
vọng của nhân dân cũng như làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết kịp
thời.
- Các Ban ngành đoàn thể phải thực hiện tốt công tác liên tịch hàng năm;
đồng thời phải có kế hoạch cụ thể theo từng chức năng nhiệm vụ của ngành mình
bằng nhiều giải pháp thích hợp nhằm giúp hội viên vươn lên thoát nghèo. Ngoài ra
Mặt trận và các đoàn thể cần phải làm tốt vai trò kiểm tra giám sát việc thực hiện
chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo; phổ biến tuyên truyền rộng rãi những
mô hình, biện pháp phát triển kinh tế hiệu quả nhằm giúp người nghèo tìm ra giải
pháp phù hợp làm ăn có hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức của các cấp các ngành và người dân về công tác xoá
đói giảm nghèo: Tăng cường các hoạt động truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các tổ chức và người dân về xoá đói giảm nghèo.
2.2.2. Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo:
Đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực phục vụ cho công tác xóa đói giảm
nghèo, cả nguồn lực từ Trung ương, Tỉnh, Huyện hỗ trợ, ngân sách địa phương,
đóng góp của cộng đồng (Hàng năm vận động từ 150 triệu trở lên),… đảm bảo đủ
để thực hiện chương trình, sử dụng nguồn lực một cách công bằng, hợp lý theo
hướng ưu tiên cho hộ nghèo có ý chí thoát nghèo, quan tâm đối với hộ nghèo người

14
dân tộc, đồng thời tăng cường sự tham gia giám sát của người dân, của các tổ chức
đồn thể trong mọi hoạt động của chương trình, từ việc xác định đối tượng đến việc
lập kế hoạch thực hiện, quản lý nguồn lực và sử dụng nguồn lực đúng mục đích,
đảm bảo tính cơng khai dân chủ và minh bạch.
Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích mở các ngành nghề mới, kêu gọi đầu tư
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động trên
địa bàn.
Huy động các nguồn lực để sửa chữa, xây dựng nhà tình thương, nhà đại
đồn kết, lắp đặt đồng hồ điện, nước cho các hộ nghèo.
Bên cạnh việc huy động, vấn đề quan trọng là phải sử dụng nguồn lực sao
cho đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo tính cơng bằng. Tuyệt đối
tránh trường hợp hộ nghèo thì khơng được hưởng chính sách hỗ trợ, hộ khơng
nghèo thì được hưởng.
2.2.3.Cho vay vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo
Những người nghèo là những người thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Khi họ đã có nghề, có phương pháp, có ý chí làm ăn thoát nghèo nhưng không
có vốn họ vẫn không thể làm gì được. Do đó,điều quan trọng là phải có chính
sách hỗ trợ vốn kòp thời cho người lao động để họ có điều kiện cải thiện đời
sống, vươn lên thoát nghèo.
Nguồn vốn chủ yếu là vốn huy động ở đòa phương, người giàu giúp
người nghèo và nguồn vốn từ Ngân hàng chính sách huyện Thoại Sơn phục vụ
cho người nghèo vay vốn mua sắm vật tư, công cụ lao động, đầu tư vào sản
xuất kinh doanh các ngành nông, lâm ngư nghiệp, dòch vụ, buôn bán
nhỏ,…theo ngành nghề không trái pháp luật.
Thành lập tổ tư vấn cho người vay vốn về hồ sơ,thủ tục,quy trình
vay,lãi suất, thời hạn trả nợ,trách nhiệm của người vay,…cho người vay vốn.
Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay đúng đối tượng,
cho vay trực tiếp đến người nghèo theo danh sách đã được y ban nhân dân
15

xã, đại diện Ngân hàng xét duyệt trên cơ sở bình xét của tổ vay vốn do cộng
đồng người nghèo tự sáng lập. Mức cho vay phải căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của hộ nghèo đầu tư vào sản xuất kinh doanh và vốn tự lực của hộ phù hợp
tình hình thực tế của nền kinh tế. Hiện nay mức cho vay phải từ 6-10 triệu
đồng/hộ. Nhưng phải tùy vào mục đích sử dụng mà số vốn cho vay có thể
uyển chuyển cho thích hợp, chảêng hạn như người vay đễ hỗ trợ sản xuất có
thể cho vay ít hơn vì họ đã có một số vốn, người vay để đầu tư sản xuất thì
mức vay phải tính toán cho phù hợp với một quy trình sản xuất (nuôi lợn phải
tính từ việc mua con giống, mua thức ăn cho lợn chứ không thể chỉ cho vay
mua con giống rồi người dân lại đi vay tiếp tục từ bên ngoài để mua thức ăn
cho lợn, như vậy rất khó xóa nghèo thậm chí còn mang nợ nặêng thêm hoặc
vốn vay không đủ cho một quá trình sản xuất thì người dân có thể bỏ vốn một
chỗ không sử dụng đến thời hạn lại mang đi trả lại và không ngoài khả năng
là sử dụng vào mục đích khác).Thời hạn cho vay phải kéo dài cho người lao
động, ngắn hạn tối đa không quá 12tháng, trung hạn từ 12 - 60 tháng, nhưng
chủ yếu phải là cho vay trung hạn.
Việc thu nợ cũng phải phù hợp đúng tiến độ, lãi suất cho vay phù
hợp với khả năng chi trả của người vay.
Thủ tục vay vốn phải đơn giản,tránh rườm rà, không cần thế chấp tài
sản không để người vay phải đi lại nhiều lần, hạn chế các khoản phí mà người
vay phải trả khi làm thủ tục vay.
Ngân hàng phải giải ngân nhanh chóng, kòp thời. Những trường hợp
người vay bò rủi ro trong sản suất thì ngân hàng phải cho gia hạn nợ hoặc cho
vay lưu vụ.
Các hội, đoàn thanh niên,… nhanh chóng và mạnh dạn thành lập các quỹ
như Quỹ tiết kiệm,Quỹ hỗ trợ sản xuất để tạo nguồn vốn hoạt động cho các
thành viên nhu cầu về vốn.
16
2.2.4. Làm tốt công tác phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề cho các hộ
nghèo:

- Tạo điều kiện và giúp đỡ cho con em gia đình nghèo duy trì việc học tập,
không để vì hoàn cảnh nghèo phải bỏ học. Đặc biệt quan tâm trẻ tàn tật, trẻ mồ côi
hiếu học. Ngoài ra tiếp tục thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về ưu tiên cho
giáo dục và đào tạo, cụ thể như: Đối với hộ nghèo được cấp sổ hộ nghèo, con em họ
phải được miễn học phí, các ngành và các đoàn thể quan tâm vận động hỗ trợ tập,
viết, quần áo, đồng thời Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo vận động các mạnh
thường quân, các cơ sở sản xuất kinh doanh cho các con em học sinh gia đình nghèo
có ý chí học tập được học hành đến nơi đến chốn.
- Xây dựng hoạt động của các hội khuyến học, vận động các tổ chức xã hội,
các đơn vị kinh tế, các mạnh thường quân tham gia hoạt động khuyến học bình
quân mỗi năm vận động khoảng từ 20 - 30 triệu đồng/năm giúp học sinh nghèo học
giỏi.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động, bộ đội xuất ngũ, người dân
tộc và lao động nghèo trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn
thể với các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp tham gia
hoặc hỗ trợ đào tạo tại cơ sở đó, đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề. Đặc biệt
chú trọng phát triển đào tạo nghề theo hình thức tại gia đình, tại cơ sở sản xuất, nhất
là trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống, chú trọng đến
những ngành nghề không đòi hỏi nhiều về vốn, kỹ thuật cao và tận dụng những
nguyên liệu sẵn có ở địa phương như đan lát, thêu rua,
Nâng cao kỹ năng lao động và khả năng tự tìm kiếm việc làm của người lao
động, đặc biệt là lực lượng thanh niên chuẩn bị bước vào độ tuổi lao động, giới thiệu
việc làm tại các khu công nghiệp, tại trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống của
Công ty cổ phần BVTV An Giang và các nơi khác trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt là
quan tâm đào tạo những lao động từ sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ bởi vì hiện nay trên địa bàn số
lao động trong nông nghiệp thiếu việc làm còn rất cao, do họ không có đất sản xuất.
Đối với các ban ấp chủ động khảo sát về nhu cầu học nghề của các đối tượng
17
lao động nghèo, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực giúp cho hộ nghèo cách

làm ăn hiệu quả để thốt nghèo vững chắc.
2.2.5. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt và các
chính sách khác:
Tập trung đẩy nhanh tốc độ xây dựng cụm tuyến dân cư vượt lũ kênh, ưu
tiên hỗ trợ cho hộ nghèo có chổ ở, xóa bỏ nhà ở tạm bợ, ổn định cuộc sống, đồng
thời đề nghị Nhà nước hỗ trợ cho hộ nghèo về vốn để sản xuất phát triển kinh tế.
- Cho vay với lãi suất thấp đối với người có nhu cầu vay vốn để phát triển
kinh tế, tránh tình trạng vay nặng lãi bên ngồi. Những hộ nghèo chưa có nhà ở ổn
định thì tạo điều kiện cho họ vay vốn cất nhà trả chậm, hỗ trợ nhà tình thương, nhà
Đại đồn kết để họ có nhà hồn chỉnh theo kế hoạch chung của xã.
- Về y tế:
Hoàn thiện việc cấp phát thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, có
kế hoạch phát thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, người già cô đơn,
có chính sách ưu đãi viện phí khi người nghèo tham gia khám chữa bệnh.
Thường xuyên kết hợp với các lực lượng nhân đạo trong và ngoài tỉnh để
tổ chức khám chữa bệnh cho dân nghèo.
Xây cất thêm các cơ sở khám chữa bệnh bằng thuốc nam, kêu gọi các
thầy thuốc nam vào làm việc nhân đạo để hạ thấp chi phí khám chữa bệnh cho
dân.
Cán bộ làm công tác ở trạm y tế phải thể hiện sự nhân đạo, lương y như từ
mẫu nhằm tạo lòng tin trong dân.
- Về nước sạch, vệ sinh mơi trường: Để đảm bảo nước sạch đầy đủ cho các
hộ sống xa khu dân cư, Ủy ban nhân dân xã cố gắn lắp đặt nguồn nước máy đến
các hộ nghèo, phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo 100% hộ nghèo đều được sử dụng
điện, nước sạch.
2.2.6. Đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với chương
trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn:
18
Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đông trong thời gian tới cần phải
thực hiện các chương trình lồng ghép chung với các dự án xóa đói giảm nghèo một

cách toàn diện đồng bộ: lồng ghép các chương trình quốc gia về giải quyết việc
làm, mở các lớp tập huấn dạy nghề, chăn nuôi theo phương án, quan tâm đâu tư
xây dựng các cụm tuyến dân cư, điện, đường giao thông, cơ sở hạ tầng thiết yếu
nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tập trung vận động tạo điều kiện về vốn bằng hình thức cho vay trung, dài
hạn để các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng và khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia, mở ra nhiều cơ sở sản xuất giải quyết cơ
bản việc làm và giải quyết xóa đói giảm nghèo trên địa bàn trong thời gian tới.
Tiếp tục thực hiện chương trình khuyến công giúp các chủ doanh nghiệp,
chủ cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như: cơ
khí, may mặc, dự kiến giải quyết việc làm cho 50 - 100 lao động (trong đó 20 -
30 lao động nghèo), xuất khẩu 05 lao động ra nước ngoài.
Việc phát triển thương mại dịch vụ là điều kiện cần thiết để xã ngày càng
phát triển đi lên, tăng thu nhập bình quân đầu người lên 22 triệu đồng/người/năm
(2015), tạo điều kiện để hộ nghèo tham gia mua bán nhằm cải thiện cuộc sống, dự
kiến lĩnh vực này hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 20 - 30 hộ nghèo.
Tiếp tục tăng cường công tác khuyến nông và định hướng cho người nghèo
cách làm ăn vươn lên thoát nghèo, thực hiện chính sách ưu đãi về vốn, giống,
khuyến nông, chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi có giá trị xuất khẩu cao, cũng như khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện
ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho người sản xuất, đề nghị Nhà nước có chính
sách ưu đãi về thuế, vốn, lãi suất khuyến khích các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp phát triển nhằm đào tạo nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho hộ nghèo ở
địa phương.
Xem xét các hộ nghèo có kinh nghiệm và điều kiện quản lý sản xuất kinh
doanh làm nhóm trưởng, tổ trưởng để hướng dẫn nhóm cách làm ăn có hiệu quả ở
từng ấp.
19
Đối với các hộ nghèo không có đất hoặc ít đất cần có biện pháp hướng dẫn
họ làm thêm các ngành nghề để tăng thu nhập cho gia đình, giúp họ vượt qua

nghèo khó.
2.2.7. Nâng cao vai trò trách nhiệm của Ban xóa đói giảm nghèo:
- Ban xóa đói giảm nghèo có vai trò giúp đỡ Ủy ban nhân dân xã xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở địa
phương. Ngoài ra Ban xóa đói giảm nghèo có trách nhiệm đôn đốc quản lý các đối
tượng nghèo và ngưỡng nghèo bằng các biện pháp:
- Theo dõi số hộ thoát nghèo, các hộ mới rơi vào diện nghèo, làm thủ tục đề
nghị Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo cấp trên công nhận kịp thời tạo cơ sở pháp lý
trong việc thực hiện chính sách xã hội. Nâng cao hơn nữa việc hướng dẫn, tổ chức
nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong hoạt động xóa đói giảm nghèo.
- Có sáng kiến trong việc tổ chức các tổ, nhóm tương trợ giúp nhau làm ăn
xóa đói giảm nghèo ở địa phương, hoặc lồng ghép với các hoạt động khác song
song với nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo thông qua các chương trình như: Tổ nuôi
heo đất; Tổ xoay vòng vốn, để hỗ trợ nhau cùng vươn lên thoát nghèo.
- Giáo dục ý thức tự lực vươn lên cho hộ nghèo để làm chuyển đổi nhận
thức, bên cạnh đó là bản thân họ phải nổ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Vận
động hộ nghèo thường xuyên tham gia các chương trình y tế, giáo dục, thực hiện
nếp sống văn minh gia đình văn hóa, dân số kế hoạch hóa gia đình thông qua các
buổi họp tổ phụ nữ, họp nhóm,…
- Chủ động xây dựng kế hoạch xóa đói giảm nghèo thuộc lĩnh vực mình phụ
trách, tổ chức triển trong toàn xã và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân.
Hướng dẫn các hộ nghèo lập kế hoạch vay vốn, xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh, chăn nuôi phù hợp với khả năng của từng hộ và đạt hiệu quả cao.
- Cán bộ xoá đói giảm nghèo phải tiến hành điều tra và lập sổ theo dõi hộ
đói nghèo ở địa phương nơi mình quản lý, chủ yếu gồm các bước sau:
- Tuyên truyền, giải thích để mọi người dân đều tham gia chương trình xóa
đói giảm nghèo ở địa phương thể hiện tinh thần “lá lành đùm lá rách” của dân tộc
Việt Nam.
20
- Điều tra, rà soát lên danh sách các hộ nghèo và cận nghèo để bố trí các hộ

nghèo vào các dự án phù hợp với điều kiện lao động và năng lực, ngành nghề phù
hợp, đảm bảo cho việc thực hiện chưong trình Xóa đói giảm nghèo.
- Bình xét hộ nghèo phải trên cơ sở công tâm, minh bạch và dân chủ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1/ Kết luận:
Xã Mỹ Phú Đông hiện là một trong những đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo còn tương
đối cao so với các xã, thị trấn khác trong huyện, trong đó vấn đề nhu cầu về nguồn
lực thực hiện giảm nghèo thì lớn, nhưng khả năng của địa phương thì còn nhiều khó
khăn, kể cả huy động nguồn lực trong cộng đồng. Do đó muốn thực hiện mang lại
hiệu quả thiết thực thì cần được sự quan tâm đầu tư, giúp đỡ của các cấp, các ngành
(Trung ương, Tỉnh, Huyện). Ngoài ra còn có sự quan tâm đặc biệt của cấp Ủy Đảng
- Chính quyền, Mặt trận - các đoàn thể và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các
ngành có liên quan, đồng thời từng cấp từng ngành phải cụ thể hoá bằng chương
trình, kế hoạch hành động cụ thể cho từng ngành mình, cấp mình. Quá trình tổ chức
thực hiện phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc; Sơ kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh,
bổ sung để kế hoạch thực hiện thì hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo mới đạt kết
quả tốt.
Thực hiện chương trình giảm nghèo của xã Mỹ Phú Đông giai đoạn 2012 -
2015 là một trong những nhiệm vụ quan trọng định hướng cho công tác giảm
nghèo trên địa bàn, đây không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội mà còn là nghĩa vụ, bổn phận của mỗi người dân. Vì vậy cần phải
có sự kết hợp chặt chẽ thực hiện đồng bộ của các cấp, các ngành, Mặt trận - đoàn
thể, các tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo phải quyết tâm và
nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tổ chức và tham gia thực hiện tốt các giải
pháp này.
2/ Kiến nghị:
Qua nghiên cứu đề tài, bản thân xin đề xuất một số kiến nghị để góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Phú Đông
trong thời gian tới:
21

- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy, quản lý của chính quyền
đòa phương trong công tác xóa đói giảm nghèo. Củng cố và nâng cao chất
lượng Ban xóa đói giảm nghèo của xã.
- Thứ hai, Đảng bộ và chính quyền các cấp cần có chính sách ưu tiên để đầu
tư phát triển kinh tế xã hội (điện, đường, trường, trạm) cho xã để từng hộ gia đình
đều có điều kiện sống tốt nhất.
- Thứ ba, tiếp tục mở các lớp dạy nghề ngắn hạn, dài hạn và hỗ trợ cho
người nghèo các khoản chi phí học tập và một phần tiền ăn cho con em các gia
đình nghèo, gia đình chính sách trong thời gian theo học tại các lớp, để họ có điều
kiện học tập và tạo việc làm sau khi ra trường.
- Thứ tư, Đồn thanh niên xã cần có trách nhiệm tranh thủ Đồn thanh niên
Huyện để tao nhiều nguồn vật chất lẫn tinh thần đáp ứng được cơng tác xóa đói
giảm nghèo hoặc liên tịch với các ngành nhằm trực tiếp phối hợp giải quyết việc
làm cho thanh niên, con gia đình chính sách.
- Thứ năm, Hội Phụ nữ có trách nhiệm tổng hợp hộ nghèo là nữ chủ hộ, lao
động nữ để tư vấn, giới thiệu việc làm ở những đơn vị thích hợp, thành lập các tổ
hội để giúp vốn làm ăn hoặc mở các lớp dạy nghề như thêu, may,… và các ngành
nghề tiểu thủ cơng nghiệp khác.
- Thứ sáu, thường xun tổ chức vận động quỹ “Vì người nghèo” để cất nhà
tình thương, nhà Đại đồn kết cho hộ nghèo ổn định cuộc sống tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế gia đình.








22




TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc từ khóa VII đến khóa XI.
2. Văn kiện của Tỉnh Đảng bộ An Giang, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
3. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Thoại Sơn nhiệm kỳ 2010 – 2015.
4. Văn kiện Đại hội Đảng bộ xã Mỹ Phú Đông nhiệm kỳ 2010 – 2015.
5. Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng trong giai đoạn
2006 – 2010.
6. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -
2015.
7. Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - hành chính: Một số số nội
dung cơ bản trong quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
ta về kinh tế, văn hóa, đối ngoại (xuất bản năm 2009).
8. Báo cáo công tác xóa đói giảm nghèo xã Mỹ Phú Đông từ năm 2010
đến năm 2012.
9. Báo cáo quỹ “Vì người nghèo” của UBMTTQVN xã Mỹ Phú Đông
từ năm 2010 đến năm 2012.
10. Văn kiện Đại hội Chi bộ văn phòng Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phú
Đông nhiệm kỳ 2012 – 2015.





23


×