Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận Ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.41 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1 TỔNG QUAN
1.1 Định nghĩa
• Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp (Industrial Pollution Prevention - IPP) là một thuật ngữ
được dùng để miêu tả các công nghiệp sản xuất và những chiến lược mà nó dẫn đến kết
quả là loại trừ hoặc giảm bớt các dòng thải cả về số lượng dòng thải cũng như đặc tính ô
nhiễm của mỗi dòng thải. Có thể có những cách định nghĩa khác nhau, ở đây chỉ xin được
trích dẫn 2 định nghĩa có tính bao quát nhất:
• Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc (UNEP): "Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
là việc áp dụng một cách liên tục chiến lược ngăn ngừa tổng hợp về mặt môi trường đối
với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
và giảm thiểu các rủi ro đối với con người và môi trường".
- Mục tiêu của quá trình sản xuất: Bảo tồn vật liệu và năng lượng, loại bỏ các vật liệu
thô độc hại và giảm bớt khối lượngcũng như độc tính của tất cả các chất thải và các
hơi khí độc hại ngay tại nguồn.
- Mục tiêu đối với các sản phẩm: Giảm bớt các tác động tiêu cực trong suốt toàn bộ
vòng đời của một sản phẩm, từ lúc thiếtkế cho đến lúc thải bỏ.
- Mục tiêu đối với các dịch vụ: Lồng ghép các khái niệm môi trường vào trong việc
thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
• Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA): "Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp là việc sử dụng
các vật liệu, các quá trình hoặc các thao tác vận hành sao cho giảm bớt hoặc loại trừ khả
năng tạo ra các chất ô nhiễm hoặc các chất thải ngay tại nguồn. Nó bao gồm các hành
động làm giảm việc sử dụng các vật liệu độc hại, năng lượng, nước, hoặc các tài nguyên
thiên nhiên thông qua việc bảo tồn hoặc sử dụng có hiệu quả hơn".
• Theo Luật bảo vệ môi trường của Canada: Ngăn ngừa ô nhiễm được định nghĩa là việc sử
dụng các quá trình, kinh nghiệm thực tế, vật liệu sản phẩm, hóa chất hay năng lượng mà
tránh hoặc giảm đến mức tối thiểu sự hình thành các chất ô nhiễm hoặc chất thải, và giảm
thiểu mối hiểm họa chung đến môi trường và sức khỏe con người.
1.2 Mục tiêu của ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn
− Giảm thiểu ô nhiễm
− Giảm tổn thất năng lượng, nguyên liệu đầu vào, nước.


− Tăng lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm.
− Giảm chi phí lắp đặt hoặc giảm quy mô của hệ thống xử lý ô nhiễm.
− Giảm chi phí vận hành của các hệ thống xử lý ô nhiễm.
− Tăng khả năng cạnh tranh.
− Tăng khả năng tuân thủ pháp luật, tạo hình ảnh đẹp trước cộng đồng.
1.3 Lợi ích của ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn
2
Ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn có ý nghĩa đối với các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé, tiêu thụ
nguyên liệu, năng lượng nhiều hay ít.
− Cải thiện hiệu suất sản xuất.
− Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng hiệu quả hơn.
− Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị.
− Giảm ô nhiễm.
− Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải.
− Tạo hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp.
− Cải thiện sức khỏe nghề nghiệp và an toàn lao động.
3
2 CÁC HÌNH THỨC GIẢM THIỂU CHÂT THẢI TẠI NGUỒN
2.1 Công nghệ sạch (Cleaner Techonology)
2.1.1 Khái niệm về công nghệ sạch
"Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật không gây ô nhiễm môi
trường, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi trường".
Bất lỳ biện pháp kỹ thuật nào được các ngành công nghiệp áp dụng để giảm thiểu hoặc
loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm được nhiên liệu và năng
lượng đều được gọi là công nghệ sạch. Các biện pháp kỹ thuật này có thể được áp dụng từ khâu
thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất hoặc áp dụng trong các dây chuyền sản xuất nhằm tái tận
dụng phụ phẩm để tránh thất thoát (OCED, 1987).
2.1.2 Các ví dụ điển hình
2.1.2.1 Trên thế giới
Đan Mạch: Đang hướng tới mục tiêu trở thành một quốc gia không sử dụng nhiên liệu

hóa thạch, đồng thời được biết đến là nước xuất khẩu công nghệ năng lượng lớn nhất tại Châu
Âu và là nơi khai sinh công nghệ sản xuất điện từ gió. Hiện số tua bin gió mà một số công ty lớn
như Vestas, Siemens, Gamesa tại Đan Mạch xuất khẩuchiếm đến hơn 30% số tua bin gió trên
toàn thế giới. Hướng phát triển năng lượng sạch tại Đan Mạch cũng nhận được sự hỗ trợ mạnh
về mặt tài chính từ một số Tổ chức như ATP Pension Fund, DONG Energy, và AP Pension. Có
thể nói Đan Mạch là một ví dụ điển hình trong việc sử dụng "công nghệ sạch", một số tổ chức
như Copenhagen Capacity (Cơ quan xúc tiến đầu tư Copenhagen), Copenhagen Cleantech
Cluster và Cleantech Scandinavia, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội
mở rộng hoạt động kinh doanh, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư, cũng như việc tìm kiếm đối tác
trong nghiên cứu và phát triển (R&D).
Thụy Điển: Là một quốc gia có tầm nhìn bao quát về hướng phát triển năng lượng sạch,
với 43,3% mức năng lượng tiêu thụ là năng lượng tái sinh. Thụy Điển có thể tự hào với bạn bè
quốc tế về 2 dự án "thành phố phát triển bền vững", đó là Tomorrow tại Malmo và Hammarby
Waterfront tại Stockholm, trong đó Malmo có thể coi là một ví dụ điển hình về "thành phố
xanh", bởi 39,9% mức tiêu thụ năng lượng là năng lượng tái sinh. Trong giai đoạn từ 1990 -
2007, GDP của Thụy Điển tăng 48%, trong khi đó lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính giảm
9%. Những chính sách ưu tiên của Chính phủ, cùng với hoạt động của một số tổ chức về môi
trường quốc tế như Society of Nature Conservation, WWF, Greenpeace, là một trong những
động lực chính thúc đẩy công nghệ sạch của Thụy Điển phát triển. Ngoài ra, sự hỗ trợ về mặt tài
chính cho một số tổ chức như AP7 Pension Fund, Northzone Ventures, Sustainable Technologies
Funds và SEB Venture Capital, có thể dễ dàng thấy rằng Thụy Điển là một quốc gia có tiềm
năng phát triển mạnh mẽ công nghệ sạch.
4
2.1.2.2 Ở Việt Nam
Sóc Trăng ứng dụng công nghệ sạch nhằm giảm khí thải và nguy cơ hiệu ứng nhà kính
trong đó, tập trung vào 2 ngành chính là chế biến thủy sản và sản xuất đồ uống.
Đối với các nhà máy chế biến thủy sản, tỉnh đã triển khai nhiều quy trình sản xuất mới
nhằm làm giảm mạnh lượng phát thải. Cụ thể, cải tiến công đoạn rửa khay, thay thế các khay
trước đây bằng xô chứa lớn nhằm tiết kiệm đáng kể lượng nước rửa tới 25%; rửa bằng vòi phun
cao áp có thể giảm đáng kể lượng nước tiêu thụ rửa thông thường sử dụng vòi không áp và thau

dội nước Ngoài ra, quy trình mới giảm lượng chất tẩy rửa sử dụng (Chlorine, xà bông), qua đó
giảm vốn đầu tư, chi phí vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải Về tiết kiệm năng
lượng. quy trình sản xuất mới thay thế tangpho từ bằng tangpho điện tử, thay đèn huỳnh quang
T10 bằng T8
Quá trình sản xuất bia, tỉnh Sóc Trăng đã đưa ra hàng loạt biện pháp giúp ngành sản xuất
bia sản xuất sạch hơn từ công đoạn nấu đến lên men, chế biến như: Lựa chọn thiết bị nghiền và
lọc; thu hồi dịch nha loãng; thu hồi bia tổn thất theo nấm men; giảm tiêu hao bột trợ lọc; giảm
thiểu lượng bia dư; dùng công nghệ lên men nồng độ cao, giảm mức tiêu hao năng lượng; ứng
dụng công nghệ mới (bao gồm cả sử dụng enzyme) để rút ngắn thời gian sản suất, tăng hiệu suất.
Các doanh nghiệp còn thực hiện nhiều cải tiến khác như thay đổi bao bì, sử dụng loại giấy đóng
gói thay cho việc sử dụng bao nilon, có thể tái chế, dễ phân hủy ngoài môi trường hơn bao
nilon Theo tính toán, với công suất phổ biến hiện nay là 20 triệu lít/năm, việc thực hiện sản xuất
theo quy trình này có thể mang lại hiệu quả 6 tỷ đồng/năm, chưa kể đến việc giảm chi phí xử lý
môi trường.
Dầu sinh học : Công nghệ này được PGS.TS Hồ Sơn Lâm, thuộc Viện Khoa học Vật liệu
ứng dụng TP.HCM, chuyển giao cho Công ty gỗ Teak - Luang Prabang (công ty mẹ của Makkao
Lào) vào tháng tháng 6/2012. Cùng với đó là quy trình pha chế thành dầu sinh học B5 (5% dầu
từ hạt trẩu vào dầu diesel). Giá trị của hợp đồng chuyển giao vào thời điểm đó là 1 tỷ đồng. Sau
khi xuất khẩu sang Lào, được công ty Makkao ứng dụng thành công, đạt hiệu quả cao. Công ty
nhiên liệu sinh học Makkao Lào đã mang dầu B5 đến phòng thí nghiệm trọng điểm động cơ đốt
trong, Đại học Quốc gia TP.HCM thử nghiệm. Việc thử nghiệm để lấy thông số về khói thải và
tiêu hao nhiên liệu để trình Bộ Năng lượng và Mỏ của Lào xin giấy phép bán thử nghiệm tại
Luang Prabang để kiểm tra ảnh hưởng đến động cơ. Kết quả: Ngoài các thông số Nox, HC, CO,
độ mờ khói của xăng B5 giảm hơn so với dầu diesel thương phẩm. Điều lạ là dầu B5 của Lào có
nhiệt trị cao với diesel.
5
• Giới thiệu một số công nghệ sạch có tiềm năng ứng dụng:
1. Nhiên liệu sinh học từ tảo
Nếu nền kinh tế không bị suy thoái trong những năm tới, 12% nhiêu liệu tiêu thụ của ngành hàng
không thế giới sẽ được sản xuất từ tảo vào năm 2030.

Nhiên liệu sinh học từ tảo chỉ tạo ra khí thải CO2 bằng 1/5 so với nhiêu liệu hóa thạch. Ngoài ra,
phát triển nhiên liệu từ tảo giúp các bờ biển trở nên sạch hơn. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất hiện
nay đối với các dự án phát triển nhiên liệu từ tảo là thiếu kinh phí đầu tư.
2. Pin kẽm (Zinc-air)
Với trữ lượng kẽm trên thế giới lớn hơn gấp 100 lần so với lithium ion, việc thay thế pin Li-ion
sang pin kẽm trong các thiết bị cầm tay chỉ còn là vấn đề thời gian.
Ưu điểm của pin kẽm là có thể tái chế, giá rẻ và khả năng tích điện cao. Hiện nay, các loại pin
kẽm dùng 1 lần đã được sử dụng trong các thiết bị trợ thính. Trong tương lai, pin kẽm sẽ được
sản xuất ở dạng có thể sạc điện với tuổi thọ vài năm, sử dụng cho máy tính và ô tô.
3. Pin mặt trời hữu cơ
Pin mặt trời hữu cơ với chi phí thấp có thể trở nên phổ biến trong những năm tới. Các tấm pin
mặt trời hữu cơ được phun một lớp sơn đặc biệt thay vì sử dụng vật liệu silicon có chi phí cao
như hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề còn vướng mắc là hiệu xuất hấp thu ánh sáng của pin mặt trời
hữu cơ thấp hơn 9% so với pin mặt trời truyền thống.
4. Năng lượng biển
Các nước Anh, Mỹ, Canada và Na Uy đang dẫn đầu thế giới về phát triển năng lượng từ sóng
biển và thủy triều. Nước Anh dự định sẽ sử dụng 20% lượng điện từ sóng biển và thủy triều vào
những năm 2020. Tuy nhiên, chi phí của nguồn năng lượng này vẫn còn khá cao chưa thể phát
triển thương mại.
5. Ánh sáng thông minh
Thay thế những bóng đèn sợi đốt truyền thống bằng bóng đèn huỳnh quang sẽ giúp tiết kiệm 80%
lượng điện tiêu thụ. Tuy nhiên, chúng ta có thể tiết kiệm điện hơn nữa nhờ công nghệ ánh sáng
thông minh được tạo ra từ những chất hóa sinh có khả năng phát quang.
6. Dầu nhiệt phân
Cuộc đua phát triển nhiên liệu sinh học cho các phương tiện giao thông có thể gây ra khủng
hoảng lương thực trên toàn thế giới vì đất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp. Nguy cơ này có thể tránh
được nhờ công nghệ sản xuất dầu nhiệt phân từ rác thải – tạo ra nhiên nhiệu khi đốt rác thải ở
500 độ C.
6
Anh dự định sẽ thử nghiệm áp dụng công nghệ này vào năm 2014 và thương mại hóa trong vòng

10 đến 15 năm nữa. Lượng CO
2
thải ra do sử dụng nhiên liệu nhiệt phân thấp hơn 95% so với
nhiên liệu hóa thạch.
7. Năng lượng gió biển
Gió biển là một nguồn vô tận và rất ổn định. Cho tới nay, 5% lượng điện tiêu thụ ở Anh là từ các
trang trại điện gió nằm trên biển. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất đối với các dự án phát triển nguồn
điện gió trên biển là việc lắp đặt và bảo dưỡng rất khó khăn và phức tạp.
8. Công nghệ khử muối
Công nghệ khử muối trong nước biển thành nước sạch có thể uống đã được áp dụng tại Các tiểu
vương quốc Ả-rập thống nhất, Mỹ và một số nước khác trên thế giới.
Tuy nhiên, chi phí của công nghệ khử muối hiện vẫn rất cao và tiêu thụ nhiều điện năng. Các nhà
khoa học đang tiến hành nghiên cứu công nghệ mới giúp cải tiến cơ chế lọc nước thẩm thấu và
thẩm thấu ngược nhằm hạ giá thành.
9. Công nghệ thu hồi và lưu giữ CO
2
Thiết bị thu hồi và lưu giữ CO
2
(CCS) có khả năng giúp giảm 90% lượng khí CO
2
từ các nhà máy
điện chạy bằng than, khí và các nhà máy sản xuất xi măng. Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA)
ước tính, cần khoảng 3.000 hệ thống CCS trên thế giới vào năm 2050 nếu muốn nhiệt độ Trái đất
không tăng thêm 2 độ C.
2.1.3 Cơ hội và thách thức ứng dụng công nghệ sạch ở Việt Nam
2.1.3.1 Cơ hội
Theo đánh giá của các chuyên gia, công nghiệp Việt Nam mới chỉ chuyển biến bước đầu
về lượng mà chưa có những thay đổi quan trọng về chất, vẫn đang trong thời kỳ gia công lắp ráp,
đặc trưng bởi giá trị gia tăng thấp và trình độ công nghệ còn lạc hậu. Trong giai đoạn hiện nay,
công nghiệp có mức tiêu hao năng lượng và nguyên liệu trên đơn vị sản phẩm là rất cao, từ 1,2-

1,5 lần so với các nước trong khu vực, cường độ năng lượng Việt Nam gấp 1,5 lần Thái Lan và
gấp 2 lần so với mức bình quân trên thế giới. Do vậy, muốn công nghiệp Việt Nam phát triển,
đạt được mục tiêu mà Chiến lược quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Chiến
lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đề ra thì việc đổi mới công nghệ là tất yếu, do vậy có
thể coi tiềm năng của thị trường công nghệ sạch ở Việt Nam là rất lớn.
7
2.1.3.2 Thách thức
• Hiện vẫn chưa có những chính sách cụ thể khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo
nhân lực, cho vay vốn ưu đãi.
Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang muốn đổi mới công
nghệ và áp dụng sản xuất sạch. Tuy nhiên, điều bất cập là chưa có những chính sách cụ
thể khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo nhân lực, cho vay vốn ưu đãi…
Tại hội thảo Việt Nam – Phần Lan, Công nghệ sạch vì môi trường và phát triển bền vững
do Bộ Công thương phối hợp với Đại sứ quán Phần Lan tại Việt Nam vừa diễn ra tại Hà
Nội, đa số các đại biểu cho rằng sản xuất theo công nghệ sạch hiện nay rất khó khăn vì
chi phí tốn kém
• Khó khăn về vốn
Theo đánh giá của các chuyên gia, công nghiệp Việt Nam đang đứng ở vị trí thấp nhất
trong lộ trình phát triển công nghiệp hóa, thực chất là giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hóa, chủ yếu là lắp ráp- công đoạn có giá trị thấp nhất trong chuỗi sản xuất.
Nhiều doanh nghiệp muốn đổi mới công nghệ, sản xuất sạch, tạo ra sản phẩm đủ sức
cạnh tranh nhưng lực bất tòng tâm vì số vốn đầu tư cho việc này là rất lớn. Theo điều tra
của Viện Quản lý Kinh tế Trung ương thì thiếu vốn là tác động lớn nhất.
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp, ngoại trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đều gặp khó khăn về vốn và huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới
công nghệ. Trong khi đó, thị trường vốn trung và dài hạn của Việt Nam lại chưa phát
triển, chưa có tác động hỗ trợ doanh nghiệp. Một số quy định hiện hành cho vay vốn còn
nhiều bất cập hoặc lãi suất cao nên doanh nghiệp tư nhân khó với tới.
Ông Phạm Hồng Hiệp, Viện chiến lược và Chính sách Công nghiệp, Bộ Công thương cho
rằng, bên cạnh việc việc thiếu vốn các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu về thông tin,

nhân lực. Đây là 3 yếu tố chính khiến quá trình đổi mới công nghệ gặp rủi ro cao.
Đại diện Hội Nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa TP. Hà Nội chia sẻ, hiện nay nhiều doanh
nghiệp sản xuất dệt, nước giải khát, gốm sứ, chế biến thực phẩm… là các ngành công
nghiệp có lượng chất thải lớn gây hại cho môi trường. Bản thân các doanh nghiệp rất
muốn đầu tư đổi mới công nghệ, được sống trong nền sản xuất sạch, nhưng đó mãi là mơ
ước vì nguồn kinh phí quá lớn.
• Cần sự kết hợp đa chiều
Theo ông Phạm Hồng Hiệp- Viện Chiến lược và Chính sách Công nghiệp thì ngoài 3 yếu
tố chính kìm hãm sự đổi mới công nghệ là vốn, thông tin và nhân lực. Bên cạnh đó, còn
có một yếu tố đặc biệt quan trọng nhưng ít được chú ý. Đó là việc thực thi các quy định
bảo vệ môi trường chưa nghiêm và chưa có sự đồng bộ ở các địa phương dẫn đến tình
trạng các công nghệ cũ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường không những vẫn tồn tại mà còn
tiếp tục được du nhập vào Việt Nam.
8
Đại diện Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ TP. Hà Nội cũng cho rằng, để có được một nền
sản xuất công nghệ sạch thì đòi hỏi nguồn vốn là rất lớn. Các doanh nghiệp rất mong có
sự giúp đỡ từ các cơ quan, ban, ngành.
2.2 Tối thiểu hóa chất thải
2.2.1 Khái niệm
Tối thiểu hóa phát sinh chất thải (Waste Minimization) được EPA định nghĩa là sự giảm
bớt số lượng chất độc hoặc chất thải trong sản xuất. Điều đó bao gồm giảm bớt nguồn nguyên
liệu độc hại và tái chế chất thải theo quy định của RCRA (Resource Conservation and Recovery
Act) đối với các chất thải độc hại.
WM tập trung vào việc giảm bớt sự phát sinh và giải thoát môi trường khỏi sự tích lũy
sinh học và chất độc hóa học trong chất thải độc hại.
Xử lý, sự pha loãng không được xem là WM vì chất thải vẫn bị phát sinh mà không phải
là tối thiểu hóa chất thải.
2.2.2 Tính cấp thiết của vấn đề
Có rất nhiều lý do tại sao WM lại trở nên quan trọng trong công tác quản lý môi trường:
• Nhiều công ty, doanh nghiệp đang đối mặt với những yêu cầu khắc khe trong quản lý,

vận chuyển và thải bỏ chất thải nguy hiểm.
• Giá vận chuyển và xử lý ngày càng tăng
• Hạn chế việc sử dụng đất cho các bãi chon lấp
• Số lượng những phương tiện xử lý phế liệu nguy hiểm đã giảm bớt
2.2.3 Lợi ích của WM
• Những chi phí khai thác thấp hơn từ sự thay thế từ những nguyên liệu ít đắt hơn
• Thấp hơn giá chi phí xử lý cuối nguồn
• Những chi phí năng lượng thấp hơn do sử dụng thiết bị hiệu quả hơn, mới hơn
• Tăng cường sức khỏe và an toàn đối với công nhân bằng việc ít tiếp xúc với vật liệu
độc hại.
• Giảm được sự các mối bận tâm về tiền phạt, nghĩa vụ pháp lý, gánh nặng tài chính.
• Cải thiện được hình ảnh trong mắt khách hàng, cộng đồng.
2.2.4 Các kĩ thuật được sử dụng trong WM
a) Purchasing (Hoạt động thu mua)
Bí quyết để cấu thành một WM hiệu quả là quản lý được hóa chất trong công nghệ. Phương
pháp lý tưởng là thu mua tập trung và phân phối
• Xem xét, đặt mua những hóa chất cần thiết.
• Đặt hàng những hóa chất với số lượng vừa phải, vừa để tiết kiệm tiền và tránh gây
lãng phí hóa chất
• Sử dụng nguyên liệu ít độc hại, tránh phải xử lý chất thải do nguyên liệu này gây ra.
• Mua những kiện hang nhỏ để giảm không gian lưu trữ và tránh những rủi ro gây ra tai
nạn.
• Mua hóa chất từ những nhà cung cấp cho phép hoàn trả những hóa chất chưa sử dụng.
9
• Mua những thiết bị có hiệu suất cao, phát sinh chất thải ít nhất.
• Liên lạc với nhà cung cấp lấy lại những xi lanh gas rỗng.
b) Inventory Control (Quản lý kiểm kê)
• Thực hiện một hệ thống kiểm kê có hiệu quả để giảm bớt sự tiêu phí.
• Sử dụng hóa chất cũ trước
• Sử dụng hóa chất tồn kho trước khi đặt hàng mới

• Dán nhãn tất cả hóa chất
• Kiểm kê đầy đủ tối thiểu một lần trong năm
c) Use and Reuse (Sử dụng và tái sử dụng)
• Không được trộn lẫn các chất thải với nhau.
• Giữ các chất thải riêng rẽ.
• Thu hồi các kim loại như Hg, Ag.
• Tránh sử dụng các chất phản ứng như As, Ba, Ca, Hg, Ag.
• Tránh thí nghiệm với các chất thải có tính phóng xạ và thành phần nguy hiểm.
3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NGỪA Ô NHIỄM TẠI
NGUỒN.
Kỹ thuật giảm thiểu chất thải tại nguồn có thể áp dụng cho tất cả các nhà máy sản xuất có
quy mô khác nhau từ nhỏ đến lớn, với công nghệ từ đơn giản đến phức tạp. Các kỹ thuật hiện
nay có thể là sự đơn giản là sự thay đổi chế độ vận hành chho đền việc áp dụng các kỹ thuật thiết
bị hiện đại tiên tiến. Nhìn chung có thể chia kỹ thuật giảm thiểu thành 5 nhóm chính: quản lý và
kiểm soát sản xuất, cải tiến quy trình sản xuất, giảm thể tích khối lượng chất thải, thu hồi, tái
sinh, tái sử dụng và sử dụng năng lượng hiệu quả.
Ưu điểm Nhược điểm
Quản lý và kiểm soát sản xuất Kiểm soát toàn bộ quá trình.
Cải thiện hoạt động và môi
trường làm việc.
Có tính vi mô, xem xét nhiều
khía cạnh. Thiếu thiết bị đo
đạc để xác định lượng đầu vào
đã được sử dụng trong các
công đoạn.
Cải tiến quy trình sản xuất Dễ thực hiện, chi phí đầu tư ít Cần sự tham gia tuân thủ
nghiêm ngặt của nhân viên.
Yêu cầu trình độ và kinh
nghiệm cao.
Giảm thể tích khối lượng chất

thải
Giảm trực tiếp chất thải Cần đầu tư máy móc thiết bị.
Không giảm triệt để chất thải
Thu hồi, tái sinh, tái sử dụng Tăng hiệu quả sản xuất, lợi
nhuận. Tái sử dụng các thành
phẩm có giá trị.
Chi phí đầu tư hệ thống thiết
bị cao
Sử dung năng lượng hiệu quả Tiết kiệm năng lượng, giảm
thiểu các
Phân tích các nguồn tiêu thụ
điện năng, thu thập thông tin
cần chính xác.
10
3.1 Quản lý và kiểm soát sản xuất
Kiểm soát toàn bộ quy trình từ nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian, thành phẩm và dòng
thải liên quan sẽ là phương pháp hiệu quả trong giảm thiểu chất thải.
• Kiểm soát quản lý:
Thay đổi đơn giản về thứ tự các phương thức tiến hành đến việc triển khai theo đúng tiến độ
thời gian. Mua chính xác và định lượng loại nguyên vật liệu thật sự cần thiết cho sản xuất và
thiết lập thời gian sử dụng là chìa khóa kiểm soát quản lý hiệu quả.
Bảng 1: Liệt kê các yếu tố phát thải nhiều và vấn đề môi trường trong sản xuất bia [4]
Khu vực Tiêu hao/Thải/Phát thải Các vấn đề môi trường
Nấu - Tiêu tốn năng lượng (nhiệt)
- Tiêu tốn nhiều nước
- Thải lượng hữu cơ cao
- Phát thải bụi
- Gây mùi ra các khu vực xung quanh
- Tiêu tốn tài nguyên và ô nhiễm không
khí.

- Góp phần vào việc làm ấm lên toàn
cầu do phát thải CO2
- Gây khó chịu cho cư dân xung quanh.
Lên men - Tiêu tốn năng lượng (lạnh)
- Tiêu tốn nhiều nước
- Xút và axít cho hệ CIP
- Phát thải CO2
- Thải lượng hữu cơ cao (do nấm men và
việc vệ sinh thiết bị gây nên, nước thải có
nồng độ chất hữu cơ, nitrat và photpho cao)
- Phì dưỡng sông, hồ, biển và nguy cơ
cho cư dân xung quanh,
- Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
Lọc bia - Tiêu tốn nhiều nước
- Tiêu tốn bột trợ lọc
- Tiêu tốn lạnh, CO2
- Thải lượng hữu cơ cao (nấm men, bột Trợ
lọc)
- Phì dưỡng sông, hồ, biển và nguy cơ
cho cư dân xung quanh,
- Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
Đóng gói
Thanh trùng
- Tiêu hao năng lượng (hơi nước)
- Nước thải có pH cao và chất lơ lửng
nhiều.
- Tiêu hao nhiều nước nóng và nước lạnh.
- Tiếng ồn
- Tiêu tốn tài nguyên và ô nhiễm không
khí.

- Góp phần vào việc làm ấm lên toàn
cầu do phát thải CO2
- Nguy cơ tác động xấu đến thủy sinh.
- Gây khó chịu cho khu dân cư và người
lao động
Các hoạt
động phụ
trợ: nồi hơi
đốt than
hoặc
dầu,máy
lạnh…
- Tiêu thụ nhiều năng lượng,
- Phát thải CO2, NOx và PAH
(polyaromatic hydrocacbon)
- Nguy cơ rò rỉ dầu
- Nguy cơ rò rỉ và phát thải NH3
- Nguy cơ rò rỉ và phát thải CFC
- Ô nhiễm nước và đất
- Làm hại sức khoẻ con người
- CFC là chất phá huỷ tầng ozon
11
• Kiểm soát nguyên vật liệu:
Công tác lưu trữ nguyên liệu, sản phẩm quá trình thải, vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm
cũng như chất thải trong quá trình sản xuất tại nhà máy. Đảm bảo nguyên liệu không bị thất thoát
rò rỉ, tràn đổ hay nhiễm bẩn.
Tại khu vực bốc dỡ: rò rỉ tại vòi khóa hay khớp nối, rò rỉ trên đường ống nạp, thùng chứa bị
thủng…
Hình 1: Rò rỉ tại vòi khóa [6]
Tại kho lưu trữ: nạp đầy tràn thùng chứa, thùng chứa bị thủng, thiếu giám sát, vận chuyển

không phù hợp.
Trong quá trình sản xuất: Rò rỉ ở các bồn chứa hay phản ứng trong dây truyền sản xuất, thiết
bị không được vận hành bảo trì chính xác, quá tải trong các bồn chứa hay quá trình kiểm soát
quá dòng thiếu chính xác, vệ sinh thiết bị và thùng chứa không hợp lý, sản phẩm bị lỗi.
3.2 Cải tiến quy trình sản xuất
Các kỹ thuật về cải tiến quy trình sản xuất bao gồm: cải tiến chế độ vận hành và bảo dưỡng,
thay đổi nguyên liệu, cải tiến thiết bị.
• Cải tiến phương thức vận hành
Phương pháp để vận hành quá trình sản xuất sao cho đạt hiệu quả cao nhất thường chi phí
đầu tư ít thậm chí không cần đầu tư. Cải tiến phương thức vận hành là rất đon giản chủ yếu tập
trung vào việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tối ưu nhất trong quy trình sản xuất.
Giảm thất thoát nguyên liệu và sản phẩm rò rỉ, tràn đổ, lỗi kỹ thuật, đưa ra kế hoạch lịch trình
sản xuất phù hợp để giảm việc vệ sinh thiết bị, kiểm tra nguyên liệu hay bán thành phẩm trước
khi đưa vào sản xuất để giảm phế phẩm, sử dụng cùng một chủng loại thiết bị hay hóa chất để
giảm lượng và chủng loại chất thải.
12
Triển khai các chương trình huấn luyện cho cán bộ công nhân viên về giảm thiểu chất thải,
đánh giá các bước tiến hành trong quá trình vận hành sản xuất và loại bỏ các bước không cần
thiết.
Các nội dung cần đề cập trong chương trình huấn luyện giảm thiểu:
 Giải thích sự cần thiết giảm thiểu chất thải trong đó nhấn mạnh đến các lợi ích của
chương trình đối với bản thân người công nhân và lợi ích đối với cộng đồng.
 Giải thích các tác động của chương trình má qua chương trình này môi trường làm việc
của người công nhân được cải thiện.
 Các cam kết quyết tâm thực hiện chương trình của lãnh đạo nhà máy, giải thích các thuật
ngữ quản lý chất thải một các đơn giản dễ hiễu.
 Giới thiệu một cách tổng quát các điều luật môi trường mà nhà máy phải tuân thủ.
 Khảo sát kỹ các cải tiến vận hành đã được thực hiện, minh họa các thao tác vận hành
đúng và sai bằng các hình ảnh cụ thể qua video hay hình chiếu.
 Gợi ý và khuyến khích cán bộ nhân viên phát biểu ý tưởng, phương pháp (biện pháp giảm

thiểu) và khảo sát tỉ mỉ các giải pháp hiệu quả từ đó xác định vấn đề giải quyết.
• Chương trình bảo trì bảo dưỡng:
Giảm lượng chất thải tạo ra do thiết bị hư hỏng. Để có thể đề ra một kế hoạch và thời gian
bảo trì bảo dưỡng một cách hợp lý và hiệu quả về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật cần phải thu
thập các thông tin gồm danh mục các thiết bị và vị trí lắp đặt trongn nhà xưởng, thời gian vận
hành, thời gian tối đa, các sự cố, hồ sơ về các lần bảo dưỡng bảo trì trước đây, sổ bảo trì do bên
bán thiết bị cung cấp, các thông tin, dữ kiện về các đợt sữa chữa thiết bị trước đây.
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch:
Các đơn vị tiến hành bảo dưỡng định kỳ theo kế hoạch của Phòng Kỹ thuật ban hành:
 Chu kỳ bảo dưỡng phần cơ: 03 tháng / lần
 Chu kỳ bảo dưỡng phần điện: 01 năm / lần
 Chu kỳ bảo dưỡng các thiết bị đặc biệt: 01 tháng / lần.
Thực hiện kế hoạch:
 Căn cứ vào lịch xích tu sửa, các cán bộ quản lý thiết bị và nhân viên sửa chữa bảo hành
có trách nhiệm thực hiện.
 Cán bộ quản lý thiết bị kiểm tra việc thực hiện lịch xích tu sửa và cập nhật thông tin vào
biểu theo dõi lịch xích tu sửa.
 Nếu vì lý do nào đó không thực hiện đúng lịch xích tu sửa thì phải được thực hiện vào
tháng sau.
Sửa chữa máy móc thiết bị:
 Sửa chữa máy móc thiết bị thì phải phát hiện máy móc thiết bị hỏng trong quá trình bảo
dưỡng.
 Sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng đột xuất.
 Trong khi vận hành nếu công nhân phát hiện thiết bị hỏng hóc thì phải báo cho thợ sửa
máy để sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
 Trong cả 02 trường hợp trên, nhân viên sửa chữa phải ghi lịch xích bảo dưỡng sửa chữa
máy móc thiết bị và cán bộ quản lý pahỉ cập nhật thông tin vào hồ sơ thiết bị.
13
• Thay đổi nguyên liệu :
Thay thế nguyên liệu có tính nguy hại được sử dụng trong quá trình sản xuất bằng nguyên

liệu ít nguy hại hơn, tuy khó thực hiện song nếu thực hiện được thì sẽ giảm thiểu chất thải nguy
hại một cách hiệu quả.
Ngành công nghiệp in, sơn: thay thế mực in, sơn có dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi
là nước, một trong những ưu điểm quan trọng nhất có thể nói là hạ thấp hàm lượng các chất bay
hơi (VOC) mà thậm chí c.n thỏa m.n các quy định nghiêm ngặt nhất về khống chế VOC. Do
màng sơn tạo thành bằng cách bay hơi nước thay cho dung môi nên sơn hệ nước c.n có tiện ích
chùi rửa sạch được nên tiết kiệm được đáng kể chi phí dung môi cho các người sử dụng. Trong
mọi trường hợp th. viêc giảm mức độ dung môi đồng nghĩa với việc giảm mùi khó chịu và cải
thiện môi trường làm việc, giảm nguy cơ cháy và do đó sẽ giảm thiểu chi phí bảo hiểm cơ bàn
cũng như là tạo môi trường làm việc an toàn hơn.
Ngành xi măng: Với đặc điểm đơn giản và ít vấn đề phát sinh hơn các loại vật liệu thay thế khác,
gỗ sấy là một loại nguyên liệu đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp sản xuất xi măng. Công ty
Thermya, một công ty của Pháp chuyên thiết kế các hệ thống chuyển nguyên liệu sinh học sang
các loại năng lượng carbon, đã xây dựng một hệ thống nung sấy với tên gọi Torsyd. Hệ thống
này thông qua việc nung sấy các nguyên liệu sinh học để tập trung lại hết hàm lượng
lignoxenluloza, kết quả cho ra một sản phẩm mới gọi là “than sinh học” – một loại nguyên liệu
đầy triển vọng cho ngành sản xuất xi măng. (Nguồn)
Cải tiến quá trình và thiết bị:
Lắp đặt thiết bị mới hay cải tiến thiết bị sẽ làm giảm thất thoát nguyên vật liệu, tạo ra sản
phẩm chất lượng cao, giảm tỷ lệ phế phẩm trên sản phẩm…trong quá trình sản xuất, thường
được triển khai sau khi có đánh giá hiệu quả về kinh tế.
Trong công đoạn hóa học: cải tiến quy trình kiểm soát, cải tiến thiết kế bể phản ứng.
Trong lọc và rửa lọc: Điều chỉnh tốc độ của bơm là cách hiệu quả nhất để điều chỉnh lưu
lượng, vì khi tốc độ bơm giảm, tiêu thụ năng lượng cũng giảm. Phương pháp được sử dụng nhiều
nhất để giảm tốc độ bơm là sử dụng thiết bị điều khiển tốc độ vô cấp (VSD). VSD cho phép điều
chỉnh tốc độ bơm trong một dải liên tục, tránh nhu cầu chuyển từ tốc độ này sang tốc độ khác
như ở động cơ nhiều tốc độ.
Trong xử lý bề mặt: sử dụng vòi phun rửa tiết kiệm nước cho vệ sinh công nghiệp, nâng cao
ý thức tiết kiệm nước; sử dụng hóa chất tẩy rửa (loại có thể phun phủ lên thiết bị một thời gian
trước khi rửa bằng nước) để giảm nước sử dụng; nước nóng dư thừa từ quá trình nấu được tận

dụng cho các nhu cầu, đưa về hệ thống xử lý nước nếu còn thừa.lắp đặt vòi phun, các van khóa
tiết kiệm.
3.3 Giảm thể tích, khối lượng chất thải
Bao gồm tách dòng thải và cô đặc dòng thải, ví dụ trong ngành nhựa thì thu gom nhựa thải và tái
sử dụng cho mẻ kế tiếp.
Tách nguồn thải:
14
Phân tách nguồn thải để có thể thu hồi, tối ưu hóa các thông số vận hành (nhiệt độ áp suất
thời gian phản ứng, nồng độ hóa chất) để giảm việc hình thành sản phẩm hay phụ phát sinh chất
thải.
Nước thải ngành sản xuất tinh bột sắn có chứa hàm lượng hữu cơ cao, có thể áp dụng xử
lý yếm khí để sinh ra khí biogas. Khí từ hệ thống xử lý nước thải yếm khí thường chứa khoảng
60% khí metan CH4. Việc thu hồi và sử dụng khí gas này làm nhiên liệu cho lò hơi để phục vụ
quá trình sản xuất (sấy) là thực hành phổ biến nhất. Lượng gas dư thừa sau khi dùng cho công
đoạn sấy cũng có thể được dùng chạy máy phát sản xuất điện.
Cô đặc chất thải:
Áp dụng các phuong pháp hóa lý đề giảm thể tích chất thải, lọc chân không, bay hơi, siêu
lọc,RO…
3.4 Thu hồi, tái sinh, tái sử dụng
Thu hồi và tái chế tại chỗ nghĩa là các dòng thải năng lượng hay nguyên vật liệu được tái
sử dụng hay tái chế trong tổ chức. Là kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên tùy theo điều
kiện mỗi nhà máy mà thu hồi hay tái sinh khác nhau thực hiện tại nhà máy.
Bảng 2: Các ứng dụng thu hồi tận dụng trong nhà máy bia (Nguồn: Viện Tài Nguyên và Môi
Trường, 2011, Kỹ thuật sẵn có tốt nhất và ứng dụng kỹ thuật sẵn có tốt nhất cho ngành bia, ĐH
Quốc Gia TPHCM.)
Mô tả Tác động đến môi trường Khả năng ứng dụng
Tận dụng nước ngưng và ngăn
ngừa rò rỉ hơi nước
Thất thoát 1m3 nước ngưng
(850C) tương đương với năng

lượng của 8,7kg dầu;
Tăng hiệu suất tiêu thụ nước;
Áp dụng cho lò hơi, công
đoạn nấu, thanh trùng.
Sử dụng sức nóng từ khói lò
hơi để làm nóng nước đầu vào
Năng lượng phục hồi tăng lên
từ 5-7%
Cần trang bị thiết bị trao đổi
nhiệt để chuyển đổi nhiệt
lượng từ khói lò nhằm mục
đích gia nhiệt cho lượng nước
cấp vào lò hơi
Dầu nặng được trao đổi nhiệt
sẽ có thể chống lại tiềm năng
ăn mòn
Tận dụng men bia
Gây ô nhiễm môi trường
nước, gia tăng nồng độ và vi
sinh có hại cho môi trường.
làm thức ăn cho lợn (chứa
nhiều vitamine, chất khoáng,
cacbohydrat, chất béo)
3.5 Sử dụng năng liệu hiệu quả
Hầu hết các công ty đều cho rằng, chính việc thiếu hoặc bị gián đoạn nguồn cung cấp điện,
mà không phải là tiêu thụ năng lượng hàng ngày, mới là yếu tố gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới quá
trình sản xuất.
Năng lượng được coi là đầu vào tối quan trọng nhưng không phải là đầu vào quan trọng
chiếm nhiều chi phí. Do đó, có rất ít chính sách khuyến khích đề xuất các sáng kiến giảm thiểu
năng lượng, tuy mạo hiểm hơn nhưng sẽ hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.

15
Nhìn chung, nâng cao SDNLHQ thường được thực hiện đối với các thiết bị chuyển đổi
năng lượng thông dụng - như nồi hơi, lò đốt, thiết bị gia nhiệt, máy sấy, lò và lò nung, và các
thiết bị điện như bơm, quạt, máy nén khí và máy nén trong hệ thống làm lạnh v.v - mà ít khi
được thực hiện đối với các thiết bị và công nghệ liên quan đến quy trình và sản xuất.
Tất cả các cơ sở công nghiệp và thương mại đều có các thiết bị chuyển đổi năng lượng và
gần như tất cả đều có phương thức đánh giá hiện trạng được chuẩn hoá và chỉ số hoạt động tham
khảo. Với những phương thức và chỉ số này thì một phương pháp luận logic, có kết cấu và toàn
diện là không cần thiết và hầu như không khuyến khích đổi mới và sáng tạo trong tiếp cận và
phương pháp luận.
Do vậy, trong một thời gian dài các công ty luôn áp dụng những giải pháp đã phát triển,
đã được chứng minh từ trước, tốn kém về mặt chi phi và căn cứ trên nguyên tắc đã chuẩn hoá
nên có rất ít nỗ lực để tìm ra những giải pháp thay thế sáng tạo.
Giảm chi phí năng lượng chủ yếu là giảm lượng điện tiêu thụ (tức là tăng hiệu suất sử
dụng năng lượng), trong khi đó giảm chi phí cho nhu cầu điện năng có thể bằng các biện pháp
khác - giảm tiêu hao điện năng cao điểm. Hạ đỉnh điện năng sẽ góp phần giảm lượng điện năng
tiêu thụ, nhưng đây không phải là kết quả tất yếu.
Muốn tăng hiệu suất sử dụng năng lượng và giảm tải điện cực đại, trước hết phải tiến hành
phân tích các quy trình có tiêu thụ điện năng. Kết quả phân tích chính xác các quy trình này là rất
cần thiết cho việc xác định các biện pháp tăng hiệu suất sử dụng năng lượng một cách có hiệu
quả kinh tế, và cắt giảm tiêu thụ trong những khoảng thời gian (ngắn) nhằm giảm tải trọng cao
điểm.
3.6 Các kết quả đạt được
Công ty Cổ phần Bia Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân
Lợi ích kỹ thuật Lợi ích kinh tế Lợi ích môi trường
Giai đoạn 1: (2/2007 - 10/2007)
Giảm 2% lượng tinh bột
sắn/đơn vị sản phẩm
Tiết kiệm 189
triệu đồng

Ước tính giảm 2% lượng bụi thải ra môi trường
Giảm tải lượng ô nhiễm ra môi trường;
Giảm 5 triệu m3 nước thải/năm;

Giảm 250 tấn CO2/năm
Giảm 30.000 kwh điện/năm
Giảm 40% lượng men/đvsp
Tiết kiệm 37
triệu đồng
Giảm 7.1% lượng nước
cấp/đvsp
Tiết kiệm 2 triệu
đồng
Giảm 10% suất tiêu hao
điện
Tiết kiệm 57
triệu đồng
Giai đoạn 2: (10/2007 - 2010)
Giảm từ 3.9 - 5.9% lượng
tinh bột sắn/đvsp
Tiết kiệm từ 360
– 516 triệu đồng
Giảm 12,7 tấn bụi/năm
16
Cải thiện điều kiện làm việc
Giảm thải 5000 m3 nước ra môi trường mỗi
năm; Cải thiện chất lượng nước thải trước khi
thải ra môi trường
Giảm tải lượng ô nhiễm trong khí thải
Ngăn ngừa cháy nổ

Giảm 40% lượng
men/đvsp
Tiết kiệm từ
24.5 – 39 triệu
đồng
Giảm 21 – 28.6% lượng
nước cấp/đvsp
Tiết kiệm 3.2 –
5.9 triệu đồng
Giảm 35 – 37.5% lượng
than/đvsp
Tiết kiệm từ 1 –
1.8 tỷ đồng
Giảm 20% suất tiêu hao
điện
Tiết kiệm từ 45
– 108 triệu đồng
Giảm từ 0.4 – 1% tỉ lệ chai
vỡ
Tiết kiệm từ 1,8
– 2 triệu đồng
Giảm 1000 chai vỡ (chất thải rắn)
Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Giấy Phong Châu
Lợi ích kỹ thuật Lợi ích kinh tế Lợi ích môi trường
Giảm tiêu thụ điện năng
65.000 kwh/năm
Tương đương 65
triệu VNĐ/năm
Giảm 3267 tấn CO2/năm và 3,4 tấn SO2/năm
Tạo không khí thông thoáng trong các phân

xưởng sản xuất
Giảm nhiệt độ môi trường làm việc và bệnh
nghề nghiệp, cải thiện sức khỏe của người lao
động.
Giảm tiêu thụ than 214
tấn/năm
Tương đương
300 triệu
VNĐ/năm
Giảm tiêu thụ nguyên liệu
100 tấn/năm
Tương đương
142 triệu
VNĐ/năm
Giảm tiêu hao nguyên vật
liệu 3% (190 tấn/năm)
Tương đương
475 triệu
VNĐ/năm
Chuyển từ đốt than sang
đốt Biomass thải
Đem lại lợi ích
kinh tế 1,83 tỷ
VNĐ/năm
Thu hồi bột giấy trong
nước thải 750 tấn/năm
Tương đương
tiết kiệm được
1,38 tỷ
Giảm 1000 tấn bột giấy thải/năm

17
VNĐ/năm
Giảm tiêu thụ 210.000 m3
nước/năm nhờ tuần hoàn
nước thải xeo
Giảm 210.000 m3 nước thải/năm
Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ
Lợi ích kỹ thuật Lợi ích kinh tế Lợi ích môi trường
Giảm 0.2 -1% suất tiêu thụ
đá vôi
Tiết kiệm từ 18
-75 triệu
đồng/năm
Giảm 477 tấn bụi
Giảm lượng nước thải vào môi trường
Chất lượng nước thải và khí thải đều đạt tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam
Giảm 2.215,5 tấn CO2
Giảm 40.6 -46.2% suất tiêu
thụ quặng sắt (năm 2008,
2009)
Tiết kiệm từ 2.8
-2.9 tỷ đồng/năm
Giảm 13.3 -26.7% suất tiêu
thụ nước
Tiết kiệm từ 4.4
-8 triệu
đồng/năm
Giảm 1.1 -2.1% suất tiêu
thụ điện

Tiết kiệm từ 192
- 236 triệu
đồng/năm
18
4 Kết luận
Mục tiêu của phân tích SWOT trong nghiên cứu này là nâng cao hiệu quả áp dụng ngân ngừa ô nhiễm tại
nguồn cho các doanh nghiệp.
Phân tích S-W-O-T:
S W
1. Giảm nguyên liệu đầu vào, giảm chất
thải, tiết kiệm chi phí xử lý, tăng lợi
nhuân cho danh nghiệp.
2. Tránh được các vấn đề pháp luật liên
quan đến môi trường vì đã xử lý tốt
chất thải
3. Góp phần bảo vệ môi trường, mang lại
hình ảnh tốt cho doanh nghiệp
4. Giảm chi phí sản xuất, tăng tính cạnh
tranh cho sản phẩm
5. Phù hợp với xu thế chung của toàn cầu
1. Doanh nghiệp chưa thấy được hết các
lợi ít từ việc thực hiện NNONTN mang
lại
2. Thiếu sự kết nối đồng bộ từ khâu nhập,
sơ chế nguyên liệu, đến khâu sản xuất
sản phẩm
3. Hiểu biết của công nhân về vấn đề còn
kém
4. Thiếu các tài liệu, cũng như công nghệ
để thực hiện

5. Chưa được phổ biến rộng rãi
O T
1. Được sự giúp đỡ về công nghệ từ các
nước phát triển
2. Được sự ủng hộ của người dân
3. Được lãnh đạo địa phương quan tâm
4. Các nhà nghiên cứu khoa học không
ngừng tìm ra nghiên cứu tìm ra nguồn
nguyên liệu mới và giải pháp công
nghệ mới
5. Có sự hỗ trợ của các phương tiện thông
tin đại chúng (báo chí, truyền hình…)
1. Triển khai nhận thức đến tất cả tầng lớp
người dân để cùng thực hiện
2. Tìm các nguồn nguyên liệu mới bền
vững với môi trường nhưng dễ sử dụng,
dễ áp dụng rộng rãi
3. Đảm bảo các lợi ích cả về mặt môi
trường lần về mặt kinh tế
19
Các biện pháp giải quyết:
S-O S-T
S1-W1: Tận dụng sự giúp đỡ của các nước nên
không ngừng đổi mới, nâng cao công nghệ
S2-W2: Tạo thủ đúng Luật bảo vệ môi trường,
tránh được các loại phí phát thải
S5-W4: Đầu tư cho các nhà khoa học để ngiên
cứu giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm
S3-W5: Nhờ vào các phương tiện thông tin đại
chúng để quảng bá hình ảnh cho doanh nghiêp.

S1-T1: Tìm nguồn nguyên liệ đầu vào cúng
như dây chuyền sản xuất mới phải đảm bảo
được tính kinh tế và môi trường
S3-T1: Tuyên truyền, giáo dục để người dân
nhận thấy được lợi ích lớn từ việc áp dụng
NNONTN mang lại
O-W T-W
O3-W1: Lãnh đạo địa phương tư vấn , hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện NNONTN
S5-W5: Tận dụng các phương tiaanj thông tin
đại chúng để phổ biến rộng rãi đến các tầng lớp
nhân dân
O1-W2: Học hỏi kinh nghiệm thực hiện từ các
nước đã thực hiện thành công
T4-W2: Tìm kiếm các tài liệu có liên quan,
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới
T2-W1: Tổ chức lại hệ thống quản lý thông tin
của nhà máy để đảm bảo thông tin được truyền
đạt đầy đủ và chính xác, đảm bảo mọi công
nhân nhận thức được lợi ích cúng như tần quan
trọng của NNONTN mang lại
Môi trường đang dần suy thoái chính là vấn đề đáng quan tâm của con người. Tuy nhiên, xã hội
ngày càng phát triển cùng với khoa học kỹ thuật, chúng ta đã dần nhận thức về những ảnh hưởng
do mình gây ra. Nhiều biện pháp đã được đưa ra để khắc phục những hậu quả xấu đến môi
trường. Những quan điểm về bảo vệ môi trường cũng dần thay đổi, từ xử lý chất thải ở cuối
đường ống đến sản xuất sạch hơn và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn.
Mặc dù là một định nghĩa đã có từ lâu đời nhưng ngăn ngừa ô nhiễm chỉ mới được thực hiện ở
Việt Nam trong một vài năm trở lại đây. Chính vì vậy mà tính mới mẻ của vấn đề đang là mối
quan tâm của các chuyên gia môi trường trong nước.
20

5 Tài liệu tham khảo
[1]. INNOVA, N. t. v. m. t. C. t. T. V. (2007). "Giới thiệu ISO 14001." Retrieved 21/03/2013,
2013, from />consultid=7&parent=2#.UUsg0xwXGCe.
[2]. TổngcụcMôiTrường (2011). "Giới thiệu Nhãn xanh Việt Nam." Retrieved 21/03/2013,
2013, from
/>%E1%BB%9Bithi%E1%BB%87uNh%C3%A3nxanhVi%E1%BB%87tNam.aspx.
[3]. X.Hợp (2012). "Kiểm toán chất thải (KTCT): Công cụ mạnh kiểm soát nguồn ô nhiễm."
Retrieved 21/03/2013, 2013, from
/>ch%E1%BA%A5t-th%E1%BA%A3i-(KTCT)-C%C3%B4ng-c%E1%BB%A5-m
%E1%BA%A1nh-ki%E1%BB%83m-so%C3%A1t-ngu%E1%BB%93n-%C3%B4-nhi
%E1%BB%85m.aspx.
[4]. Viện Tài Nguyên và Môi Trường, 2011, Kỹ thuật sẵn có tốt nhất và ứng dụng kỹ thuật
sẵn có tốt nhất cho ngành bia, ĐH Quốc Gia TPHCM
[5]. />[6]. />21

×