Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

bài thực hành số 2 sắc ký cột và sắc ký bản mỏng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 77 trang )

22/02/2006 Lê Văn Dăng ĐHSP
THỰC HÀNH HÓA HỮU CƠ
Thí

nghiệm

tổng

hợp

Hữu


TH
TH



C HA
C HA
Ø
Ø

NH HO
NH HO
Ù
Ù

A H
A H
Ư


Ư
ÕU CƠ
ÕU CƠ
Th
Th
í
í

nghie
nghie
ä
ä
m
m

to
to
å
å
ng
ng



ï
ï

p
p


H
H
ư
ư
õu
õu



22/02/2006 Lê Văn Dăng ĐHSP
SẮC KÝ

CỘT VÀ
SẮC KÝ

BẢN MỎNG
SẮC KÝ

CỘT VÀ
SẮC KÝ

BẢN MỎNG
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
II-

CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁCH
CÁC CHẤT HỮU CƠ
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
1-




lược

về

sắc



:
Sắc





quá

trình

tách

cấu

tử

của

một


hỗn

hợp

dựa

vào

việc

các

cấu

tử

này

sẽ

phân

bố

khác

nhau

giữa


pha

tónh



pha

động.


Pha

tónh



thể



cột

nhồi

(sắc




cột), mà

pha

động



dung môi

hữu



sẽ

di

chuyển

ngang

qua.


Pha

tónh




thể



một

lớp

mỏng

(sắc



bảng

mỏng)
chất

hấp

phụ

được

tráng

lên


một

nền

phẳng

bằng

vật

liệu

thủy

tinh, nhôm, lúc

đó

pha

động

sẽ

được

hút

thấm


lên

lớp

mỏng

nhờ

lực

hút

mao

dẫn.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
 Trong

sắc



phân

bố

pha

tónh




một

lớp

chất

lỏng

thật

mỏng

được

hấp

thụ

lên

bề

mặt

của

một


chất

mang

rắn, trơ, còn

pha

động



chất

lỏng

(sắc



phân

bố

lỏng

-

lỏng) hoặc


chất

khí

(sắc



khí).
 Trong

cả

hai

trường

hợp, sự

tách

sẽ

tùy

thuộc

nhiều


vào

sự

phân

bố

của

dung chất

giữa

hai

pha. Trên

thực

tế, quá

trình

này

rất

phức


tạp

do có

sự

tác

động

qua lại

giữa

việc

các

cấu

tử

được

hấp

thụ

lên


chất

mang



việc

tách

cấu

tử

đó

ra

trong

suốt

quá

trình

sắc

kí.
 Trong


sắc



hấp

phụ

pha

động

thường



chất

lỏng



pha

rắn



chất


hấp

phụ

rắn, nhuyễn; việc

tách



đây

dựa

vào

sự

hấp

phụ



chọn

lọc

một


số

hợp

chất

nào

đó

của

hỗn

hợp

lên

bề

mặt

của

chất

rắn

(sắc




rắn

-

lỏng

: dùng

resin trao

đổi

ion để

tách

các

hợp

chất



tính

axit


hoặc

bazơ

như

aminoaxit

hoặc

aminophenol).
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
 Ngoài

ra

còn



sắc



lọc

gel, việc


tách

các

hợp

chất

dựa

vào

sự

khác

biệt

về

kích

thước

của

các

hợp


chất.
Trong



thuật

này, pha

tónh



những

hạt

gel có

dạng

hình

cầu, có

những

lỗ

rỗng


với

kích

thước

qui đònh

(nhà

sản

xuất



đủ

cỡ

để

lựa

chọn

cho

phù


hợp

với

chất

mình

cần

tách). Các

hợp

chất



khối

lượng

phân

tử

nhỏ

sẽ


chui

vào

trong

các

lỗ

rỗng

của

các

hạt

gel và

được

giữ

lại

trong

hạt


gel, nghóa



được

giữ

lại

trong

cột; các

hợp

chất



khối

lượng

phân

tử

lớn


hơn

nên

không

thể

chui

vào

trong

các

lỗ

rỗng

của

các

hạt

gel sẽ




đuổi

ra

khỏi

cột

sắc



trước

tiên. Kỹ

thuật

này

áp

dụng

cho

các

hợp


chất



khối

lượng

phân

tử

lớn

như

protein, peptit, enzym, hormon
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
Sắc



cột




một

phương

pháp

hiện

đại, tinh

vi để

tách

các

cấu

tử

hóa

học

ra

khỏi


hỗn

hợp

chủa

chúng. Nếu

lựa

chọn

đúng

các

điều

kiện, người

ta



thể

tách

hầu


hết

các

chất

bất



một

hỗn

hợp

nào.


nhiều

yếu

tố

ảnh

hưởng


đến

khả

năng

tách

chúng

ra, bao

gồm

:
-

Lựa

chọn

chất

hấp

phụ.
-

Sự


lựa

chọn

dung môi

giải

li.
-

Kích

thước

cột

sắc

kí, khối

lượng

chất

hấp

phụ, lượng

mẫu


chất

được

dùng.
-

Vận

tốc

giải

li.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
a) Chất

hấp

phụ

: Lựa


chọn

chất

hấp

phụ

tùy

theo

loại

mẫu

chất

cần

phân

tích

bằng

sắc




cột.
Xenlulozơ, tinh

bột, đường dùng

cho

các

nguyên

liệu

nguồn

gốc

thực

vật, có

chứa

các

nhóm

chức

nhạy


cảm

với

các

tương

tác

axit, bazơ. Silicat

magie

dùng

để

tách

các

chất

đường, steroit, tinh

dầu

Silica gel,

alumin, florisil



loại

được

sử

dụng

rộng

rãi

áp

dụng

cho

các

nhóm

chức

như


hiđrocacbon, ancol, xeton,
este, axit

cacboxylic, hợp

chất

azo, amin
Alumin

tính

axit



pH = 4 thường

dùng

để

tách

các

hợp

chất




tính

chất

axit

như

axit

cacboxylic, aminoaxit. Alumin

kiềm



pH = 10
để

tách

các

amin. Alumin

trung

tính


để

tách

nhiều

lọai

nguyên

liệu

không



tính

axit



cũng

không



tính


bazơ.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
a) Chất

hấp

phụ

: Cần

biết

rằng

khi

cho

bột

alumin

hoặc


silicagel

vào

một

dung dòch



chứa

một

hợp

chất

hữu

cơ, thì

các

phân

tử

của


hợp

chất

hữu



đó

sẽ



hấp

thu

hoặc



dính

vào

các

hạt


alumin. Có

nhiều

loại

lực

hút

làm

cho

các

phân

tử

hữu



dính

vào

hạt


alumin, các

lực

hút

này

thay

đổi

tùy

loại. Phân

tử

không

phân

cực

sẽ

gắn

vào


hạt

alumin

bởi

lực

hút

Van-Đec-Van (Van-Der-Waasl) là

loại

lực

hút

yếu;
thường

thì

phân

tử

không


phân

cực

sẽ

không

gắn

chặt

vào

alumin

ngoại

trừ

khi

chúng



khối

lượng


phân

tử

cực

lớn.
Các

tương

tác

không

tác

thông

dụng



các

tương

tác

thường


thấy

trong

các

phân

tử

phân

cực. Lực

giảm

dần

của

các

lọai

nối

được

xếp


như

sau

: Sự

thành

lập

muối

> liên

kết

phối

trí

> liên

kết

hiđro

> tương

tác


lưỡng

cực

> Van-Đec-Van.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
a) Chất

hấp

phụ

: Lực

nối

thay

đổi

tùy

loại


hợp

chất.
Hợp

chất

mang

các

nhóm

Đònh

chức



tính

phân

cực

càng

mạnh


sẽ

càng

bám

chặt

vào

silica gel hoặc

alumin. Về

nguyên

tắc, những

hợp

chất

không

phân

cực

sẽ


đi

ngang

qua cột

mau

hơn

những

hợp

chất

phân

cực



do nó



ái

lực


yếu

đối

với

chất

hấp

phụ. Nếu

chất

hấp

phụ

gắn

chặt

tất

cả

các

phân


tử

của

dung
chất, thì

các

chất

đó

sẽ

không

thể

di

chuyển

xuống

cột; ngược

lại, nếu

chọn


phải

một

dung môi

quá

phân

cực

dùng

để

dung li, thì

dung môi

này

sẽ

giải

li

tất


cả

các

dung chất

(kể

cả

chất

phân

cực



chất

không

phân

cực) ra

khỏi

cột




như

thế

thì

không

thể

thực

hiện

được

sự

tách

li

bằng

sắc




cột
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
a) Chất

hấp

phụ

: Có

nhiều

lọai

chất

hấp

phụ

dùng

cho


sắc



cột, được

phân

loại

tùy

theo

khả

năng

bám

của

chúng

vào

các

phân


tử

phân

cực; được

sắp

xếp

theo

mức

độ

tăng

dần

như

sau

:
Giấy, xenlulozơ, tinh

bột, đường, Na
2


CO
3

,
CaCO
3

, Ca
3

(PO
4

)
2

, MgCO
3

, Ca(OH)
2

, silica gel, florisil

(MgSiO
3

), MgO, alumin


(kiềm, axit, trung

tính), than
hoạt

tính.
Các

loại

thường

dùng



bán

sẵn



alumin, hoặc

silica gel với

kích

cỡ


hạt

gel 50-239m sẽ

giúp

cho

việc

nhồi

cột

tương

đối

chặt

chẽ



đạt

được

vận


tốc

giải

li

vừa

phải

dưới

tác

động

của

sức

hút

trọng

lực
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ


CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Lựa

chọn

dung môi

nào



thể

hòa

tan được

mẫu


chất

sắc

kí. Nếu

mẫu

chất



dạng

dung dòch

thí

dụ

dung dòch

trích

li

từ

cây


cỏ, phải

làm

bay hơi

dung
dòch

này

đến

khô

dưới

áp

suất

thấp

rồi

hòa

tan mẫu


chất

trở

lại

với

một

lượng

tối

thiểu

dung môi

lọai

ít

phân

cực

nhất

nếu




thể

được. Dung dòch

càng

đậm

đặc

thì

sẽ

tạo

thành

một

dãy

băng

sắc

mỏng


trong

cột

giúp

quá

trình

tách

li

được

hiệu

quả. Thông

thường,
dùng

dung môi

kém

phân

cực


nào



thể

tan mẫu

thì

được

chọn

làm

dung môi

để

nạp

chất

hấp

phụ

vào


cột





nhiên

đây

cũng



dung môi

đầu

tiên

của

quá

trình

giải

li.

20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Thử

nghiệm

chọn

dung môi

giải

li


thích

hợp

: với

một

mẫu

chất

mới

chưa



tài

liệu

tham

khảo, thì

phải

lựa


chọn

chất

hấp

phụ



dung môi

giải

li. Muốn

vậy,
phải

nhờ

kỹ

thuật

sắc



bảng


mỏng

(xem

phần

sắc



bản

mỏng) với

bảng

alumin

hoặc

silica gel, nếu

không

tách

tốt

mới


phải

tìm

loại

chất

hấp

phụ

khác. Thiết

lập

một

loạt

thử

nghiệm

với

những

bình


triển

khai

sắc



bảng

mỏng

trong

mỗi

bình

chứa

một

trong

các

dung
môi


với

độ

phân

cực

tăng

dần

: hexan, benzen,
clorofom, ete

etylic, axetat

etyl, axeton, metanol. Các

tấm

bảng

mỏng



chấm

mẫu


chất

như

nhau

rồi

nhúng

mỗi

tấm

vào

mỗi

bình

chứa

dung môi

khác

nhau

như


đã

chuẩn

bò.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Ghi

nhận

độ


di

dộng

của

của

các

cấu

tử

trong

mẫu

: Nếu

dung môi

nào

khiến

cho

tất


cả

các

cấu

tử

mằm

lại

tại

chỗ

mức

xuất

phát

hoặc

di

chuyển

hết


lên

mức

tiền

tuyến

dung môi

thì

dung môi

đó

không

phù

hợp. Nếu

qua quá

trình

triển

khai




nhận

thấy

hệ

thống

đơn

dung môi

như

vừa

làm

nêu

trên

không

cho

những


vết

gọn, rõ, sắc

nét

thì

cần

triển

khai

hệ

thống

gồm

hỗn

hợp

dung môi, thí

dụ

như


hỗn

hợp

toluen-

metanol, hoặc

hexan-etyl

axetat
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Cần


hiểu

kết

quả

phân

tích

trên

sắc



bảng

mỏng

sẽ

tốt, đẹp

hơn

trên

sắc




cột. Toluen



loại

dung môi



độ

phân

cực

trung

bình





thể

áp


dụng

để

tách

nhiều

loại

hợp

chất

hữu



khác

nhau. Nếu

mẫu

nguyên

liệu

đầu




các

hiđrocacbon

thì

nên

dùng

hexan, ete

dầu

hỏa, benzen, toluen. Các

hỗn

hợp

ete

dầu

hỏa-toluen; hexan-toluen; ete

dầu


hỏa-ete

etylic;
hexan-ete

etylic; có

độ

phân

cực

trung

bình



thường

rất

thích

hợp

để


tách

nhiều

lọai

hợp

chất

thông

dụng

khác

nhau. Các

mẫu

nguyên

liệu



tính

phân


cực

nên

dùng

etyl

axetat, axeton, metanol,
etanol.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Dung môi


dùng

để

giải

li

phải



dung môi

tinh

khiết, nếu

không

tinh

khiết

phải

chưng

cất


lại

trước

khi

sử

dụng, đặc

biệt

các

dung môi

hiđrocacbon



loại

dễ

cho

nhiều

cặn


hơn

các

loại

dung môi

khác.
Các

dung môi

thường

dùng

để

sắc



cột

được

trình

bày


theo

thứ

tự

tăng

dần

về

độ

phân

cực



khả

năng



dung môi

đó




đối

với

những

nhóm

chức

phân

cực

như

sau

:
Ete

dầu

hỏa, hexan, xiclohexan, cacbon

tetraclorua, benzen, toluen, điclometan, clorofom, ete


etylic, etyl

axetat, axeton, piriđin, propanol, etanol, nước,
axit

axetic.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Thường

thường, nên

bắt


đầu

bằng

một

dung môi

không

phân

cực

để

loại

một

cách

tương

đối

các

hợp


chất

không

phân

cực

ra

khỏi

cột



kế

đó

dung môi

giải

li

sẽ

được


tăng

dần

độ

phân

cực

để

đuổi

các

hợp

chất



tính

phân

cực

hơn. Muốn


thay

đổi

một

dung môi



tính

phân

cực

hơn, thì

phải

thay

đổi

từ

từ

bằng


cách

cho

thêm

vào

mỗi

lần

vài

phần

trăm

một

lượng

dung môi



tính

phân


cực

hơn

vào

dung môi

đang

giải

li. Thí

dụ

đang

giải

li

với

hexan, sau

đó

muốn


đổi

sang toluen

thì

phải

thêm

từ

từ

theo

tỉ

lệ

99 : 1 ( nghóa



99 ml hexan



1 ml
toluen); 98 : 2; 95 : 5; 90 : 10; 70 : 30; 50 : 50; 10 : 90; 0 : 100.

Nếu

cho

thêm

vào

vội

vã, đột

ngột

thì

sẽ

làm

gãy

cột

do
alumin

hay silica gel được

trộn


với

dung môi

sẽ

tạo

ra

nhiệt,
nhiệt

này

khiến

cho

dung môi

bốc

hơi

một

cách


cục

bộ, hơi

sinh

ra

sẽ

tạo

bọt

khí



làm

nứt

gãy

cột

; cột

gãy


thì

khả

năng

tách

của

cột

kém

đi.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải


li

:
Thông

thường, hợp

chất

không

phân

cực

di

chuyển

nhanh



được

giải

li

ra


khỏi

cột

trước; còn

các

hợp

chất

phân

cực

sẽ

di

chuyển

chậm

hơn, lưu

ý




khối

lượng

phân

tử

cũng



liên

quan

đến

thứ

tự

các

chất

được

giải


li

: một

hợp

chất

không

phân

cực





khối

lượng

phân

tử

lớn

sẽ


di

chuyển

chậm

hơn

một

hợp

chất

không

phân

cực





khối

lượng

phân


tử

nhỏ. Thứ

tự

tương

đối

các

hợp

chất

được

giải

li

ra

khỏi

cột




:
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Lọai

chất

được

giải

li
ra


khỏi

cột
Mức

độ
giải

li
Thứ

tự
giải

li
Ankan
Anken, ankin
xicloankan, xicloanken
Hiđrocacbon

thơm

(aren)
Xeton
Anđehit
Este
Ancol, thiol
Amin
Phenol, axit


cacboxylic
Giải

li

ra

sớm

(với

dung môi

không

phân

cực)
Giảilirachậm

(cần

dung môi

phân

cực)
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ

2-

SẮC KÍ

CỘT :
b) Lựa

chọn

dung môi

giải

li

:
Cần

hiểu

thêm

khi

dùng

các

chất


hấp

phụ



alumin

hay silica gel; nhất



khi

môi

trường



điều

kiện

axit

hoặc

kiềm


với

họat

tính

cao,
dung môi

axeton

sẽ

cho

phản

ứng

anđol

hóa

để

tạo

thành

ancol


đixeton. Còn

khi

dùng

dung
môi



etyl

axetat





thêm

một

ancol

khác

nữa


để

làm

dung môi

thì

sẽ



thể



hỗn

hợp

của

các

este

do sự

trao


đổi

este. Khi

dùng

các

dung môi



dạng

hoạt

động

cao

như

piriđin,
metanol, nước, axit

axetic chúng



thể


hòa

tan và

giải

li

một

số

chất

hấp

phụ
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
c) Kích

thước

cột


sắc





lượng

chất

hấp

phụ

:
Kích

thước

cột

sắc





lượng


chất

hấp

phụ

cần

được

lựa

chọn

thích

đáng

để



thể

tách

tốt

các


mẫu

cần

sắc

kí.
Thông

thường, khối

lượng

phân

tử

chất

hấp

phụ

phải

nặng

gấp

25 -50 lần


khối

lượng

mẫu

chất

cần

sắc





cột

sắc





cột

sắc




cần



kích

cỡ



chiều

cao

phần

chất

hấp

phụ

trong

cột

sắc




cần

thỏa

tỉ

lệ

chiều

cao

8 : 1. Tuy

nhiên, đối

với

các

hợp

chất

khó

tách

thì




thể

dùng

cột

lớn

hơn



lượng

chất

hấp

phụ

nhiều

hơn.
Mẫu

sắc




(gam)
Khối

lượng

chất

hấp

phụ

(gam)
Đường

kính

cột

(mm)
Chiều

cao

cột

(mm)
0,01 0,3 3,5 30
0,1 3,0 7,5 60

1,0 30,0 16 130
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
d) Vận

tốc

giải

li

:

Mẫu

chất

cần

phân

tách

bằng


sắc



cột

cần

lưu

lại

trong

cột

một

thời

gian

vừa

đủ

lâu

để


đạt

được

sự

cân

bằng

giữa

pha

động



pha

tónh; nhờ

thế

các

chất

khác


nhau

trong

một

hỗn

hợp

mới



thể

được

tách

riêng

nhau

ra

: trong

thời


gian

này

tùy

thuộc

vào

vận

tốc

giải

li. Nếu

vận

tốc

giải

li

quá

nhanh, các


dung chất

trong

hỗn

hợp

mẫu

chưa

đủ

thời

gian

để

tạo

cân

bằng

với

chất


hấp

phụ

khi

chúng

đi

ngang

cột. Nếu

vận

tốc

giải

li

ra

chậm, các

hợp

chất


riêng

biệt

của

hỗn

hợp

sẽ

phân

tán

lẫn

vào

nhau

trong

dung môi

giải

li, việc


phân

tán

sẽ

nhanh

hơn



việc

chúng

được

làm

di

chuyển

xuống

dưới

cột, và


như

thế, các

dãy

băng

phân

li

sẽ

rộng

hơn, có

thể

làm

cho

dãy

này

trùng


chập

vào

dãy

kia, làm

cho

việc

tách

các

chất

ra

khó

hơn. Nếu

vận

tốc

giải


li

quá

chậm, hoặc

ngưng

quá

trình

giải

li

lại

một

thời

gian

hoặc

ngưng

lại


qua đêm, thì

các

dung chất

sẽ



phân

tán

khắp

mọi

hướng, làm

xấu

đi

việc

tách. Đa

số


các

trường

hợp, vận

tốc

giải

li

nằm

trong

khoảng

5-50 giọt/ phút.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
e) Kỹ

thuật


nhồi

cột

:
Cần

tuân

theo

các

kỹ

thuật

hướng

dẫn

để



được

cột

nhồi


chặt

chẽ, đồng

đều, không

bọt

khí,
không

nứt

gãy.
Cột

sắc





một

ống

thủy

tinh


dưới

đáy



một

robinet

khóa; cột

được

bắt

vào

giá





trí

thẳng

đứng,

dưới

cột



một

bese

hứng, dưới

đáy

cột



đặt

một

lớp

bông

gòn

mỏng


khoảng

2-3 mm, lớp

bông

gòn

này



tác

dụng

giữ

cho

chất

hấp

phụ

không

tuột


ra

khỏi

cột. Cho

một

loại

dung môi

không

phân

cực

như

benzen

vào

1/2 cột

rồi

để


đó, chuẩn



chất

hấp

phụ

để

nạp

vào

cột

theo

hai

phương

pháp; phương

pháp

khô




phương

pháp

sệt.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
A-PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ
2-

SẮC KÍ

CỘT :
e) Kỹ

thuật

nhồi

cột

:
Phương

pháp

sệt

: Tức




chất

hấp

phụ

được

nạp

vào

cột



dạng

sệt, dạng

sệt

này

được

chuẩn




như

sau

:
một

bese



chứa

sẵn

một

lượng

dung môi



khối

lượng


gấp

5-10 lần

khối

lượng

chất

hấp

phụ

sẽ

dùng

(dung môi



lọai

dung môi

ít

phân


cực

nhất, sẽ

được

dùng

cho

phần

thực

hành

sắp

làm); cho

chất

hấp

phụ



dạng


khô

vào

bese

từ

từ

mỗi

lần

một

ít



khuấy

đều, đến

khi

cho

hết


chất

hấp

phụ

vào

bese. Tiếp

tục

khuấy

đều

đến

khi

hỗn

hợp

đồng

nhất




tương

đối

hết

bọt

khí. Không

được

làm

ngược

lại

tức



cho

dung
môi

vào

chất


hấp

phụ, vì

chất

hấp

phụ

sẽ

solvat

hóa



sinh

ra

nhiệt

khiến

cho

hỗn


hợp

cuối

cùng



dạng

lỗn

nhỗn, lục

cục, không

đồng

đều.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
2-

SẮC KÍ

CỘT :
e) Kỹ

thuật


nhồi

cột

:
Phương

pháp

sệt

:
Bấy

giờ, mở

nhẹ

khóa

cột

sắc



để

cho


dung môi



sẵn

trong

cột

chảy

ra

chầm

chậm, hứng

vào

một

bese

để



bên


dưới

cột



tiếp

liền

sau

đó, rót

chất

hấp

phụ

dạng

sệt

vừa

chuẩn




như



tả

phần

trên

vào

đầu

cột

đến



trí

theo

ý

muốn. Dùng

một


thanh

cao

su

cứng

để

khỏ

nhẹ

vào

thành

ngòai

của

cột, động

tác

này

giúp


cho

chất

hấp

phụ

lắng

đều

dưới

xuống

cột, việc

nạp

cốt

được

chặt

chẽ, không




bọt

khí. Tiếp

tục

vừa

rót

chất

sệt

vào

cột, vừa

khỏ

nhẹ, đến

khi

rót

hết

số


lượng

chất

sệt

vào

cột. Lưu

ý

trong

quá

trình

nạp

cột,
dung môi

vẫn

liên

tục

chảy


đều

đều

ra

khỏi

cột

hứng

vào

bese

đặt

dưới

cột



sẽ

được

dùng


để

rót

trở

lại

lên

đầu

cột. Cho

dung môi

chảy

ra, rồi

rót

trở

lại

đầu

cột


vài

ba

lần

để

giúp

cho

việc

nạp

cột

được

chặt

chẽ. Lưu

ý, luôn

giữ

không


được

để

cho

cột

khô

nghóa



nếu

dung môi

chảy

ra

hết

thì

phần

chất


hấp

phụ

trên

đầu

cột

sẽ



khô.
20/8/2006 Hợp chất isoprenoit LêVănĐăng-KhoaHoá-ĐHSP
2-

SẮC KÍ

CỘT :
e) Kỹ

thuật

nhồi

cột


:
Phương

pháp

khô

: Cột

được

đổ

đầy

dung môi, vừa

cho

dung môi

chảy

ra

chầm

chậm

bên


dưới, vừa

cho

từng

ít

một

chất

hấp

phụ



dạng

khô

vào

đầu

cột

(dùng


một



giấy

lọc

tròn

xếp

thành

hình

cái

phễu,
dưới

đáy

tờ

giấy

lọc


hình

phễu

đó



đục

một

lỗ

nhỏ

đủ

cho

bột

khô



bên

trong


phễu

chảy

thành

dòng

nhỏ

xuống

dung môi

trong

cột), vừa

khỏ

nhẹ

vào

thành

cột. Khi

chất


hấp

phụ

đạt

đến

chiều

cao

cần

thiết

trong

cột

thì

ngưng

không

cho

thêm


nữa. Tiếp

tục

cho

dung mọi

chảy

ngang

qua chất

hấp

phụ

vài

lần

như



tả




phần

nhồi

cột

theo

phương

pháp

sệt.

×