Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thực tập quy trình xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Poong In Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.04 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH POONG IN VINA
1.1 Giới thiệu chung về Công ty:
1.1.1 Tổng quát:
Công ty TNHH Poong In Vina- Bình Dương, Việt Nam, là một trong những Công ty
gia công hàng may mặc có tiếng của tỉnh Bình Dương, đặc biệt chuyên về nhiều loại
quần áo khác nhau, sản phẩm chủ yếu là áo, quần, áo khoác, váy, váy áo… các loại với
tổng sản lượng hơn 10 triệu chiếc mỗi năm.
Tuy chỉ mới được thành lập trên 03 năm, nhưng Poong In Vina đã ổn định và phát
triển mạnh nhờ vào tinh thần đoàn kết của tập thể năng động và cùng với sự đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật trong quản lý và tổ chức sản xuất. Sự phát triển công nghệ và duy trì
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế do khách hàng yêu cầu luôn là nền tảng cho
hoạt động của Công ty vì đó là sự thuận lợi cho những cơ hội phát triển và thành công
hơn nữa.
Thông qua đội ngũ quản lý trong trong Công ty và sự động viên của nhân viên, Công
ty chúng tôi đã có được cam kết chắc chắn cho một chương trình nhắm tới sự gia tăng và
cải thiện văn hóa Công ty, thúc đẩy một nơi làm việc hiệu quả, tạo ra môi trường làm
việc với tinh thần đoàn kết của tập thể nhân viên, công nhân nhắm đến mục tiêu chung
của Công ty.
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, Công ty hoạt động theo chủ trương
chính sách của Nhà nước và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt
động của mình.
Trang 1/ 53
CHƯƠNG 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
1.1.2 Thông tin chính:
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Poong In Vina.
Trụ sở chính: Khu 3, Uyên Hưng, Tân Uyên, Bình
Dương.
Điện thoại: 84-0650-3641-597
Fax: 84-0650-641-598


Văn phòng chi nhánh: đường DT743, ấp Tân Long, xã
Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An, Bình
Dương.
Điện thoại: 84-0650-3641-740/741/742/743.
Mã số thuế: 3700688524.
Tài khoản: 240-67-011739 (USD)/ 240-07-
011721 (VND) tại Ngân hàng Shinhan Vina
Bank- chi nhánh tỉnh Bình Dương.
Ngoài hai nhà máy sản xuất chính như trên, Công ty còn có nhiều nhà máy vệ tinh
khác:
Tên công ty Địa điểm
Công ty Yuko Vina Bình Đức, Thuận An, Bình Dương.
Công ty Sun Kyoung Vina 47/4A Khánh Hội, Tân Phước Khánh, huyện
Tân Uyên, Bình Dương
Công ty Đại Mộc Bình Đức, Thuận An, Bình Dương
Công ty Puku Vina Đường số 3, Khu Công nghiệp Đồng An, Bình
Dương
Công ty Taeyoung Vina Bình Phước, Bình Chuẩn, Thuận An, Bình
Dương
Công ty Kosvi Ấp Long Phú, xã Phước Thái, huyện Long
Thành, Đồng Nai
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Tận dụng những ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương tỉnh Bình Dương, nguồn
nhân công giá rẻ, đón đầu những lợi ích khi Việt Nam gia nhập WTO (1/1/2007), ngày
12 tháng 01 năm 2006 Công ty TNHH Poong In Vina chính thức được thành lập với
100% vốn nước ngoài theo Giấy phép đầu tư số: 481/GP-BD.
Trang 2/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Trụ sở chính đặt tại: địa chỉ như trên.
Vốn đầu tư ban đầu: 5 triệu USD.

Diện tích nhà xưởng, kho bãi: 5 ha.
Năm đầu khi thành lập gồm 1.000 công nhân nhưng cho tới nay đã lên đến 3.765
người.
Sau gần 2 năm hoạt động, doanh nghiệp đã đạt được những thành quả bước đầu, tạo
dựng được uy tín đối với khách hàng và nhận được nhiều đơn đặt hàng lớn. Để đáp ứng
được những đơn hàng lớn như thế, ngày 23 tháng 09 năm 2008, chi nhánh Công ty đã
được thành lập theo Giấy phép số: 46112000018, với qui mô diện tích nhà xưởng là 2
hecta, 1.132 công nhân, trụ sở đặt tại khu vưc Đông Tân Sóng Thần với địa chỉ nói trên.
Do ngày càng có uy tín trên thị trường gia công và khả năng ngày càng lớn mạnh của
Công ty, liên tiếp trong năm 2008 Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng thuê gia công lại tại
các nhà máy vệ tinh để phục vụ cho nhu cầu tăng cao của các đơn hàng.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.3.1 Chức năng:
Công ty TNHH Poong In Vina là doanh nghiệp chuyên gia công hàng may mặc cho
nước ngoài và nhận được thù lao gia công. Khách hàng của Công ty trong hợp đồng
03/PI-PT/2008 là Công ty Poong In Trading (Hàn Quốc).
1.3.2 Nhiệm vụ:
Thực hiện chủ trương kinh tế mở của Đảng và Nhà nước ta đề ra, đẩy mạnh công tác
đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội…, trong đó nhiệm vụ quan trọng là đẩy mạnh công tác xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ.
Sản xuất phục vụ gia công theo đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện và hoàn thành
tốt các nghĩa vụ, nhiệm vụ đối với Nhà nước và cấp trên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất đáp ứng yêu cầu của khách hàng
trong mọi trường hợp, thực hiện các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng gia công mà
Công ty tham gia ký kết.
Có trách nhiệm phân phối lao động hợp lý, tạo việc làm cho người lao động, ổn định
và cải thiện đời sống tinh thần cho người lao động.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ- nhân viên toàn Công ty.
Trang 3/ 53

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
1.4 Tổ chức nhân sự của Công ty
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty:
Trang 4/ 53
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
MERCHANDI
SE
BỘ PHẬN
MERCHANDI
SE
BỘ PHẬN
TỔNG VỤ
BỘ PHẬN
TỔNG VỤ
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
&
TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
&
TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN
SHIPPING
BỘ PHẬN
SHIPPING
BỘ PHẬN

NHÂN SỰ
BỘ PHẬN
NHÂN SỰ
NHÀ
MÁY 2
NHÀ
MÁY 2
NHÀ
MÁY 1
NHÀ
MÁY 1
NHÀ
MÁY
VỆ
TINH
NHÀ
MÁY
VỆ
TINH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Công ty TNHH Poong In Vina có 05 bộ phận bao gồm: Tổng vụ, Nhân sự, Kế toán và
Tài chính, Shipping, Merchandise với chức năng cụ thể như sau:
Tổng giám đốc:
Quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, đề ra các quyết định trong phạm vi
và quyền hạn được Nhà nước và Công ty giao phó. Đồng thời Tổng giám đốc là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất, theo đúng chính sách tuyển dụng
lao động của nhà nước, đảm bảo việc làm cho nhân viên.
Quyền lựa chọn hình thức trả lương, phân phối lao động, quyền khen thưởng đối với

nhân viên làm việc có hiệu quả đạt thành tích tốt, quyền kỷ luật đối với nhân viên vi
phạm nội quy.
Bộ phận nhân sự:
Bộ phận nhân sự có chức năng quản lý, tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ
chức nhân sự, tuyển chọn và điều động nhân sự, đề xuất giải quyết các vấn đề về chính
sách, chế độ phân công đào tạo, đề bạt thăng chức…
Tổ chức thực hiện và thống kê tình hình thực hiện các quy định về định mức lao động,
năng suất lao động, kế hoạch lao động- tiền lương.
Thực hiện các hoạt động mang tính chất quản trị tiếp tân, văn thư, quản lý, bảo vệ ,
phòng cháy chữa cháy, quản lý các phương tiện phục vụ cho công tác sản xuất, xuất khẩu
của Công ty.
Bộ phận kế toán, tài chính:
Theo dõi và báo cáo kịp thời các số liệu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh,
phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo thống kê.
Theo dõi, xử lý các việc về lĩnh vực tài chính, công nợ, số vốn vay…
Thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác cho nhân
viên trong công ty.
Bộ phận Shipping:
Lập kế hoạch xuất nhập khẩu, kế hoạch sản xuất, điều phối và lưu chuyển hàng hóa,
chế độ thu chi và tiêu thụ sản phẩm, nhập nguyên phụ liệu kịp thời cho nhu cầu sản xuất,
xuất khẩu.
Trang 5/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Thực hiện toàn bộ thủ tục xuất nhập khẩu, quản lý phương tiện vận chuyển phục vụ
cho công tác giao nhận hàng hóa vật tư, nguyên vật liệu xuất nhập khẩu của Công ty.
Bộ phận Merchandise:
Quản lý các đơn hàng, theo dõi tiến độ làm hàng của các nhà máy, có chính sách đôn
đốc các nhà máy hoàn thành các đơn hàng đúng thời gian, số lượng và chất lượng.
Triển khai thực hiện sản xuất các sản phẩm mẫu, liên hệ với đại diện khách hàng tại
Việt Nam để kiểm soát chất lượng của các lô hàng trước khi xuất tại các nhà máy.

Theo dõi thời gian và lượng nguyên liệu nhập khẩu cung cấp để sản xuất cho mỗi đơn
hàng để yêu cầu nhà đặt gia công gửi thêm nguyên vật liệu.
Bộ phận Tổng vụ: quản lý hoạt động tổng quát của Công ty như: xây dựng, giải quyết
các tranh chấp hay vấn đề về kinh tế, tài chính, phụ trách thu mua nguyên liệu…và hỗ trợ
các phòng ban khác trong các hoạt động điều hành sản xuất hàng ngày.
1.5 Kết quả hoạt động Xuất nhập khẩu từ 2006 đến 2008.
Ra đời trong giai đoạn ngành dệt may Việt Nam có nhiều chuyển biến quan trọng,
nhất là việc bỏ hạn ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ do Việt Nam chính thức gia nhập
vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 1/1/2007, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
do có sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Tuy nhiên, với sự nhạy bén, năng động và sáng
tạo, Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong Công ty đã cùng phấn đấu vươn lên
khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và gặt hái được thành quả đáng kể.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2006 đến 2008
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu 18.789.425 22.670.000 25.850.000
Lợi nhuận 1.136.704 1.580.019,2 1.935.523,52
Chi phí 17.652.721 21.089.980,8 23.914.76,48
Nguồn: Phòng Shipping_ Công ty TNHH Poong In Vina.
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, trong những 3 năm qua lợi nhuận thu được từ
hoạt động gia công của Công ty đã và đang gia tăng với mức độ ngày càng cao:
- Lợi nhuận từ hoạt động gia công của Công ty từ năm 2007 tăng 139% so với năm
2006 tương đương khoảng 443.315,2 USD. Có được kết quả này là do việc bớt những
Trang 6/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
những chi phí cho việc xây dựng tài nguyên mới, chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên
mới…
- Lợi nhuận từ hoạt động gia công năm 2008 tăng lên 122,5% so với năm 2007, tương
đương với 355.504,32 USD. Tốc độ tăng doanh thu năm 2008 thấp hơn 6,4% so với năm

2007 nhưng đó không phải là dấu hiệu của sự hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp,
mà do trong năm 2008 doanh nghiệp đã đầu tư thêm các trang thiết bị mới, nâng cấp
phương tiện vận chuyển, và đặc biệt là xây dựng thêm chi nhánh hai ở Đông Tân,… Đây
được coi là những chi phí hợp lý và mang lại lợi ích lâu dài cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động của
Công ty, đáp ứng ngày càng cao những đơn hàng lớn và phức tạp hơn.
Nhìn chung tốc độ gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian qua là tương
đối cao và ổn định, thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty và là
phương tiện để qua đó Công ty khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
 Cơ cấu thị trường của Công ty:
Sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất sang thị trường chủ lực là Mỹ (chiếm 95%) với
các khách hàng lớn như: Ann Taylor, Macy’s, The J’Jill, JC Penney… Các thị trường
khác chiếm tỷ trọng không đáng kể (HongKong: 2%, Canada: 1%, Philippine:1% và còn
lại là các thị trường khác). Đây là điểm còn hạn chế của Công ty, nhất là trong thời kỳ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, và Mỹ là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của cuộc khủng hoảng này.
Trang 7/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
 Cơ cấu mặt hàng gia công của Công ty:
Bảng 2: Tình hình gia công của Công ty theo mặt hàng
Đơn vị tính: cái
Mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Áo các loại 4.255.650 4.432.500 5.175.000
Quần các loại 945.700 985.000 1.150.000
Áo khoác các loại 1.418.550 1.477.500 1.725.000
Váy các loại 1.105.000 997.000 1.150.000
Áo váy (đầm) các loại 851.130 2.570.000 2.980.000
Nguồn: phòng Shipping_Công ty TNHH Poong In Vina.
Nhận xét: Công ty TNHH Poong In Vina hoạt động tại Việt Nam với tư cách là công ty
nhận gia công cho nước ngoài. Các mặt hàng Công ty sản xuất hoàn toàn phù hợp với

ngành nghề đăng ký (hàng may mặc), do vậy khá đa dạng bao gồm: các loại áo, quần, áo
khoác, váy, áo váy (đầm), không chỉ đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã,
kỹ thuật, độ khó… mà còn về chất lượng của sản phẩm. Điểm mạnh này của Công ty thể
hiện qua tốc độ gia tăng đáng kể về lợi nhuận thu được từ hoạt động gia công trong các
năm gần đây. Bảng số liệu trên thể hiện về cơ cấu từng mặt hàng là dấu hiệu minh chứng
cho tính hiệu quả trong phương hướng hoạt động gia công của doanh nghiệp trong thời
gian qua.
Trang 8/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH POONG IN VINA
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công.
Trang 9/ 53
CHƯƠNG 2
Đăng ký hợp đồng gia công
Quy trình xuất khẩu thành phẩm
Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu
Thanh toán tiền gia công
Quy trình sản xuất thành phẩm
Thanh khoản hợp đồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
2.1 Hợp đồng gia công
2.1.1 Các khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao.
Sơ đồ 3: Sơ đồ về quá trình gia công hàng hóa:
Hợp đồng gia công là hợp đồng gia công giữa các thương nhân trong nước, trong đó
bên đặt gia công (doanh nghiệp xuất khẩu) giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho

bên nhận gia công (đơn vị sản xuất gia công) để gia công, chế biến ra thành phẩm xuất
khẩu sau đó bên nhận gia công giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và được bên đặt
gia công thanh toán một khoản tiền thù lao được gọi là tiền gia công do hai bên thỏa
thuận.
2.1.2 Phân tích hợp đồng gia công số 03/PI-PT/08 ngày 11 tháng 10 năm 2008.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Poong In Vina (Việt Nam) hoạt động dưới hình thức là
Công ty có vốn đầu tư 100% nước ngoài nhưng hoạt động tại Việt Nam, có giấy phép
đăng ký hoạt động nên việc ký kết hợp đồng với nước ngoài cũng tuân thủ theo các quy
định của pháp luật Việt Nam. Giữa Công ty Poong In Vina và Poong In Trading (Hàn
Quốc) có mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và có sự tin tưởng nhau kể từ ngày đầu hợp tác. Do
đó, hợp đồng được lập theo nguyên tắc hợp đồng chung và thường theo mẫu có sẵn chỉ
thay đổi các phần cần thiết như số lượng, quy cách… các hợp đồng được soạn thảo này
dựa vào bảng ghi nhớ sơ bộ làm cơ sở soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng thường được soạn
thành 4 bản: 2 bản tiếng Việt và 2 bản tiếng Anh, hai bên sẽ cùng ký vào 4 bản của hợp
Trang 10/ 53
Bên đặt gia công
(nước ngoài)
Bên nhận gia công
(trong nước)
Tổ chức quá
trình sản xuất
Tiền công gia công
MMTB, NPL,
BTP

Mẫu hàng
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
đồng, sau quá trình ký kết thì mỗi bên giữ 2 bản để làm cơ sở theo dõi quá trình thực hiện
hợp đồng của bên đối tác và cũng là cơ sở cho những khiếu nại, tranh chấp về sau.

2.1.2.1 Về hình thức của hợp đồng:
Hợp đồng gia công số 03/PI-PT/08 được lập dưới dạng văn bản, hoàn toàn phù hợp
với các quy định về hình thức của hợp đồng trong Phần II Mục I Thông tư 116/2008/TT-
BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn về thủ tục Hải quan đối với hàng
hóa gia công với nước ngoài”.
2.1.2.2 Về nội dung:
Nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng gia công số 03/PI-PT/2008 hoàn toàn đầy
đủ và phù hợp với quy định trong Phần II Mục I Thông tư 116/2008/TT-BTC ngày
04/12/2008 của Bộ Tài chính, đó là hợp đồng gia công phải thể hiện đầy đủ theo Quy
định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ (theo hợp
đồng gia công số 03/PI-PT/08 Phụ lục đính kèm). Cụ thể:
 Phần mở đầu
Phần mở đầu của hợp đồng số 03/PI-PT/2008 (xem phụ lục) rất đầy đủ và chính xác,
bao gồm: tiêu đề “hợp đồng gia công”, số hợp đồng, ngày tháng năm thành lập hợp đồng.
 Phần thông tin về chủ thể của hợp đồng gia công số 03/PI/PT/2008
Phần thông tin này của hợp đồng đã liệt kê đầy đủ tên Công ty; địa chỉ kinh doanh; số
điện thoại; số fax; mã số thuế và họ tên, chức vụ của người đại diện của hai bên để thuận
tiện trong giao dịch và theo đúng quy định của pháp luật về người đại diện doanh nghiệp.
 Nội dung từng điều khoản của hợp đồng gia công số 03/PI-PT/08.
• Điều 1: Nội dung của hợp đồng gia công:
Trong điều khoản này, hai bên đã thỏa thuận rõ ràng và chi tiết về vai trò và trách
nhiệm của hai chủ thể tham gia hợp đồng là Công ty TNHH Poong In Vina (bên nhận gia
công) và Công ty Poong In Trading (bên đặt gia công).
• Điều 2: Hàng hóa – Số lượng – Đơn giá – Trị giá
Với điều khoản này, việc xác định số lượng sản phẩm, đơn giá gia công, đồng tiền
thanh toán… là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy, cả hai chủ thể của hợp đồng đều
hết sức thận trọng để tránh xảy ra nhầm lẫn, điều khoản này của hợp đồng gia công số
03/PI-PT đã làm đựoc điều đó, bằng cách liệt kê chi tiết các thông tin cần thiết cho cả hai
bên thực hiện.
Trang 11/ 53

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
• Điều 3: Quy cách và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Trong điều khoản này hai bên thỏa thuận về tất cả chi tiết kỹ thuật, thiết kế, mẫu mã,
về trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu sau khi nhận hàng của bên nhận gia
công và trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất hàng của người đại
diện do bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, điều khoản này còn thiếu các quy định về
quy cách đóng gói sản phẩm: chất liệu bao bì, số lớp, trọng lượng tịnh, trọng lượng bao
bì sao cho phù hợp nhất với mặt hàng cụ thể. Ngoài ra phải quy định thêm về ký mã hiệu
hàng hóa… Đây là cơ sở để các bên giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình giao
nhận hàng hóa.
• Điều 4: Giao nhận nguyên phụ liệu và xuất hàng
Ở điều khoản này, hai bên đã có sự thỏa thuận và đi đến thống nhất về nghĩa vụ của
mỗi bên về việc giao nhận nguyên phụ liệu và xuất hàng, kể cả quy định về thời hạn gửi
chứng từ và trách nhiệm về những chi phí phát sinh của mỗi bên.
• Điều 5: Thanh toán:
Trong điều khoản thanh toán, cả hai bên đã không liệt kê ra những chứng từ yêu cầu,
cần thiết cho việc nhận hàng và thanh toán. Cả hai bên cũng cần quy định về số lượng
bản gốc, bản copy, các ghi chú cần thiết trên chứng từ, đặc biệt trên B/L phải có ghi chú
vận đơn sạch, đã bốc hàng lên tàu, đối với giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa phải quy
định do cơ quan nào cấp.
• Điều 6: Nhãn và nhãn hiệu thương mại
Hai bên thỏa thuận rất rõ ràng điều khoản này trên hợp đồng. Thỏa thuận như vậy sẽ
bảo vệ Công ty (bên nhận gia công) khỏi những rắc rối phát sinh do kiện tụng hay tranh
chấp của bên thứ ba nào đó về nhãn hiệu thương mại của hàng hóa, hoặc quyền sở hữu trí
tuệ… và mọi trách nhiệm này thuộc về bên đặt gia công là Công ty Poong In Trading
chịu trước pháp luật.
• Điều 7: Thanh lý hợp đồng
Trong điều khoản này, cả hai bên đã nêu lên được cách xử lý nguyên phụ liệu thừa
sau sản xuất. Thực hiện tốt điều khoản này là đem lại lợi ích cho đất nước và uy tín cho
doanh nghiệp.

• Điều 8: Khiếu nại và trọng tài
Trang 12/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Với điều khoản này, quyền lợi thuộc về bên A (bên nhận gia công) do mọi tranh chấp
xảy ra được giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, như vậy bên A sẽ
không tốn chi phí di chuyển và cũng đã am hiểu về pháp luật cũng như có thuận lợi về
ngôn ngữ và các tập quán quốc tế khác được áp dụng tại Việt Nam.
• Điều 9: Điều khoản chung.
Đây là phần mà hai bên thỏa thuận chung về thiện chí hợp tác của mình và quy định
hiệu lực, ngôn ngữ của hợp đồng để thuận tiện cho cả hai bên khi tham gia ký kết hợp
đồng này. Đây là điều mà tất cả các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động, ký kết hợp
đồng, đó là làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp mình đồng thời tạo uy
tín với khách hàng, xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và lâu dài.
2.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công số 03/PI-PT/2008
2.2.1 Đăng ký hợp đồng gia công
Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng
gia công, doanh nghiệp (bên A) phải đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan
nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (Chi cục Hải quan Sóng Thần, Cục Hải quan Bình
Dương, tỉnh Bình Dương - Điều I Mục II thông tư 116/TT-BTC ngày 04/12/2008)
Bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính
- Giấy phép đầu tư (do là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): 01 bản sao.
- Bản định mức nguyên phụ liệu tạm tính cho hàng gia công xuất khẩu (2 bản)
- Bản danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu: 02 bản.
- Giấy ủy quyền sử dụng nhãn mác hàng hóa: 2 bản (gồm tiếng Anh và tiếng Việt).
- Hợp đồng thuê mặt bằng, nhà xưởng, hoặc các chứng từ sở hữu (quyền sở hữu đất,
các chứng từ chứng minh tài sản).
- Hợp đồng thuê gia công lại: 01 bản sao, xuất trình bản chính.
Sau đó hai ngày, đến Chi cục Hải quan Sóng Thần nhận lại hồ sơ đăng ký hợp đồng
đã có xác nhận “Đã đăng ký” lên hợp đồng gia công.

2.2.2 Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu:
2.2.2.1 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng:
Trang 13/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Sau khi nhận các chứng từ (Bill of Lading, Invoice, Packing list…) của bên đặt gia
công gửi sang, nhân viên Công ty sẽ tiến hành kiểm tra các chứng từ đồng thời liên hệ
với đại lý giao nhận vận tải để biết được khi nào chuyên chở hàng hóa đến và đến cửa
khẩu nào. Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện nhằm đảm bảo tính thống nhất
giữa các chứng từ với hợp đồng gia công và các chứng từ khác, đặc biệt là các chứng từ
mang thông tin như: tên hàng, số lượng, đơn vị tính…
Khi tàu đến, đại lý giao nhận sẽ fax cho Công ty một Giấy thông báo hàng đến (NOA-
Notice of Arrival) để Công ty cử đại diện làm thủ tục nhận hàng.
2.2.2.2 Khai báo Hải quan:
Theo quy trình thông thường thì sau khi thực hiện các bước chuẩn bị trên mới tiến
hành lên tờ khai, tuy nhiên trên thực tế nếu thực hiện theo đúng quy trình như vậy sẽ tốn
nhiều thời gian và chậm trễ trong việc nhận hàng vì vậy việc lên tờ khai thường được tiến
hành trước hoặc song song với thủ tục nhận lệnh giao hàng.
Khi bộ chứng từ và Giấy thông báo hàng đến đã hoàn toàn phù hợp thì nhân viên
chứng từ của Công ty tiến hành làm chứng từ khai báo Hải quan.
 Bộ chứng từ khai báo:
- Tờ khai và phụ lục (nếu có) Hải quan theo mẫu HQ2002NK: 02 bản chính (bản lưu
Hải quan, bản lưu người khai Hải quan);
- Vận tải đơn: 01 bản sao từ các bản original hoặc bản surrendered;
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): 02 bản chính
- Bản kê chi tiết hàng hóa (packing list): 02 bản chính
- Hợp đồng gia công và phụ kiện hợp đồng (nếu có- đối với lô hàng nhập khẩu đầu
tiên): 01 bản sao
- Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ: 01 bản chính,
- Phiếu phúc tập: 01 bản chính.
- Giấy chỉ định nhận hàng (đối tác thứ 3)

 Quy trình lên tờ khai nhập khẩu:
Bước 1: Lên tờ khai.
Khai tờ khai theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 1 tờ khai
HQ/2002-NK (màu xanh lá) được ban hành theo quyết định của Tổng Cục Hải quan số
Trang 14/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 12 năm 2001 gồm 38 tiêu thức gồm 2 phần và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai báo.
Phần I: Mặt trước của tờ khai từ tiêu thức 01 đến tiêu thức 29 là phần dành cho
người khai báo Hải quan kê khai (theo tờ khai số 1105/NK/NĐT-GC) bao gồm:
Mục 1: Người nhập khẩu.
Công ty TNHH Poong In Vina Mã số thuế: 3700688524
Khu 3, Uyên Hưng
Huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Mục 2: Người xuất khẩu.
Công ty Poong In Trading Co., Ltd.
Mullae AE3Ga Dong 54_56 Ace hitech City
2Dong 19F Yeongdeungpo Gu Seoul, KR.
Mở rộng: Có những trường hợp Công ty Poong In Trading không trực tiếp gửi hàng
mà chỉ định cho một Công ty thứ ba giao hàng cho Công ty Poong In Vina thì phải có
giấy chỉ định giao hàng có ghi tên Công ty thứ ba.Trong trường hợp đó thì mục người
xuất khẩu vẫn ghi tên của Công ty Poong In Trading nhưng giấy chỉ định nhận hàng có
thể hiện tên của đối tác thứ ba đó.
Mục 3: Người ủy thác và mã số: để trống (vì lô hàng này được nhập khẩu trực tiếp).
Mục 4: Đại lý làm thủ tục Hải quan: để trống
Mục 5: Loại hình: nhập đầu tư gia công (NĐT-GC).
Mục 6: Giấy phép (nếu có)
Giấy phép đầu tư số 481/GP-BD
Ngày: 12/01/2006
Mục 7: Hợp đồng

Số: 03/PI-PT/2008
Ngày: 11/10/2008 Hết hạn: 11/10/2009.
Mục 8: Hóa đơn thương mại
Số: PIK_090946 Ngày: 01/04/2009
Mục 9: Phương tiện vận tải
By sea.
Tên, số hiệu: KMTC BUSAN 0905S.
Trang 15/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Ngày đến: 09/04/2009.
Mục 10:Vận tải đơn
Số: KCSLHCM0904003.
Ngày: 03/04/2009
Mục 11: Nước xuất khẩu
KOREA Ký hiệu: KR
Mục 12: Cảng, địa điểm xếp hàng
BUSAN, KOREA.
Mục 13: Cảng, địa điểm dỡ hàng:
KV III (VICT) Ký hiệu: C041
Mục 14: Điều kiện giao hàng CIF VN
Mục 15: Đồng tiền thanh toán: USD Tỷ giá tính thuế: 16.000
Mục 16: Phương thức thanh toán Không thanh toán
Mở rộng: vì Công ty hoạt động dưới hình thức là gia công, Công ty nhập nguyên phụ
liệu gia công và xuất thành phẩm cho bên đặt gia công chứ không mua nguyên phụ liệu
đó, quyền sở hữu về hàng hóa vẫn thuộc về bên đặt gia công, vậy nên Công ty không
phải thanh toán.
Mục 17: Tên hàng quy cách phẩm chất
NGUYÊN PHỤ LIỆU MAY
Mục 18: Mã số hàng hóa.
Mục 19: Xuất xứ.

Mục 20: Lượng.
Mục 21: Đơn vị tính.
Mục 22: Đơn giá nguyên tệ.
Mục 23: Trị giá nguyên tệ: USD 115,688.94.
Tổng cộng: 1,606 kiện = 23,636.00 kg (N.W) = 26,000.00 kg (G.W) (1x40HC &
1x20’).
Mục 24: Thuế nhập khẩu: Hàng miễn thuế NK theo điều 4, mục I, phần D thông tư
59/2007/TT-BTC, ngày 14/06/07.
Trang 16/ 53
Các thông tin trong các
mục này được mô tả chi tiết
một cách đầy đủ trong phụ
lục tờ khai đính kèm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Mục 25: Thuế GTGT (hoặc TTĐB): Hàng không thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo
thông tư 129/TT-BTC, ngày 26/12/2008
Mục 26: Thu khác.
Mục 27: Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 24+25+26) bằng số và bằng chữ: không thu
nên để trống.
Mục 28: Chứng từ kèm.
Mở rộng:Đây là mục liệt kê toàn bộ các chứng từ khai báo Hải quan, nhưng doanh
nghiệp đã liệt kê các chứng từ này ở Phiếu tiếp nhận hồ sơ nên không cần liệt kê lại.
Mục 29: Phần dành cho đại diện chủ hàng: thể hiện sự cam đoan, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung đã khai báo trên tờ khai. Phần này phải thể hiện rõ tên,
chức danh và con dấu của đại diện doanh nghiệp.
Phần II: thuộc trách nhiệm kê khai của kiểm tra viên Hải quan trong quá trình doanh
nghiệp thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa.
Sau khi khai báo xong, đại diện doanh nghiệp ký và đóng dấu lên Mục số 29. Truyền
số liệu của tờ khai trên đến cơ quan Hải quan qua phần mềm khai báo Hải quan. Hải quan
xác nhận và cho số tiếp nhận tự động, nhân viên chứng từ in phiếu tiếp nhận ra hoặc ghi

số tiếp nhận lên góc phải tờ khai.
Bước 2: Đăng ký tờ khai Hải quan.
Đem bộ hồ sơ khai báo đến Chi cục Hải quan Sóng Thần tiến hành đăng ký tờ khai.
Hải quan tiếp nhận sẽ nhập số tiếp nhận điện tử lên máy tính để kiểm tra tính thống nhất
giữa dữ liệu được truyền từ doanh nghiệp với tờ khai doanh nghiệp đã nộp và các quy
định của pháp luật về khai báo Hải quan, nếu không phù hợp thì tiến hành điều chỉnh và
truyền số liệu lại và Hải quan cho số xác nhận chính thức, nếu đã phù hợp thì cho số tờ
khai như: 1105/NK/NĐT-GC lên tờ khai trên cùng, nhận lại bộ hồ sơ để ghi đầy đủ số tờ
khai vào tất cả các chứng từ còn lại.
Bước 3: Đăng ký lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Nộp lại bộ hồ sơ cho Hải quan tiếp nhận để đăng ký lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
- Trường hợp hàng hóa thuộc mức 1(miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa)_Tờ khai 1105/NĐT-GC, cán bộ Hải quan tiếp nhận in lệnh hình thức, ký
tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô dành cho công chức Hải quan trên lệnh hình thức
và ô “cán bộ đăng ký” trên tờ khai. Sau đó bộ hồ sơ kèm theo lệnh hình thức được
Trang 17/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
chuyển sang cho lãnh đạo của Chi cục Hải quan Sóng Thần để xem xét, có quyết định
cuối cùng về hình thức mức độ kiểm tra hàng hóa và ký tên, chuyển trả lại cho Hải quan
tiếp nhận để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục
Hải quan” trên tờ khai (ô 38 mẫu HQ/2002-NK). Chuyển sang bước 4
- Trường hợp lệnh hình thức được quyết định ở mức 2 (kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ), thì
sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan ký tên thì bộ hồ sơ sẽ được chuyển sang công chức
kiểm tra tính thuế. Vì Công ty nhập khẩu để gia công nên hàng hóa nhập khẩu không
phải chịu thuế; công chức Hải quan chỉ cần kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ, thấy đã phù hợp,
ký tên đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục Hải quan” (ô 38) và
chuyển sang bước 4.
• Trong hai trường hợp trên, đối với hàng hóa là vải chính hoặc nhãn chính (hàng hóa
thuộc diện lưu mẫu), công chức Hải quan tiếp nhận kết thúc bước 3, đóng dấu ghi chú
“hàng hóa phải lưu mẫu” lên lệnh hình thức và chuyển sang bước 4.

- Nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa
(mức 3)_tờ khai số 1138/NĐT-GC; thì sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan ký tên xác
nhận lên lệnh hình thức và đơn chuyển cửa khẩu thì bộ hồ sơ được chuyển sang công
chức kiểm tra tính thuế để kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ, nếu thấy đã phù hợp, không có ghi
chú gì thêm hoặc nếu có thì ghi chú trên lệnh hình thức, chuyển cho bộ phận thu lệ phí và
thông quan để cho số đơn chuyển cửa khẩu và tiến hành niêm phong bộ hồ sơ. Cho đến
khi hàng hóa nhập khẩu đã được kiểm tra thực tế xong (Hải quan kiểm hóa ghi kết quả
kiểm tra vào tờ khai có mô tả cụ thể cách thức, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, các vấn đề
liên quan; ký tên đóng dấu vào phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan), mới tiến hành
bước 4.
Bước 4: Hoàn thành thủ tục Hải quan.
- Kết thúc bước 3, bộ hồ sơ được chuyển sang cho bộ phận “thu lệ phí và thông quan
hàng hóa”. Tại đây cán bộ Hải quan thu phí sẽ đóng dấu “thu lệ phí theo tháng” lên mục
34 của tờ khai HQ/NK-2002 (do doanh nghiệp đóng lệ phí theo tháng).
Nếu là hàng hóa thuộc mức 1 hoặc mức 2 : Nhận lại bộ hồ sơ người khai lưu đã được
đóng dấu “đã làm thủ tục Hải quan” trên góc phải, phía trên mặt trước tờ khai đè lên ký
hiệu tờ khai HQ/2002-NK, công chức Hải quan đóng dấu “đề nghị Chi cục Hải quan cửa
Trang 18/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
khẩu nhập lưu mẫu” và đồng thời cho số đơn lên đơn xin chuyển cửa khẩu nếu hàng hóa
phải lưu mẫu . Vào sổ theo dõi, ghi ngày nhận tờ khai (09/04/2009).
Nếu hàng hóa thuộc mức 3: sau khi hàng hóa được kiểm tra thực tế, bộ chứng từ sẽ
được chuyển đến bộ phận thu lệ phí và thông quan như hàng hóa thông thường.
2.2.2.3 Nhận hàng
 Đối với việc nhận hàng nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển
 Trước khi nhận hàng :
Trước khi tàu cập cảng, hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu sẽ gửi Giấy thông báo hàng đến
cho Công ty, trên Giấy thông báo hàng đến thường bao gồm: tên người nhập khẩu; số
lượng, trọng lượng của hàng hóa; thời gian và địa điểm tàu đến; tên tàu, số chuyến, số
container/số seal, hình thức gửi hàng, các phí liên quan… Khi nhận được thông báo hàng

đến, nhân viên chứng từ của Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu những thông tin trên
giấy thông báo hàng đến và bộ chứng từ.
Thông thường có những sai lệch như: sai tên, địa chỉ người nhận hàng (Consignee);
trọng lượng, số lượng hàng hóa giữa Giấy thông báo hàng đến và packing list không
khớp nhau; không thống nhất trong việc mô tả hàng hóa… Nếu phát hiện có những sai
sót này, nhân viên chứng từ phải liên hệ với khách hàng và đại lý hãng tàu để xác định sai
lệch này là thuộc phần trách nhiệm của bên nào; nếu những thông tin trên Giấy thông báo
hàng đến là đúng và lỗi thuộc về phía khách hàng thì yêu cầu khách hàng tu chỉnh lại bộ
chứng từ và gửi lại cho Công ty bằng đường chuyển phát nhanh để Công ty đi nhận hàng
đúng hạn; nếu lỗi thuộc về hãng tàu khi nhập thông tin trên Giấy thông báo hàng đến thì
yêu cầu hãng tàu chỉnh sửa lại Giấy thông báo hàng đến cho đúng và gửi lại cho Công ty,
đồng thời hãng tàu cũng phải tiến hành điều chỉnh lại bản lược khai hàng hóa (Manifest)
và gửi cho cảng để không gây khó khăn cho Công ty trong quá trình đối chiếu nhận hàng.
Cùng với Giấy thông báo hàng đến, nhân viên giao nhận của Công ty đem theo B/L
gốc và giấy giới thiệu đến đại lý giao nhận Việt Hàn để đóng các phí: phí THC, phí cấp
D/O để nhận được lệnh giao hàng (D/O-Delivered Order), bao gồm hai lệnh: Master D/O
do hãng tàu Sinokor cấp cho đại lý giao nhậnViệt Hàn và House D/O do đại lý giao
nhậnViệt Hàn cấp cho khách hàng Poong In Vina. Lệnh giao hàng House D/O do đại lý
giao nhận Việt Hàn cấp là cơ sở pháp lý để Công ty nhận hàng vì trên đó thể hiện rõ chủ
sở hữu của lô hàng là Công ty nhập khẩu (Poong In Vina). Ngoài ra trên lệnh giao hàng
Trang 19/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
luôn thể hiện: tên tàu, số chuyến, địa điểm khởi hành, địa điểm đến, số vận đơn (hoặc số
container, số seal hãng tàu nếu là hàng chở nguyên container), số kiện, số ký… Tất cả các
chi tiết trên đều phải kiểm tra đối chiếu lại với Invoice, Packing list, B/L; nếu khớp lệnh
thì tiến hành lên tờ khai, không thì tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
Mặt khác, đối với hàng nhập nguyên container (FCL- Full Container Load), Công ty
phải làm thêm thủ tục mượn container (trên thực tế gọi là lệnh cược container) của hãng
tàu (Sinokor). Đối với các hãng tàu như Hanjin hoặc Wanhai… thì chỉ làm giấy mượn
container, không cược container (vì các hãng tàu này không yêu cầu khách hàng đóng

tiền container trước nhằm thu hút khách hàng). Có thủ tục này là vì Công ty nhập hàng
theo hình thức giao thẳng rút ruột tại kho Công ty chứ không phải rút ruột container tại
cảng. Nguyên nhân xuất phát từ tình hình hạn chế về diện tích của các cảng và số lượng
hàng lớn của Công ty nên không thể tiến hành rút ruột container tại cảng được mà phải
giao thẳng nguyên container cho doanh nghiệp.
Thủ tục mượn container được tiến hành như sau: nhân viên Công ty đem lệnh giao
hàng (2 lệnh) đến văn phòng hãng tàu Sinokor, ghi thông tin đầy đủ lên giấy xin mượn
container về kho riêng làm hàng nhập (tên, địa chỉ Công ty; tên tàu, số chuyến; số B/L
chính, số B/L phụ; thời gian và địa điểm tàu đến; số container và số seal hãng tàu;…) và
nộp cho nhân viên hãng tàu để được xác nhận ký tên. Sau khi đóng tiền cược container
(mức giá cược container của hãng tàu Sinokor là: 600.000/300.000 đối với loại container
40’/20’ đối với hàng khô thông thường), nhận lại giấy xin mượn container đã có chữ ký
của nhân viên hãng tàu nhận cược và các thông tin như: thời hạn cho mượn container, nơi
trả container rỗng, thời hạn trả rỗng…, giấy này có giá trị lấy lại tiền cược mượn
container sau khi đã trả lại rỗng cho hãng tàu. Lưu ý: phải kiểm tra thời hạn lưu container
cho phép của hãng tàu trên lệnh đã hết hay chưa, nếu hết phải làm thủ tục xin gia hạn
rỗng và đóng phí lưu container thêm vài ngày theo kế hoạch làm hàng của Công ty.
Mục tiêu của việc cược container là buộc các doanh nghiệp mượn container phải chịu
trách nhiệm đối với những trường hợp container bị mất cắp, trả container trễ hạn hay hư
hỏng như cong, nứt đà; lủng container; móp vỏ; tróc sàn; vênh cửa; hư ron… Thông
thường việc phân định trách nhiệm trên thường được thực hiện như sau:
- Khi container đầy hàng ra cổng cảng, tại đây đại diện cảng sẽ kiểm tra và xác nhận
tình trạng bên ngoài container lên phiếu giao nhận container.
Trang 20/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
- Sau khi doanh nghiệp làm hàng nhập xong, tiến hành trả rỗng tại bãi rỗng đã được
chỉ định, tại đây đại diện bãi rỗng sẽ kiểm tra và xác nhận tình trạng hiện tại của
container lên phiếu hạ rỗng. Nếu những xác nhận lúc đầu trên phiếu giao nhận container
với những xác nhận lúc sau trên phiếu hạ rỗng là trùng khớp nhau thì được quyền nhận
lại tiền cược container ban đầu. Nếu trên phiếu hạ rỗng có những ghi chú khác so với trên

phiếu giao nhận container thì phải đóng tiền sửa chữa container tại bãi mới được hạ rỗng
hoặc cho phép doanh nghiệp hạ rỗng và trừ tiền sữa chữa container vào tiền cược
container của doanh nghiệp (nếu thiếu phải đóng thêm). Trường hợp trả container trễ hạn
thì phải trả tiền lưu rỗng khi trả container.
 Nhận hàng
o Hàng nguyên container (FCL- Full Container Load).
Hàng miễn kiểm nhưng phải lấy mẫu tại cửa khẩu nhập (tờ khai số 1105/NK/NĐT-GC
ngày 09/04/2009).
Lô hàng nhập khẩu theo tờ khai số 1105/NK/NĐT-GC là lô hàng thuộc diện miễn
kiểm tra nhưng phải lấy mẫu trước khi thông quan giao hàng. Doanh nghiệp đã chọn hình
thức lấy mẫu tại cửa khẩu nhập (cảng Vict). Đối với hình thức này chúng ta tiến hành các
công việc:
- Đối chiếu Manifest: trình lệnh giao hàng có tên người nhận hàng là Poong In Vina
và tờ khai nhập bản chính cho công chức Hải quan đối chiếu. Chú ý trên lệnh giao hàng
phải được ghi số và ngày tờ khai. Công chức Hải quan sau khi kiểm tra trên hệ thống sẽ
ký tên, đóng dấu xác nhận đã đối chiếu lên lệnh giao hàng, trả lại hồ sơ cho doanh
nghiệp.
- Đến văn phòng thương vụ cảng Vict để đóng tiền nâng hạ, cắt seal container tại bãi,
phí lưu bãi (nếu có) và nhận phiếu giao nhận container (còn gọi là phiếu eir, mỗi
container 1 bộ gồm 4 liên), phiếu nâng hạ container (mỗi container 1 phiếu).
- Đem bộ chứng từ gồm: tờ khai photo, đơn chuyển cửa khẩu có yêu cầu lấy mẫu tại
cửa khẩu nhập, vận tải đơn, lệnh giao hàng đến Hải quan giám sát kho bãi để công chức
Hải quan tại đây kiểm tra lại số container/ số seal của hãng tàu trên thực tế có khớp với
số container/số seal trên lệnh giao hàng ko và cho phép cắt seal, mở container, lấy mẫu
(đối với vải chính và nhãn chính) đúng số lượng mẫu trên tờ khai/ phụ lục tờ khai.Trường
hợp số seal hãng tàu thực tế không khớp với số seal trên lệnh giao hàng thì phải liên hệ
Trang 21/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
với cảng để được lập biên bản sai seal và nộp lại cho Hải quan giám sát bãi để được ký
và đóng dấu xác nhận lên biên bản này mới được tiến hành các công việc tiếp theo.

- Lập phiếu lưu mẫu, kẹp các mẫu vải với nhau và trình cho Hải quan giám sát bãi,
Hải quan giám sát sẽ tiến hành niêm seal Hải quan, ký tên, đóng dấu xác nhận lên phiếu
lưu mẫu và giao cho doanh nghiệp bảo quản. Đồng thời Hải quan giám sát phải ghi số
lượng mẫu, số seal Hải quan và ký tên đóng dấu số hiệu công chức lên mục 37 “ghi chép
khác của Hải quan”).
- Đến văn phòng của đội giám sát để đóng phí cắt seal (5.000 đồng/seal) và tại đây sẽ
giữ lại các chứng từ: tờ khai và phụ lục tờ khai bản photo, công văn chuyển khẩu xin Hải
quan cửa khẩu nhập lưu mẫu, hai lệnh giao hàng (của hãng tàu và của đại lý), hai tờ vận
tải đơn (Master B/L, House B/L), Hải quan giám sát ký, đóng dấu xác nhận hoàn thành
các thủ tục tại bãi lên liên màu vàng của phiếu giao nhận container.
- Tiến hành thanh lý cổng: tờ khai và phụ lục photo, phiếu giao nhận container (mỗi
container 01 phiếu) liên giành cho Hải quan cổng (màu vàng) kẹp thành một bộ trình cho
Hải quan cổng, có kèm theo bộ tờ khai chính để đối chiếu. Hải quan ký xác nhận, đóng
dấu lên liên màu xanh bộ giấy giao nhận container còn lại ( mỗi container còn 01 bộ 3
liên) trả lại người nhập khẩu cùng với bộ tờ khai chính và giữ lại bộ tờ khai photo. Thanh
lý xong.
- Giao cho người chuyên chở container các phiếu giao nhận container và yêu cầu chở
hàng về kho Công ty (liên xanh đã có ký xác nhận hoàn thành thủ tục thanh lý Hải quan
cổng cho bên vận chuyển, khi lấy container cảng giữ lại, liên trắng có bấm giờ vào cảng,
còn liên hồng bên vận tải phải giữ lại để đối chiếu tình trạng container khi trả rỗng, khi
nhận lại tiền cược).
- Khi xe chở container ra cổng phải nộp phiếu giao nhận container lại cho bảo vệ
cổng ra, chở hàng về kho.
Hàng thuộc diện miễn kiểm không cần lưu mẫu trước khi thông quan (hàng hóa là các loại
phụ liệu trong may mặc như: nhãn vải, nhãn giấy, vải lót, dây bo thun, móc treo…).
Đối với những lô hàng nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế và cũng không lấy
mẫu này, quy trình giao nhận diễn ra đơn giản hơn, bao gồm ba bước:
- Đối chiếu Manifest.
Trang 22/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

- Làm các buớc thủ tục liên quan tại phòng thương vụ cảng để nhận được phiếu giao
nhận container, phiếu nâng hạ container tại bãi.
- Thanh lý Hải quan cổng và rút hàng.
Hàng thuộc diện kiểm hóa (kiểm tra thực tế) (tờ khai số 1138/NK/NĐT-GC ngày
10/04/2009) hoặc hàng phải lấy mẫu trước khi thông quan tại Chi cục Hải quan Sóng Thần.
Cũng giống như nhập khẩu hàng miễn kiểm, đối với lô hàng này cũng như các lô
hàng kiểm tiếp theo, quy trình nhận hàng như sau:
- Đến văn phòng thương vụ cảng đóng tiền cắt seal, nâng hạ container tại bãi, phí lưu
bãi (nếu có) và nhận lại phiếu giao nhận container, phiếu nâng hạ container tại bãi và hóa
đơn giá trị gia tăng.
- Lập biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu.
- Trình bộ tờ khai Hải quan còn nguyên niêm phong, biên bản bàn giao vừa lập, phiếu
giao nhận container cho Hải quan giám sát bãi mở kiểm tra.
- Hải quan giám sát sau khi kiểm tra số container/số seal của hãng tàu, tiến hành niêm
seal Hải quan. Nếu có sai sót về seal tàu, đại diện doanh nghiệp phải đến văn phòng điều
hành cảng để yêu cầu được cung cấp biên bản sai seal đã được lập bởi đại diện cảng và
đại diện tàu, bổ sung biên bản sai seal này cho Hải quan giám sát bãi, Hải quan giám sát
bãi sẽ xác nhận lên biên bản này, trả lại cho doanh nghiệp một bản photo và tiến hành
niêm seal Hải quan.
- Hải quan giám sát ghi số seal Hải quan và ký xác nhận lên biên bản bàn giao, phiếu
giao nhận container.
- Đối chiếu: nộp bộ hồ sơ vừa hoàn thành giám sát bãi cho phòng đối chiếu. Công
chức đối chiếu ký và đóng dấu số hiệu công chức lên phần “xác nhận của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu”, nhận lại bộ hồ sơ.
- Tiếp theo, nhân viên nhập khẩu đến văn phòng của đội giám sát để đóng phí mua
seal, nộp lại bộ chứng từ bao gồm biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (bản photo),
tờ khai và phụ lục photo, một lệnh giao hàng (của hãng tàu và của đại lý), một tờ vận tải
đơn (Master B/L, House B/L). Cán bộ Hải quan tại đây ký xác nhận lên phiếu giao nhận
container liên màu vàng và trả lại cho đại diện doanh nghiệp cùng với bộ tờ khai chính.
- Tiến hành thanh lý cổng: tờ khai và phụ lục tờ khai photo, phiếu giao nhận container

(liên vàng), biên bản bàn giao hàng chuyển của khẩu (bản photo) nộp lại cho Hải quan
Trang 23/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
thanh lý, Hải quan xác nhận lên các phiếu giao nhận còn lại và trả lại cho nhân viên nhập
khẩu cùng với bộ tờ khai chính, giữ lại bộ tờ khai photo. Thanh lý xong.
- Giao các liên còn lại của phiếu giao nhận container cho người vận chuyển và yêu
cầu chờ hàng về Chi cục Hải quan Sóng Thần để được kiểm tra thực tế.
- Khi container hàng hóa được vận chuyển đến cổng Chi cục Hải quan Sóng Thần thì
phải đóng tiền để lấy phiếu điều động công nhân nếu kiểm hóa thủ công, lấy phiếu điều
động phương tiện xếp dỡ nếu kiểm hóa hàng nặng. Trình bộ hồ sơ cho Hải quan cổng ký
đóng dấu xác nhận đã vào bãi, nộp lại bộ hồ sơ cho phòng kiểm hóa để được phân kiểm
(phân cán bộ kiểm hóa).
- Liên hệ với công chức được phân kiểm để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa. Công
chức Hải quan sau khi kiểm tra tình trạng của seal tàu và seal Hải quan, cho phép cắt
seal, mở container, kiểm tra thực tế hàng hóa theo mức độ được chỉ định.
 Nếu kết quả kiểm tra thực tế đúng như khai báo của doanh nghiệp thì chuyển bộ tờ
khai sang bộ phận thu lệ phí Hải quan đóng dấu “đã làm thủ tục Hải quan” và nhận lại tờ
khai đã có dấu thông quan.
 Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng với khai báo thì tùy theo mức độ
sai phạm mà có bước xử lý thích hợp. Nếu sai lệch nhỏ ở mức vi phạm hành chính về các
quy định của Hải quan thì lập biên bản vi phạm và cho giải phóng hàng. Nếu sai sót lớn
có dấu hiệu buôn lậu thì phải niêm phong hàng hóa và chuyển hồ sơ sang cơ quan công
an tiến hành điều tra. Nếu trường hợp sai sót mà công chức Hải quan và đại diện doanh
nghiệp còn đang tranh cãi, chưa có kết quả cuối cùng thì đại diện Hải quan lập phiếu
trưng cầu giám định; nếu kết quả giám định giống như khai báo của doanh nghiệp thì
phía Hải quan phải chịu chi phí giám định, các chi phí khác liên quan và tiến hành thông
quan hàng hóa; nếu kết quả giám định giống với kiểm tra thực tế của Hải quan thì doanh
nghiệp phải chịu chi phí giám định và nộp phạt vi phạm hành chính về khai báo Hải
quan, sau đó Hải quan tiến hành thông quan giải phóng hàng.
- Sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức Hải quan kiểm hóa ghi kết quả kiểm

tra lên tờ khai, mục 30 phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan và ký tên đóng dấu số hiệu
công chức vào mục 32 của tờ khai và tiếp tục chuyển hồ sơ đến bộ phận thu phí để tiến
hành thông quan hàng hóa.
• Hàng lẻ (LCL- Less than a Container Load)
Trang 24/ 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Hàng lẻ (LCL) là những lô hàng đóng chung trong một container mà
người gom hàng phải chịu trách nhiệm đóng hàng ra và dỡ hàng vào
container. Trường hợp dùng phương pháp gửi hàng lẻ này là khi hàng hóa
không đủ để đóng nguyên một container. Các cách nhận biết hàng lẻ trên
chứng từ: trên vận đơn không có số container mà chỉ có số kiện, trọng
lượng hàng hóa…, trên giấy thông báo hàng đến góc phải có ghi chú
“LCL”.
Sau khi nhận được bộ chứng từ và giấy thông báo hàng đến và đã hoàn thành thủ tục
đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan đăng ký, đại diện doanh nghiệp phải chú ý một số
vấn đề để phục vụ tốt công việc nhận hàng:
 Thời gian hàng vào kho: thông thường sau khi container dỡ từ tàu lên bãi trung tâm
của cảng và chuyển từ bãi trung tâm về bãi làm hàng của kho, đại diện của các bên có
liên quan (đại lý hãng tàu, kho) tiến hành cắt seal, mở container, cho hàng vào kho theo
từng khu vực cho từng khách hàng cụ thể (consignee). Khoảng thời gian để tiến hành các
công việc trên thường phải mất từ hai đến ba ngày. Để biết chính xác thời gian hàng vào
kho, đại diện doanh nghiệp phải liên hệ trực tiếp với kho hoặc đại diện hãng tàu để tránh
trễ ngày nhận hàng hoặc phải trả xe về khi chưa có hàng.
 Số kiện, trọng lượng và số khối của lô hàng đó trên tờ khai để tiến hành phân bổ, sắp
xếp xe nhận hàng hợp lý. Nếu không chú ý vấn đề này sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí
khi điều xe quá lớn hoặc quá nhỏ.
Đối với hàng nhập khẩu miễn kiểm tra nhưng phải lấy mẫu trước khi thông quan:
- Đối chiếu lệnh giao hàng tại kho: hồ sơ đối chiếu gồm có tờ khai bản chính và bản
photo, đơn xin chuyển cửa khẩu có đóng dấu xin lưu mẫu tại cửa khẩu, lệnh giao hàng
bản chính (lệnh giao hàng của đại lý), vận đơn bản sao do đại lý cấp (House B/L). Hải

quan đối chiếu sau khi đối chiếu các thông tin trên bộ chứng từ là đúng với các thông tin
trên hệ thống Manifest thì ký, đóng dấu xác nhận đã đối chiếu lên lệnh giao hàng, giao lại
lệnh giao hàng này cho đại diện doanh nghiệp.
- Đại diện doanh nghiệp đem lệnh giao hàng đến phòng thương vụ kho để làm phiếu
xuất kho (gồm 4 liên).
Trang 25/ 53

×