Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.75 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam là quốc gia đang trên đà phát triển. Do đó, nhu cầu vốn cho nền
kinh tế là rất lớn. Chính phủ cần một nguồn vốn lớn để đầu tư cho các dự án
phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng… Các doanh nghiệp trong nước thì ngày
càng tăng về số lượng và qui mô. Nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh là cần
thiết và dễ hiểu.
Những năm trở lại đây, các NHTM ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ khiến
nền tài chính tiền tệ trong nước trở nên sôi động. Với tư cách là 1 kênh dẫn vốn,
NHTM vừa huy động vốn và vừa cho vay ra nền kinh tế. Hoạt động huy động
vốn là hoạt động đầu tiên và tiên quyết của bất cứ NHTM nào để tập trung vốn
trong nền kinh tế trước khi phân phối trở lại bằng các nghiệp vụ tín dụng.
Nền Kinh tế Việt Nam với hơn 85 triệu dân là thị trường tiềm năng để huy
động vốn. Huy động tiền gửi là một trong những kênh huy động vốn chủ yếu
của các NHTM hiện nay. Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam với các chỉ số
biến động lớn, đồng hành với việc nền kinh tế thế giới chậm chạp bước qua giai
đoạn khủng hoảng sâu năm 2007-2008. Điều này đã khiến cho việc huy động
vốn nói chung và việc huy động tiền gửi nói riêng của các NHTM gặp những
thách thức không nhỏ, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt
Nam. Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm cũng nằm
trong tình trạng này. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng này, tôi đã quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm“.
Chuyên đề gồm 3 nội dung chính:
Chương 1: Hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động nguồn tiền gửi tại NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi Nhánh Từ Liêm
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm
Chương 1: Hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của NHTM


SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
1.1. Hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHTM
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình tổ chức trung gian tài
chính hình thành lâu đời nhất trong lịch sử, được hình thành trên cơ sở phát triển
của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Cho đến nay, các NHTM không ngừng phát triển các loại hình hoạt động
của mình nhằm cung cấp đến khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Nhưng một NHTM đi vào hoạt động luôn tồn tại 3 loại hình hoạt động chính
yếu. Đó là: huy động nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn và các hoạt động khác
1.1.1.1. Hoạt động huy động nguồn vốn
Huy động nguồn vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM. Đây là
hoạt động đầu tiên và chính yếu, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được sẽ là cơ sở cho hoạt động sư
dụng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn huy động thường được sử dụng cho
mục tiêu phát triển sản xuất hay những mục tiêu phát triển kinh tế địa phương,
cũng như của đất nước.
Nguồn vốn của NHTM nằm bên phải bảng cân đối kế toán bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay.
• Huy động nguồn vốn chủ sở hữu: Đây chính là việc gia tăng qui mô vốn
chủ sở hữu của ngân hàng thông qua các biện pháp huy động vốn như một
doanh nghiệp tiến hành: Phát hành cổ phiếu, Tăng vốn điều lệ, Lợi nhuận giữ
lại… Nguồn vốn chủ sở hữu thường dùng để tài trợ cho các Tài sản dài hạn của
ngân hàng.
• Huy động nguồn vốn vay: Bao gồm huy động vốn vay ngắn hạn và huy

động vốn vay dài hạn thông qua các nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi, Vay các tổ
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
chức tín dụng và các NHTM khác, Vay của NHNN, phát hành trái phiếu ngân
hàng, phát hành tín phiếu ngắn hạn… Khi NHTM thực hiện việc huy động
nguồn vốn vay luôn phải cân nhắc tới yếu tố chi phí vốn – Lãi vay, để tiến hành
lựa chọn những kênh huy động vốn phù hợp với khả năng của ngân hàng đó.
1.1.1.2. Hoạt động sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn sau huy động sẽ được NHTM tập trung lại và phân bổ sử dụng
vào các mục tiêu nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, đảm bảo bù đắp được
chi phí vốn. Nguyên tắc của ngân hàng là dự trữ lại một phần dưới dạng tiền,
phần còn lại được sử dụng vào các dạng nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập
để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ chủ yếu bao gồm
• Nghiệp vụ tín dụng: đây là hoạt động chính yếu của ngân hàng và cũng
là hoạt động tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Bản chất của nghiệp vụ tín
dụng là việc ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất
định của mình cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, khi hết
hạn, khách hàng sẽ hoàn trả lại cho ngân hàng phần vốn vay ban đầu cộng với
phần lãi suất. Phần lãi suất cho vay đó chính là phần thu nhập của ngân hàng.
Thông thường thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm trên 50% thu nhập của
một NHTM.
Hình thức của nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
 Nghiệp vụ cho vay: Ngắn hạn, trung và dài hạn
 Nghiệp vụ bảo lãnh
 Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu
 Nghiệp vụ thuê mua
• Nghiệp vụ đầu tư: bao gồm đâu tư vào các loại chứng khoán với hai mục

tiêu chủ yếu là đảm bảo tính thanh khoản và sinh lời.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Trong đó, mục tiêu đảm bảo tính thanh khoản được ưu tiên hàng đầu. Nên các
NHTM thường nắm giữ những chứng khoán có độ rủi ro thấp như tín phiếu kho
bạc,… Những loại chứng khoán này tỉ lệ sinh lời thấp nhưng tính thanh khoản
của nó rất cao, tính an toàn cao, dễ bán.
Bên cạnh đó, NHTM cũng đầu tư vào các chứng khoán để sinh lời bằng
cách mua bán những cổ phiếu của các doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lời cao, trái
phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ… Trong đó, những chứng khoán có
tính ổn định, dài hạn như trái phiếu chính phủ được ngân hàng giữ đến khi đáo
hạn để hưởng lãi suất. Còn những cổ phiếu doanh nghiệp có tính biến động cao
thì các ngân hàng sẽ sử dụng để kinh doanh mua bán trên thị trường chứng
khoán để thu chênh lệch giá có lợi.
1.1.1.3. Các hoạt động khác
Cùng với sự phát triển của công nghệ và sự đa dạng trong nhu cầu của
khách hàng, các NHTM ngày nay không ngừng đổi mới và gia tăng các hoạt
động của mình bên cạnh những hoạt động truyền thống. NHTM còn cung cấp
cho khách hàng một số các dịch vụ khác như:
• Dịch vụ thanh toán ( trong nước và quốc tế)
• Dịch vụ bảo quản tài sản hộ
• Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
• Dịch vụ bảo hiểm
• Dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán …
1.1.2. Hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm huy động nguồn tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho
người gửi tiền. (Ttheo luật các tổ chức tín dụng 1997)
Huy động nguồn tiền gửi của NHTM là một trong những hoạt động huy
động nguồn vốn của NHTM trên cơ sở khách hàng (tổ chức, cá nhân) chủ động,
tự nguyện gửi tiền của mình (trao quyền sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình) cho NHTM sử dụng và quản lý trong một thời gian nhất định, và
NHTM sẽ cam kết hoàn trả đúng hạn cho khách hàng một mức lãi suất hợp lý
theo.
1.1.2.2. Các hình thức huy động nguồn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng của NHTM. Nó
là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Vì thế mà
các NHTM luôn chịu áp lực gia tăng và mở rộng nguồn tiền gửi của mình. Điều
này đòi hỏi hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHTM không ngừng thay
đổi và hoàn thiện.
Các hình thức huy động nguồn tiền gửi ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng
vốn huy động được vì vậy việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt
là điều hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Nguồn tiền gửi được truyền tải đến
ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau:
 Phân loại theo đối tượng khách hàng:
- Tiền gửi của cá nhân: Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối
tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì vây, các hoạt động huy động nguồn
tiền gửi đối với đối tượng khách hàng này rất đa dạng, với mục địch gửi tiền chủ
yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình. Điều này đã đem
lại cho ngân hàng số tiền nhàn rỗi lớn và ổn định để thực hiện các hoạt động đầu

tư của mình một cách hiệu quả.
- Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: Lượng tiền gửi
của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Tuy nhiên
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
mục địch gửi tiền của đối tượng này khác so với khách hàng cá nhân. Mục đích
của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như tiến hành các giao
dịch khác. Số còn lại nhàn rỗi sẽ được gửi để hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi
tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong
lượng vốn huy động được đó là số du trên tài khoản của các doanh nghiệp.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Với những ngân hàng có lượng
vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng
một phần lãi. Điều này giúp NHTM giảm bớt một phần chi phí , đem lại lợi
nhuận cao hơn cho ngân hàng.
 Phân loại theo mục đích huy động:
- Tiền gửi thanh toán: là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các
phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
chuyển tiền điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của quý
khách. Có thể hiểu, đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhận gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữa và thanh toán hộ. Ngân hàng sẽ mở cho khách hàng
tài khoản thanh toán. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán
theo yêu cầu.
Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng 0), thay vào
đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.

Do tính linh hoạt của tiền gửi giao dịch, số dư tiền gửi không ổn định và biến
động nhanh.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: là loại hình tiền
gửi có kỳ hạn của tổ chức, doanh nghiệp không dùng vào mục đích thanh toán
mà để hưởng lãi suất mà ngân hàng sẽ chi trả sau một khoảng thời gian nhất
định. Khi cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để làm thủ tục rút tiền ra.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách hàng, ngân hàng đưa
ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất thích hợp để thu hút và tối đa
hóa lượng tiền gửi. Nguồn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất
cao hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có
chi phí cao nhất của ngân hàng. Đồng thời do có tính ổn định cao trong kỳ hạn
mà các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn
rỗi, khoản thu nhập chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân
hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh
lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thờ gian cố định nên
đây là lượng vốn chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh
của mình. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có
một số điểm khác biệt theo quy ddnhj của văn bản pháp luật mà ngân hàng Nhà
nước quy định.
 Phân loại theo kỳ hạn:
- Tiền gửi ngắn hạn: Đây là nguồn tiền gửi mà ngân hàng huy động trong
khoảng thời gian ngắn ( thường dưới 12 tháng)
- Tiền gửi trung và dài hạn: Là nguồn tiền gửi mà ngân hàng huy động trong
khoảng thời gian trên 1 năm. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng

với mục đích đầu tư trung và dài hạn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
 Phân loại theo loại tiền
- Huy động nguồn tiền gửi bằng VNĐ: ngân hàng huy động nguồn tiền gửi
bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động nguồn tiền gửi khác nhau
với các mục đích khác nhau. Trong nguồn tiền gửi mà ngân hàng huy động được
thì nguồn tiền gửi huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu
về sử dụng vốn của ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
- Huy động nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ: Mục đích huy động nguồn tiền gửi
bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng, của ngân hàng. Tiền gửi huy
động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD và EUR.
1.2. Hiệu quả hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động nguồn tiền gửi
Trước hết, ta cần hiểu khái niệm về hiệu quả. Hiệu quả là việc đạt được kết
quả đặt ra cao nhất trong điều kiện tiêu tốn nguồn lực là thấp nhất có thể. Như
vậy, quá trình đánh giá hiệu quả là việc so sánh giữa kết quả đạt được và những
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hệ số giữa chi phí/kết quả càng thấp cho
thấy hiệu quả đạt được càng cao.
Như vậy, hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của NHTM được thể hiện ở khả
năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng ( kịp thời, đầy đủ)
với mức chi phí hợp lý.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của
NHTM
Ngân hàng huy động tiền gửi bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức
huy động đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn có tính chất khác nhau với chi

phí là khác nhau. Để đánh giá hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của một
NHTM, ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy dộng
Qui mô nguồn tiền gửi huy động được trong một kỳ kinh doanh phản ánh
kết quả thực tế của hoạt động huy động nguồn tiền gửi của ngân hàng. Bất kể
ngân hàng nào cũng muốn khối lượng tiền gửi huy động được là dồi dào và tăng
trưởng để đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Qui mô nguồn tiền
gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng vốn huy động, do đó, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến giới hạn khả năng sử dụng vốn của một ngân hàng. Tính ổn
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
định trong huy động nguồn tiền gửi là rất quan trong. Để đo lường nó người ta
thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi qua các năm được tính theo công thức:
V = (m
2
– m
1
)/ m
1
* 100 (%)
Trong đó:
V là tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi
m
1
là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm trước
m

2
là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm nay
Nếu,
V > 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được tăng trưởng so với năm trước
V < 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được giảm so vơi năm trước
V = 0 : Nguồn tiền gửi không tăng trưởng.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi cho biết tốc độ tăng qui mô
nguồn tiền gửi là nhanh hay chậm hơn so với năm trước. Tốc độc tăng trưởng
dương và càng lớn thì tốc độ tăng là càng nhanh và ngược lại.
1.2.2.2. Chi phí huy động nguồn tiền gửi / tổng nguồn tiền gửi huy
động
Nguồn tiền gửi huy động hình thành nên nguồn vốn nợ của ngân hàng. Để
huy động nó, ngân hàng phải bỏ ra 1 khoản chi phí gọi là chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn này bao gồm: Chi phí trả lãi và các chi phí khác (như :
Chi phí bảo biểm tiền gửi, chi phí quản ly, dự trữ bắt buộc, chi phí cho hoạt
động Marketing…). Trong đó, chi phí trả lãi chiếm chủ yếu và phát sinh trực
tiếp từ nguồn tiền gửi huy động.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên
lãi suất danh nghĩa, lãi suất mà ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, chiến lược kinh doanh
từng thời kỳ của ngân hàng … Tuy nhiên, lãi suất thực tế của việc huy động
nguồn tiền gửi đối với ngân hàng cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng
còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa.
Để đánh giá được chi phí huy động mà ngân hàng bỏ ra để huy động
nguồn tiền gửi là hợp lý hay không, ta cần xem xét chỉ tiêu chi phí huy động

nguồn tiền gửi qua công thức sau:
CP HĐTG Chi phí trả lãi Chi phí phi trả lãi
Tổng NTG Tổng NTG Tổng NTG
(CP HĐ TG: Chi phí huy động tiền gửi; Tổng NTG : Tổng nguồn tiền gửi huy
động)
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết để huy động được 1 đồng tiền gửi, ngân hàng
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Trong đó:
Chi phí trả lãi/ tổng nguồn tiền gửi huy động: cho biết để huy động được
1 đồng tiền gửi thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu đồng cho khách hàng dựa
trên lãi suất công bố.
Chi phí phi trả lãi/ tổng nguồn tiền gửi huy động: cho biết để huy động
được 1 đồng tiền gửi thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu đồng cho việc quản
lý, cất giữ, bảo quản …
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động nguồn tiền gửi, chi phí cho một
đồng tền gửi phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi
phí bỏ ra và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động
nguồn tiền gửi càng có hiệu quả. Tuy nhiên để giảm tỷ số này, thì việc giảm tử
số : chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi cần phải cân nhắc kỹ càng để không ảnh
hưởng đến việc thu hút khách hàng gửi tiền, nếu không sẽ làm cho cả mẫu số
cũng giảm theo.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
1.2.2.3. Chênh lệch thu chi lãi/ Chi phí trả lãi của Ngân hàng
Hiệu quả của huy động nguồn tiền gửi còn thể hiện qua việc nguồn vốn
huy động từ tiền gửi có đáp ứng kịp thờ các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân
hàng hay không. Nói cách khác, khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được là

cao hay thấp. Để đánh giá khía cạnh này thì các NHTM cũng thường sử dụng
chỉ tiêu thu chi lãi/ chi phí trả lãi được tính theo công thức sau:
Chênh lệch thu chi lãi Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động
tiền gửi sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng tiền gửi đó. Chỉ tiêu này
càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của
mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng tiền gửi đó. Chỉ tiêu
này cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ.
Hoặc cũng có thể do, chi phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác
giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phi chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của
NHTM
Nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM. Hoạt động huy động nguồn tiền gửi là hoạt động đầu tiên và chính yếu
của bất cứ NHTM nào khi đi vào hoạt động kinh doanh. Mặc dù, đây là nghiệp
vụ truyền thống nhưng nó có tâm quan trọng rất lớn không chỉ đối với NHTM
mà còn đối với nền kinh tế nói chung và những khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng nói riêng.
• Đối với NHTM :
Hoạt động huy động nguồn tiền gửi được nâng cao về hiệu quả sẽ mở
rộng khả năng, phạm vi cho việc sử dụng vốn của chính NHTM đó. Qui mô
lượng tiền gửi càng lớn, tốc độ tăng trưởng qui mô bền vững, chi phí huy động
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
hợp lý… không chỉ làm cho tình hình tài chính của NHTM vững mạnh mà nó
còn tạo ra uy tín cho ngân hàng. Việc cạnh tranh giữa các NHTM để gia tăng

lượng tiền gửi huy động sẽ kích thích các ngân hàng phải liên tục đổi mới, hoàn
thiện và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình.
• Đối với khách hàng:
Nếu như NHTM nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của mình,
đồng nghĩa với việc họ tập trung được nhiều vốn từ phía nền kinh tế. Tức là, cá
nhân, tổ chức kinh tế đã sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ ngân hàng trong
đó có dịch vụ tiền gửi. Điều này, làm thay đổi thói quen tiêu tiền, tích lũy của
chính cá nhân đó. Còn các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế sẽ dễ dàng hơn trong
việc giao dịch và thanh toán trong nước, đặc biệt là các giao dịch quốc tế sẽ trở
nên thuận tiện hơn. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi
của các NHTM sẽ khiến cho các khách hàng được hưởng những dịch vụ mới và
ngày càng phong phú với giá cả cạnh tranh.
• Đối với nền kinh tế đất nước:
Hiệu quả huy động nguồn tiền gửi nói riêng và hiệu quả huy động vốn nói
chung của các NHTM được nâng cao sẽ góp phần làm cho nền kinh tế lưu thông
và chuyển động tốt. Việc các NHTM tập trung vốn hiệu quả là một điều kiện
tiên quyết cho hoạt động sử dụng vốn, phân bổ vốn, đặc biệt qua hình thức tín
dụng ngân hàng được hiệu quả hơn. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phụ thuộc trực
tiếp vào tốc độ tăng nguồn vốn huy động. Nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng tốt là
một tín hiệu cho thấy hoạt động đầu tư của nền kinh tế đang tiến triển. Điều này
làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế gia tăng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động nguồn tiền gửi của
NHTM
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào

Nền kinh tế là tấm phông mà hoạt động của NHTM diễn ra trên đó. Tất
yếu, những biến động của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các NHTM,
cũng như những hoạt động của nó bao gồm cả hoạt động huy động nguồn tiền
gửi. Việc khối lượng tiền gửi vào ngân hàng có tăng lên hay không tùy thuộc
vào sự lựa chọn của chính khách hàng có chọn kênh gửi tiền vào ngân hàng hay
không. Bởi, ngân hàng dẫu sao cũng chỉ là một trong số rất nhiều kênh đầu tư
trong nền kinh tế hiện nay ( chứng khoán, bất động sản, vàng…)
Sức khỏe của nền kinh tế biểu hiện ra thông qua các biến số cơ bản như:
tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng … sẽ gây ra ảnh hưởng đến
hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của các NHTM. Khi nền kinh tế phát triển tốt,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát, thất
nghiệp giảm… thì lượng tiền gửi của các NHTM cũng sẽ dễ dàng được huy
động hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, các chỉ số trên xấu… báo
hiệu mức sống trong dân cư giảm, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng bị ảnh
hưởng xấu theo. Người dân không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng, còn các
doanh nghiệp thì thu hẹp sản xuất…dẫn đến lượng tiền gửi vào ngân hàng bị thu
hẹp lại.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt. Do tính đặc thù
này mà NHTM chịu sự quản lý từ phía Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước
rất gắt gao thông qua các chính sách, các quy định. Hoạt động huy động nguồn
tiền gửi của các NHTM cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách, các qui
định ban hành.
Đây chính là yếu tố giảm bớt tính chủ động của các NHTM trong hoạt
động của mình. Bởi tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế,
nên nhà nước thường can thiệp vào hoạt động của các NHTM để nhằm mục đích
điều khiển nền kinh tế theo chủ trương của mình, đặc biệt là chính sách tiền tệ.
Các qui định về lãi suất, về dự trữ cơ bản, về an toàn vốn… thay đổi theo từng
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)

13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
thời kỳ ứng với chu kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước nêu được đưa ra một
cách đột ngột và không hợp lý với vận động tự nhiên của nền kinh tế sẽ bóp méo
các luồng tiền vận động trong nền kinh tế, ảnh hưởng xấu đến việc thu hút
nguồn tiền gửi cũng như chất lượng nguồn tiền gửi huy động của các NHTM.
Ngược lại, những chính sách, qui định được đưa ra hợp lý và đúng lúc sẽ góp
phần làm cho hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động nguồn
tiền gửi của ngân hàng nói riêng được tăng cường.
1.3.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động huy động nguồn tiền gửi của các NHTM. Trong đó, yếu tố phân bố
thu nhập, phân bố dân cư ảnh hưởng đến khả năng tăng qui mô huy động nguồn
tiền gửi của các NHTM. Những nơi dân cư đông đúc, thu nhập ổn định sẽ khiến
khả năng thu hút nguồn tiền gửi tốt hơn mà không tốn kém quá nhiều chi phí
cho việc huy động ( xây dựng mạng lưới, marketing…)
Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa như tập quán, thói quen tiêu dùng, tâm lý của
người dân cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp cận nguồn tiền gửi của các
NHTM. Nếu người dân có thói quen sử dụng tiền mặt, tâm lý thích an toàn… thì
việc thu hút nguồn tiền gửi của NHTM sẽ khó khăn hơn, việc đưa ra các sản
phẩm mới cũng mất nhiều thời gian hơn…
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách lãi suất của NHTM
Lãi suất được xem là giá cả của sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng.
Trong hoạt động huy động nguồn tiền gửi của các NHTM, chính sách lãi suất
ảnh hưởng trực tiếp đế khả năng huy động cũng như năng lực cạnh tranh của
ngân hàng đó. Đối với ngân hàng thì lãi suất huy động chính là chi phí huy động
mà ngân hàng phải chịu. Đối với khách hàng thì đó là phần lợi ích được hưởng.
Một mức lãi suất huy động đưa ra chịu sự ràng buộc của yếu tố chính sách luật

SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
pháp, vừa phải đảm bảo tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác để thu hút
khách hàng, vừa phải đảm bảo tính hợp lý về chi phí huy động mà ngân hàng có
thể gánh chịu được.
Hiệu quả của việc huy động nguồn tiền gửi liên quan trực tiếp đến việc so
sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Mà cơ sở để tinh toán chi
phí huy động nguồn tiền gửi phần lớn dựa vào lãi suất huy động nguồn tiền gửi
của ngân hàng. Vì thế các NHTM cần phải cân nhắc rất kỹ càng khi đưa ra chính
sách lãi suất huy động cho mình để đảm bảo hài hòa giữa tính hợp lý về chi phi
và tính cạnh tranh.
1.3.2.2. Hoạt động Marketing của NHTM
Với hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHTM, hoạt động Marketing
đóng vai trò rất quan trọng. Chính sách marketing của NHTM bao gồm chính
sách sản phẩm, giá cả, phân phối… sẽ tác động đến khả năng các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng đến với khách hàng như thế nào, và được khách hàng tiếp
nhận ra sao.
Bởi kết quả của hoạt động huy động nguồn tiền gửi tốt tức là tối đa hóa
được khối lượng huy động tiền gửi của mình. Để nâng cao hiệu quả đó, đòi hỏi
ngân hàng phải nghiên cứu từng nhu cầu của từng loại khách hàng khác nhau để
đưa ra những sản phẩm thích hợp. Một ngân hàng, thiết kế nhiều sản phẩm huy
động khác nhau với những mức lãi suất khác nhau, những tiện ích đi kèm phong
phú… sẽ đáp ứng được đa dạng nhu cầu của người gửi tiền hơn, ngân hàng sẽ đa
dạng được hình thức huy động của mình.
Một yếu tố nữa cũng rất quan trọng đó là mạng lưới phân phối của ngân
hàng. Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh và giao dịch càng rộng thì việc
tiếp cận khách hàng ở các khu vực, vùng miền sẽ dễ dàng hơn.

SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Chính sách khuếch trương sản phẩm được đầu tư hợp lý sẽ góp phần đem thông
tin về sản phẩm đến với đông đảo khách hàng, từ đó thu hút khách hàng sử dụng
dịch vụ của ngân hàng…
1.3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin
Để thay đổi thói quen của khách hàng, khiến khách hàng ngày càng ưa
thích sử dụng dịch vụ của ngân hàng hơn, thì ngân hàng phải làm cho việc tiếp
cận với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trở nên thuận tiện với khách hàng. Ứng
dụng tiến bộ công nghệ thông tin chính là công cụ giúp ngân hàng vươn dài hơn
cánh tay của mình. Đặc biệt đối với hoạt động huy động nguồn tiền gửi, việc
ứng dụng các phần mềm ứng dụng rất cần thiết.
Khách hàng sẽ đến gửi tiền nhiều hơn nếu như họ biết rằng thủ tục nhận
tiền gửi rất nhanh chóng, việc rút tiền cũng tiện lợi, thời gian giao dịch nhanh…
thông qua các phần mềm xử lý của ngân hàng, những điểm rút tiền tự động…
Tính hiện đại, chuyên nghiệp trong công tác huy động tiền gửi sẽ củng cố niềm
tin của khách hàng, và thu hút họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
1.3.2.4. Chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên
Hoạt động huy động nguồn tiền gửi là hoạt động truyền thống. Khách
hàng có thể tìm kiếm dịch vụ này ở bất kỳ ngân hàng nào. Hiện nay, số lượng
các NHTM thì rất lớn. Khách hàng đứng trước sự lựa chọn sử dụng dịch vụ của
ngân hàng nào. Ngoài giá trị cốt lõi mà sản phẩm tiền gửi đem đến cho khách
hàng, ngày nay họ lựa chọn dựa trên cả giá trị gia tăng khi họ sử dụng dịch vụ
đó. Chất lượng phục vụ là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về hình
ảnh ngân hàng cũng như việc ra quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng
của khách hàng.
Chất lượng phục vụ thể hiện qua thái độ nhiệt tình, nhẫn nại, cởi mở của

nhân viên đối với khách hàng, cùng với những thông tin mà nhân viên đem đến
cho khách hàng không chỉ tạo ra văn hóa doanh nghiệp cho ngân hàng mà còn
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
tác động tích cực đến hoạt động hoạt động nguồn tiền gửi của ngân hàng nói
riêng và các hoạt động khác nói chung. Ngược lại, nếu một ngân hàng bị khách
hàng đánh giá là chất lượng phục vụ kém sẽ làm xấu đi hình ảnh của ngân hàng
đó, từ đó làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động nguồn tiền gửi tại NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm
2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi Nhánh
Từ Liêm là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam. Ngân hàng được thành lập từ năm 1961 với tên gọi ban
đầu là chi điếm Ngân hàng Nhà nước huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ chức năng cơ
bản của ngân hàng trong thời kỳ này là huy động vốn tiết kiệm cấp phát vốn cho
toàn bộ các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị sản xuất trên địa bàn.
Thực chất của các hoạt động này là cấp phát vốn tiền mặt cho các đơn vị theo kế
hoạch. Hoạt động mang tính chất bao cấp, đồng vốn cho vay chưa tính đến hiệu
quả kinh doanh.
Từ sau đại hội Đảng VI (1986) nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển

mình mạnh mẽ được đánh dấu bằng việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hoà nhập cùng với tiến
trình đổi mới của nền kinh tế thì hoạt động ngân hàng có những chuyển biến tích
cực góp phần huy động vốn phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế trong thời kỳ
mới. Điển hình của sự đổi mới này là NĐ số 53/HĐBT về việc đổi mới tổ chức
bộ máy Ngân hàng Nhà nước theo hướng xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên
nghiệp kinh doanh tín dụng và làm dịch vụ ngân hàng, hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế. Kể từ đó hoạt động của các NH nói chung và hệ thống NH
Phát triển Nông Nghiệp có nhiều đổi mới. Ngày 1/8/1988 theo quyết định số
40/QĐ-NHCV NH Phát triển Nông Nghiệp Từ Liêm chính thức ra đời và đi vào
hoạt động theo mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ mới theo QĐ53/HĐBT.
Khi đó NH mới chỉ có 6 phòng chuyên môn, 3 phòng giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm
và 197 CBCNV. Đến năm 1990 NH được đổi tên thành NH Nông nghiệp Từ
Liêm. Ngày 15/10/1996 thống đốc NH Nhà Nước Việt Nam ban hành QĐ số
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
280/QĐ-NH5 về việc thành lập NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. Kể từ thời điểm đó NH cũng được đổi tên thành NH Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Từ Liêm.
Với tên viết tắt: NHNo&PTNT Từ Liêm.
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agriculter and Rual
Development of Tư Liêm District.
Trụ sở đặt tại Khu liên cơ quan Từ Liêm, đường Mỹ Đình II, Từ Liêm, Hà
Nội.
Từ khi thành lập (1988) đến nay, NHNo & PTNT Từ Liêm hoạt động có
xu hướng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới gắn với sự đổi mới của
NHNo&PTNT Việt Nam.Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường,

NHNo& PTNT Từ Liêm hoạt động luôn bám sát theo định hướng của ngành,
đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức sao cho phù hợp với
mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Theo quy chế tổ chức
của NHNo&PTNT Từ Liêm, Giám đốc sẽ là người điều hành trực tiếp mọi hoạt
động của Chi nhánh. Giám đốc sẽ được sự hỗ trợ của 4 phó giám đốc. Mỗi phó
giám đốc sẽ phụ trách các chuyên môn khác nhau.
Phòng nghiệp vụ: gồm 7 phòng là: Phòng Kế toán ngân quỹ; Phòng Dịch
vụ- Marketing;Phòng Kinh doanh ngoại hối;Phòng Kiểm tra và kiểm soát nội
bộ; Phòng Hành chính nhân sự; Phòng Kế hoạch- Kinh doanh; Phòng Điện toán.
Các điểm giao dịch: gồm có 5 NH chi nhánh cấp II và 15 phòng giao
dịch. Các ĐGD này cũng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như: nhận
tiền gửi, cho vay, dịch vụ khác Các ĐGD này sẽ chịu sự điều hành chỉ đạo trực
tiếp từ ban lãnh đạo của NH No&PTNT Từ Liêm. Bên cạnh đó các phòng ban
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
chức năng của NH cũng sẽ chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, tư vấn về
chuyên môn nghiệp vụ cho từng ĐGD.

(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự NHNo&PTNT Từ Liêm năm 2009)
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Từ Liêm
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
ban hành theo quy định của Hội đồng quản trị NH No&PTNT Việt Nam, NH
No&PTNT Từ Liêm là chi nhánh cấp I trực thuộc NH No&PTNT Việt Nam có
các nhiệm vụ sau:

• Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng
Việt Nam đồng và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
dịch vụ
MKT
Phòng
Kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
điện
toán
Phòng
kiểmtra
kiểm
soát nội
bộ
Phòng

Kế
hoạch
kinh
doanh
PGD
Nhổn
PDG Cầu
Giấy
PGD
Chèm
PGD Cổ
Nhuế

Phòng
Kế toán
– Ngân
quỹ
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân khác trong và ngoài nước theo quy
định của NHNo Việt Nam.
Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám
đốc NHNo cho phép.
• Cho vay
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng đối với cá nhân
và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.

• Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn, cho vay mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NH
No&PTNT Việt Nam.
• Kinh doanh dịch vụ
Thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc , máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín
dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán,
nhận uỷ thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNN và NHNo cho phép.
• Một số chức năng khác
Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT
trực thuộc trên địa bàn.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và
các hình thức đầu tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo cho phép.
Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân
cấp uỷ quyền của NHNo.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
Nhánh Từ Liêm (2007-2009)
Giai đoạn 2007-2009 trước những biến động của nền kinh tế trong và ngoài
nước, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm
cũng gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn này có thể thấy sự đứt gãy trong mạch phát

triển của ngân hàng. Nhìn vào kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm
qua, thấy rằng, năm 2008 là một năm khó khăn trong việc đảm bảo tăng trưởng
về doanh thu. Năm nay, do những khó khăn khách quan doanh thu kinh doanh
giảm nhẹ so với năm 2007 ( 35 tỷ đồng, tức giảm 11%). Nhưng đến năm 2009,
doanh thu đã tăng trở lại đạt 345 tỷ ( tăng 6% so với năm 2008).
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ
Liêm (2007-2009)
Đơn vị: tỷ đồng
2007 2008 2009
Tổng doanh thu 360 325 345
Tổng chi phí 300 285 310
Lợi nhuận ( trước thuế) 60 40 35
( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh)
Về chi phí, năm 2008 cũng diễn ra điểm đứt gãy đột ngột, chi phí giảm so với
năm 2007. Điều này là tất yếu. Chi phí được phục hồi lại cùng với sự tăng
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
trưởng của doanh thu vào năm 2009. Nhưng so sánh với năm 2007 thì sự phục
hồi này chưa vượt qua mức mà năm 2007 đã đạt được. Chính điều này đã dẫn
đến, thu nhập của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm đang có xu
hướng giảm chiều. Năm 2007 thu nhập đạt gần 60 tỷ đồng thì đến năm 2008 nhờ
nỗ lực rất lớn ngân hàng vẫn giữ được mức thu nhập dương 40 tỷ đồng ( giảm
33% so với năm 2007), nhưng đến năm 2009 lợi nhuận chỉ đạt 35 tỷ động ( giảm
12% so với năm 2008).Sở dĩ có sự sụt giảm này là do mặc dù doanh thu năm
2009 đã tăng đáng kể nhưng tốc độ tăng doanh thu (6%) nhỏ hơn tốc độ tăng chi
phí (8%) dẫn đến thu nhập năm 2009 nhỏ hơn năm 2008.
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu kinh doanh khác của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi

Nhánh Từ Liêm (2007-2009)
stt Chỉ tiêu 2007 2008 +/- % 2009 +/- %
1 Nguồn vốn huy động (Tỷ đồng) 2190 2500 12.40 3300 24.24
2 Dư nợ tín dụng (Tỷ đồng) 6237 7177 13.10 7644 6.11
3 Số dư TK thẻ(Tỷ đồng) 5.6 14.4 61.11 27.7 48.01
4 Tỷ lệ nợ xấu(%) 2.24 1.67 -34.13 2.0 16.50
5 Mạng lưới ( điểm Giao dịch) 14 14 0.00 15 6.67
6 Số cán bộ ( người) 137 140 2.14 149 6.04
7 Tổng tk thẻ ATM (tài khoản) 6711 12591 46.70 15880 20.71
( Nguồn: Phòng Kế hoạch – kinh doanh)
Ngoài chỉ tiêu tài chính, ngân hàng còn đạt các chỉ tiêu hoạt động khác được
thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây. Hoạt động huy động vốn và dư nợ tín
dụng trong 3 năm qua liên tục tăng, luôn đạt trên 95% chỉ tiêu mà kế hoạch đặt
ra hàng năm. Tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể và giữ ở mức an toàn 2-3%. Số lượng
tài khoản thẻ không chỉ tăng về số lượng mà cả về chất lượng. Số dư trên tài
khoản năm 2009 đạt gần 30 tỷ đồng.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Về nguồn lực, mạng lưới của ngân hàng, năm 2009 tăng thêm 1 điểm giao
dịch lên con số 15. Số lượng cán bộ năm 2007 chỉ đạt 137 người thì đến năm
2009 đã tăng lên 149 người.Việc mở rộng mạng lưới vẫn còn nhiều hạn chế.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động nguồn tiền gửi tại NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi Nhánh Từ Liêm
2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động nguồn tiền gửi tại NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm
2.2.1.1. Qui mô huy động nguồn tiền gửi trong thời gian qua
Hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi

Nhánh Từ Liêm trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2009 đạt được những kết
quả đáng nói.
Nhìn vào bảng tổng kết qui mô lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động
được trong 3 năm qua ta thấy, khối lượng tiền gửi huy động được đang tăng lên.
Năm 2007, tổng nguồn tiền gửi huy động được đạt 2190 tỷ đồng tăng 195 tỷ so
với năm 2006. Năm 2008 tiếp tục tăng 300 tỷ so với năm 2007 đạt 2500 tỷ đồng.
Năm 2009, kết quả huy động vẫn rất khả quan, lượng tiền gửi huy động được
đạt 3300 tỷ đồng tăng 800 tỷ so với năm 2008.
Năm 2009, khối lượng tiền gửi từ dân cư tăng gấp đôi so với năm 2008 đạt
400 tỷ đồng. Khối lượng tiền gửi bằng nội tệ tăng them gần 800 tỷ đạt 3010 tỷ
đồng. Khối lượng tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng và đặc biệt khối lượng tiền
gửi có kỳ hạn tăng gần 800 tỷ so với năm 2008, mức tăng này gần gấp 4 lần mức
tăng đạt được trong năm 2008.
Nhìn trên nhiều khía cạnh, ta thấy, khối lượng nguồn tiền gửi huy động của
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ Liêm trong 3 năm qua có xu hướng
tăng về qui mô. Đặc biệt, năm 2009, mặc dù tình hình kinh tế quốc tế trong giai
đoạn phục hồi chậm và trong nước có nhiều thay đổi về chính sách tiền tệ,
nhưng khối lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được vẫn gia tăng đáng kể.
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy
Hào
Điều này cho thấy những nỗ lực của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Từ
Liêm trong hoạt động huy động vốn nói riêng và cho NHNo&PTNT Việt Nam
nói chung.
Bảng 2.3 : Qui mô nguồn tiền gửi huy động của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
Nhánh Từ Liêm (2007-2009)
Đơn vị: Tỷ đồng
2007 2008 2009

Khối
lượng
(+/-) Khối
lượng
(+/-) Khối
lượng
(+/-)
Tổng Nguồn TG huy động 2190 195 2500 310 3300 800
1
TG dân cư 1900 160 2000 100 2900 900
TG TCKT 290 31 500 210 400 -100
TG TCTD 0 0 120 120 120 0
2
Nội tệ 1930 187 2230 300 3010 780
Ngoại tệ 260 9 270 10 290 20
3
Không KH 228 16 262 34 280 18
Ngắn hạn 472 114 670 198 980 310
Trung-dài hạn 1490 59 1568 78 2040 472
(Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh.)
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động trong thời gian qua
Căn cứ theo đối tượng gửi tiền, ta thấy, lượng tiền huy động từ dân cư huy
động được trong hai năm 2007 và năm 2008 không giao động nhiều xoay quanh
mức 2000 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2009, khối lượng tiền gửi huy động từ dân
cư tăng lên 2900 tỷ đồng. Tiền gửi của doanh nghiệp và các TCKT năm 2008
tăng so với năm 2007 210 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 có xu hướng giảm còn
SV: Nguyễn Thị Bích Hằng Lớp ngân hàng K21
( VB2)
25

×