SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
Mã số:………………...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH TỪ LỚP 3 ĐẾN LỚP 9
Người thực hiện: TRẦN TUYẾT TRINH
Lĩnh vực/ Môn nghiên cứu:
Gi o dục huyết t t Gi o dục
n ng sống
Có đính èm:
□ Mơ hình
□ Đĩa CD (DVD)
□ Phim ảnh
N m học: 2014 – 2015
□ Hiện v t h c
SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
II.
Họ tên: TRẦN TUYẾT TRINH
Ngày, th ng, n m sinh: 21/3/1984
Giới tính: Nữ
Địa chỉ: B13B hu phố 5, phường Tân Hiệp, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại cơ quan: 0613.954171 - ĐTDĐ: 090.909.6080
Email:
Chức vụ: Gi o viên
Nhiệm vụ được giao: Gi o viên dạy bộ môn lớp 1 iêm phụ tr ch công t c Đội.
Đơn vị công t c: Trung tâm Nuôi dạy trẻ huyết t t
Khu phố 3, Ấp Tân Bản, Phường Bửu Hòa, Biên Hòa – Đồng Nai.
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
Học vị: Cử nhân hoa học
N m nh n bằng: 2007
Chuyên ngành đào tạo: Gi o dục đặc biệt.
III.
KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
Lĩnh vực chun mơn có inh nghiệm: Dạy trẻ hiếm thính
Số n m có inh nghiệm: 04 n m
S ng iến inh nghiệm đã có:
N m học 2013-2014: Một số biện ph p giúp học sinh hiếm thính lớp
1A nói câu trọn vẹn trong mơn ph t triển giao tiếp.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH TỪ LỚP 3 ĐẾN LỚP 9
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Cho c hay là dạy c ch câu” là một câu nói ln ở tâm trí tơi hi gi o dục
con và các học sinh của tôi. Tùy vào từng trường hợp mà việc cho c hay dạy c ch
câu sẽ có những phản hồi tích cực. Nhưng nếu xét trên phương diện về lâu về dài
thì việc dạy c ch câu sẽ cho ết quả hả quan hơn. Việc dạy c ch câu theo nghĩa
đen là việc trang bị cho trẻ những
n ng cần thiết để có thể câu được c và theo
nghĩa bóng là trang bị cho trẻ những iến thức,
n ng cần thiết để trẻ có thể tự
bản thân đương đầu và giải quyết với những tình huống diễn ra xung quanh trẻ.
Quả th t, trong cuộc sống hiện đại ngày nay có mn vàn th ch thức, hó h n chờ
đợi ta giải quyết. Bên cạnh c c
n ng sống cần có hàng ngày ví dụ như
n ng
ch m sóc sức hỏe,
n ng nấu n,
n ng dọn dẹp,... cịn có các
n ng sống
theo từng thời điểm và theo nhu cầu, sự ph t sinh của xã hội như hiện nay tình
trạng đuối nước ở học sinh c c vùng ven sơng, tình trạng quấy rối tình dục,... Tùy
vào từng thời ì, từng hồn cảnh, từng địa điểm mà có những
n ng h c nhau.
Việc trang bị những
n ng sống cần thiết giúp cho những đứa trẻ tự tin hòa nh p
với xã hội. Trẻ sẽ đưa ra những c ch ứng xử, c ch giao tiếp hôn héo để đạt hiệu
quả cao nhất. Từ đó giảm được những rủi ro trong tình huống đó.
Như trên, chúng ta có thể thấy, việc gi o dục
n ng sống với những trẻ
bình thường là cần thiết và đặc biệt quan trọng thì đối với trẻ hiếm thính lại càng
cần thiết và quan trọng hơn. Trẻ hiếm thính bị hiếm huyết về hả n ng nghe
nên việc tiếp nh n thông tin và xử lý thông tin cũng phần nào hạn hẹp. Vì v y, việc
giúp trẻ hiếm thính có thể tự tin, tư l p trong cuộc sống hàng ngày là một việc cần
thiết. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh khiếm thính từ lớp 3 đến lớp 9” nhằm trang bị cho c c em một số
n ng cần thiết để có thể tự mình và tự tin thể hiện bản thân, hịa nh p xã hội. Điều
này, sẽ giúp những người xung quanh có c i nhìn tích cực với trẻ hiếm thính và
cộng đồng người hiếm thính.
Hiện nay, tại Trung tâm Ni dạy trẻ huyết t t cũng chưa có một tiết dạy
n ng sống riêng biệt cho c c em học sinh hiếm thính, mà tích hợp gi o dục
n ng sống trong c c tiết học. Vì thế, đề tài tơi chọn sẽ được p dụng ngồi giờ lên
lớp, để c c em có được mơi trường thực hành và trải nghiệm nhiều từ thực tế.
II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Khái niệm trẻ khiếm thính:
“Trong ngơn ngữ thơng thường “điếc” thường được hiểu là mất thính giác
hồn tồn hoặc giảm nhiều về thính gi c, hơng nghe rõ”. [1, 2]
“Trong ngành y: trẻ điếc được hiểu là trẻ có suy giảm hoặc mất hồn tồn
sức nghe”. [1, 2]
“Trong gi o dục đặc biệt thu t ngữ “điếc” được thay thế bằng c c từ:
huyết t t thính gi c, hiếm thính”. [1, 2]
1
2. Đặc điểm tâm lý trẻ khiếm thính:
2.1. Cảm giác và tri giác: Cảm gi c và tri gi c nhìn ở trẻ hiếm thính đóng vai
trị quan trọng trong việc tiếp nh n thơng tin. Bên cạnh đó, cảm gi c rung và cảm
gi c v n động cũng là cơ sở chính giúp trẻ hiếm thính h m ph thế giới xung
quanh.
2.2. Trí nhớ: Ghi nhớ r p hn, rời rạc c c chi tiết; hó nắm bắt và ghi nhớ
tổng thể sự v t, hiện tượng.
2.3. Tƣ duy: Tư duy bằng trực quan hành động và hình tượng, nắm bắt và
phản hồi trên nghĩa đen của sự v t, hiện tượng.
2.4. Tƣởng tƣợng: Do thiếu hụt về hả n ng nghe nên trẻ hiếm thính hó
hiểu c c ý ẩn dụ, nghĩa bóng của từ, những ý nghĩa trừu trượng. Trẻ hó có thể
hình dung ra điều mà trẻ chưa được tri gi c.
2.5. Sự hình thành ngơn ngữ ở trẻ khiếm thính: Ngơn ngữ nghèo nàn, không
đúng tr t tự câu, câu chưa trọn vẹn, thiếu từ.
2.6. Đặc điểm phát triển nhân cách ở trẻ khiếm thính: Vơ tư, lạc quan, vui
vẻ, nóng vội, ln đề cao c i tơi của mình.
3. Khái niệm kỹ năng sống:
Có nhiều quan niệm h c nhau về n ng sống:
UNESCO: “K n ng sống là
n ng tự quản bản thân và
n ng xã hội
cần thiết để c nhân tự lực trong cuộc sống” [2, 12]. Theo đó,
n ng sống gắn
với 4 trụ cột gi o dục: học để biết, học để làm người, học để sống với người h c,
học để làm.
UNICEF: “K n ng sống là những n ng tâm lý xã hội có liên quan đến tri
thức, những gi trị và th i độ, thể hiện ra bằng những hành vi làm cho c c c nhân
có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả c c yêu cầu và th ch thức của cuộc
sống”. [2, 12]
WHO: “K n ng sống là hả n ng có hành vi thích ứng và tích cực, giúp c c
c nhân giải quyết có hiệu quả với những địi hỏi và th ch thức của cuộc sống hàng
ngày”. [2, 13]
“Như v y, có thể thấy c c quan niệm đều gặp nhau ở điểm cho rằng:
n ng sống là những
n ng cần có cho hành vi lành mạnh cho phép con người đối
mặt với những th ch thức của cuộc sống hàng ngày”. [2, 14]
4. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho HS khiếm thính:
K n ng sống góp phần thúc đẩy sự ph t triển c nhân, giúp trẻ có được
những ứng xử phù hợp với từng tình huống. Từ đó điều chỉnh và thay đổi hành vi
của mình, trẻ biết cư xử cho đúng mực, lễ phép và tôn trọng mọi người xung
quanh.
K n ng sống giúp c c em tự l p, tự làm, tự học, tự iếm sống, hông bỏ lỡ
cơ hội giao tiếp và lĩnh hội iến thức mới, sẽ hông lệ thuộc vào người h c,
hông cảm thấy thua thiệt với người h c, biết thể hiện tài n ng, n ng lực của
mình, hơng trở thành g nh nặng cho gia đình và xã hội.
K n ng sống giúp c c em hòa nh p vào cộng đồng, c c em có thể vui chơi,
học t p, làm việc như tất cả mọi người.
2
5. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở Trung tâm:
Trong qu trình gi o dục
n ng sống cho học sinh hiếm thính tại Trung
tâm, có những thu n lợi và hó h n sau:
5.1. Thuận lợi:
Những n m gần đây, chủ đề
n ng sống luôn được đề cao và là chủ đề
xuyên suốt trong việc gi o dục học sinh. Sở Gi o dục - Đào tạo ln có ế hoạch
chỉ đạo chi tiết việc thực hiện gi o dục
n ng sống tại c c phòng, c c trường. Có
ế hoạch cả n m và ế hoạch gi o dục
n ng sống với những vấn đề mới ph t
sinh. Có thể ể đến một số
n ng sống mới được ph t sinh trong vài n m trở lại
đây như:
n ng phòng chống bạo lực học đường,
n ng tự vệ,
n ng phịng
chống đuối nước,...
Bên cạnh đó, Ban Gi m đốc và c c ban ngành h c trong trung tâm luôn
quan tâm, tạo điều iện, cố vấn một c ch sâu s t và cụ thể việc lên ế hoạch, tổ
chức hoạt động nhằm gi o dục n ng sống cho học sinh.
Và đặc biệt, đội ngũ gi o viên cũng như bảo mẫu luôn cố gắng lồng ghép
gi o dục
n ng sống vào c c tiết dạy và lồng ghép vào c c hoạt động sinh hoạt
trong hu nội trú.
5.2. Khó khăn:
Về phía gia đình: Phần lớn c c em học sinh ở Trung tâm đều ở nội trú. C c
em đa phần xuất thân từ gia đình có hồn cảnh hó h n, cha mẹ làm cơng nhân,
làm rẫy lại đơng con, gia đình lại ở xa nên việc gi o dục con thường giao phó cho
Trung tâm. Hai tuần, một th ng, th m chí nửa n m mới được cha mẹ đón về nhà.
Thêm nữa, việc xa con lâu nên tình cảm cũng hơng được gẫn gũi, và với tâm lý
lâu lâu con mới được về nhà nên để mặc con thích làm gì thì làm, không quan tâm
đến đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ và những n ng trẻ còn thiếu hoặc đang cần. Vì
thế, việc liên lạc, phối hợp với gia đình trong việc gi o dục
n ng sống cho trẻ
gặp nhiều hó h n và chưa được ịp thời.
Về phía Trung tâm: Số lượng c c em ở nội trú qu đông trong hi đó lực
lượng bảo mẫu hơng đủ chỉ tiêu nên việc gi o dục
n ng sống cho c c em chưa
được sâu s t. Thêm vào đó, sự phối hợp chưa nhịp nhàng và thường xuyên giữa
giáo viên c c lớp và bảo mẫu cũng làm cho việc uốn nắn c c
n ng cho các em
chưa nhanh chóng và ịp thời.
Ngồi ra, ở c c lớp cũng chưa có c c tiết dạy
n ng sống riêng biệt, mà
chủ yếu gi o viên chỉ tích hợp việc gi o dục
n ng sống vào c c tiết dạy, đó chỉ
là nhắc nhở, những lưu ý nên học sinh chưa được thực hành, luyện t p thường
xuyên. Rõ ràng, điều gì chưa được luyện t p nhiều thì sẽ hó trở thành
n ng. Vì
v y, học sinh sẽ hơng có n ng cần thiết để ứng phó với tình huống hằng ngày.
Từ những thu n lợi và hó h n trên, đồng thời nắm được đặc điểm tâm lý
của trẻ hiếm thính, là một gi o viên kiêm phụ tr ch công t c Đội trong Trung tâm,
tôi mạnh dạn thực hiện một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
khiếm thính từ lớp 3 đến lớp 9. C c biện ph p này được thực hiện ngoài giờ lên
lớp, để c c em có được mơi trường thực hành và trải nghiệm nhiều từ thực tế.
3
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP:
1. Các kỹ năng cần thiết:
C c biện ph p tôi thực hiện nhằm gi o dục và rèn luyện cho các em hiếm
thính có những n ng sau:
- K n ng xử lý tình huống.
- K n ng hình thành sự tự tin.
- K n ng chú ý, t p trung tiếp thu ý iến người h c.
- K n ng tự học.
- K n ng làm việc nhóm.
- K n ng nh n xét, đ nh gi .
- K n ng ch m sóc, bảo vệ bản thân.
- K n ng tiết iệm điện nước, đồ dùng c nhân và t p thể.
- K n ng tham gia giao thông an toàn.
- K n ng giao tiếp.
C c
n ng này sẽ được thể hiện trong tất cả c c biện ph p tôi thực hiện.
Nhưng ở từng biện ph p, tôi cũng chú ý rèn luyện cho c c em đạt được một số
n ng chủ đạo.
2. Các biện pháp:
2.1. Biện pháp 1: Xây dựng hoạt cảnh
Sắm vai đóng vai trị quan trọng trong việc ph t triển nh n thức của trẻ. Sắm
vai diễn tả hành động và lời thoại c c tình huống trong cuộc sống. Qua đặc điểm
tâm lý của trẻ hiếm thính, ta thấy cảm gi c và tri gi c nhìn đóng vai trị chủ đạo,
nên việc p dụng biện ph p sắm vai để xây dựng hoạt cảnh ngắn phản nh c c tình
huống diễn ra thường ngày sẽ giúp trẻ ghi nhớ một c ch tự nhiên và chủ động. Trẻ
tiếp thu tình huống, học n ng một c ch thích thú, nhanh chóng và bền lâu.
Ở Trung tâm, tôi đã p dụng hoạt động sắm vai xây dựng hoạt cảnh theo c c
nội dung sau:
2.1.1. Xây dựng hoạt cảnh các tình huống thƣờng ngày:
Việc xây dựng hoạt cảnh c c tình huống thường ngày của tôi xoay quanh các
chủ đề hàng ngày như: an tồn giao thơng, phịng chống bạo lực học đường, sử
dụng nước tiết iệm, giữ gìn vệ sinh c nhân và vệ sinh chung, hướng dẫn c ch cư
xử với mọi người ở nhà và ở nơi công cộng, giữ gìn và bảo quản tài sản riêng của
c nhân và tài sản chung của Trung tâm, hướng dẫn c ch chia sẻ đồ dùng của mình
với người h c và c ch mượn lịch sự,...
Ví dụ 1: Xây dựng hoạt cảnh về chủ đề an tồn giao thơng.
Nội dung: Tun truyền và rèn cho c c em
n ng đội nón bảo hiểm hi
tham gia giao thơng và tránh tình trạng ngồi sau xe honda, hông ôm người l i xe
mà huơ tay múa chân.
Chuẩn bị: 01 chiếc nón bảo hiểm.
Phân vai: 01 học sinh lớp 8 đóng vai ba, 01 học sinh lớp 3 đóng vai con.
Diễn tiến hoạt cảnh: Ba làm động t c chở con đi học, con ngồi sau ba, người
con hơng đội nón bảo hiểm, thêm vào đó hi tham gia giao thơng, người con lại
huơ tay múa máy, ngồi lắc lư nhún nhảy trên yên xe.
4
Thảo luận: Khi tất cả c c học sinh xem hoạt cảnh trên xong, tôi bắt đầu đặt
từng câu hỏi liên quan đến hoạt cảnh và chờ c c em trả lời. C c câu hỏi được đặt ra
như sau:
- Ai đang lưu thông trên đường?
- Hai ba con đã vi phạm những lỗi gì?
- Người ba đang làm gì? Người ba vi phạm lỗi gì?
- Người con đang làm gì? Hành động như thế đúng hay sai?
- Ngồi hành động ngồi nhún nhảy, người con còn vi phạm lỗi gì?
- Theo em, hi ngồi sau xe honda, c c em phải làm gì cho đúng?
- Nếu hơng đội nón bảo hiểm hi ngồi trên xe, sẽ nguy hiểm thế nào?
- Ngồi việc đội nón bảo hiểm hi ngồi trên xe honda, c c em phải đội nón
bảo hiểm trên những loại xe nào nữa?
Kết luận: Sau hi c c em trả lời xong, tôi sẽ đúc ết lại nội dung mà hoạt
cảnh muốn truyền tải: hi c c em ngồi sau xe honda, xe đạp điện, với c c em nhỏ
phải ngồi ơm người phía trước, đối với c c em lớn thì giữ hơng người ngồi trước
hoặc giữ yên xe. Phải ngồi yên nếu lắc lư sẽ dễ bị té, dẫn đến tai nạn trên đường.
Luôn luôn đội nón bảo hiểm hi ngồi trên xe honda, xe đạp điện để bảo vệ đầu
hông bị chấn thương. Nếu ba, mẹ qn hơng đội nón bảo hiểm thì c c em phải
nhắc nhở. Và nhắc nhở c c bạn cùng lớp nếu thấy c c bạn hơng đội nón bảo hiểm
khi tham gia giao thơng.
Ví dụ 2: Tun truyền việc sử dụng nước uống tiết iệm
C c em ở nội trú, sẽ có việc sử dụng những nguồn tài sản chung như: điện,
nước, xà bơng, đồ n, đồ dùng,... Vì v y, gi o dục c c em sử dụng tiết iệm và bảo
quản, giữ gìn nguồn của cải chung là điều rất quan trọng. Tơi xin lấy ví dụ về việc
gi o dục c c em sử dụng tiết iệm nguồn nước uống ở Trung tâm.
Ở trung tâm, có chỗ uống nước nhưng việc sử dụng nước uống của c c em
rất lãng phí, c c em mở vịi nước uống để rửa tay, rửa mặt, rửa rau, giặt h n mặt,
hay mở nước uống tràn đầy ly uống có một nửa rồi đổ đi hay mở vịi hứng nước
vào bình rồi đi chơi sau đó mới lại lấy bình, nước tràn trề, lênh l ng. Nắm bắt tình
hình đó, tơi đã gây dựng hoạt cảnh như hành động c c em đã làm để c c em tự xem
xét và đ nh gi .
Th t sự, đôi hi chúng ta bắt gặp c c em làm sai, chúng ta nhắc nhở nhưng
hiệu quả hông cao bằng việc nhiều người cùng xem việc ta làm và nhắc nhở. Hiệu
ứng đ m đơng sẽ hắc sâu vào trí não và nhờ thế ta sẽ tự điều chỉnh hành vi cho
đúng.
2.1.2. Xây dựng hoạt cảnh thông qua chuyện kể về Bác Hồ
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ln là một tấm gương s ng cho tất cả
mọi người noi theo. Tấm lòng yêu thương thiếu niên, nhi đồng của B c làm lay
động tất cả mọi người. B c luôn khuyên r n nhẹ nhàng, đầy ý nghĩa. Vì thế, việc
ể chuyện tấm gương đạo đức cho c c em học sinh là một việc cần thiết để c c em
hiểu hơn về B c, về tinh thần B c và từ đó học t p theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Nhưng nếu chỉ ể sn thì sẽ hông thu hút sự t p trung của tất cả c c em
học sinh hiếm thính. Vì học sinh hiếm thính tiếp nh n thơng tin đa phần nhờ vào
5
cảm gi c và tri gi c nhìn. Chính vì thế, tôi đã xây dựng hoạt cảnh câu chuyện ể về
Bác và diễn cho c c em xem vào buổi chào cờ đầu tuần hàng th ng.
Trong thời gian p dụng biện ph p này, để gi o dục
n ng sống cho học
sinh hiếm thính, tơi nh n thấy sự t p trung của c c em gia t ng hơn, các em thích
thú theo dõi và vì thế hiệu ứng truyền tải nội dung đến c c em nhanh hơn, chủ
động hơn. Thêm vào đó, buổi chào cờ đầu tuần cũng vui vẻ hơn, thú vị hơn là việc
cứ thơng b o và nhắc nhở.
Ví dụ: Xây dựng hoạt cảnh với câu chuyện Phần kẹo Bác cho.
Chuẩn bị: Trang phục của Bác, ẹo, ghế, bảng hiệu c c phòng.
Phân vai: 1 em học sinh lớp 9 sắm vai B c Hồ, 6 em học sinh lớp 3 và 4
sắm vai c c em thiếu nhi, 1 em học sinh lớp 4 đóng vai Tộ, 5 em học sinh đứng
cầm tên c c phòng đại diện cho c c phòng trong truyện.
Thảo luận: Sau hi c c em diễn hết câu chuyện, tôi cũng sẽ đặt câu hỏi cho
các em thảo lu n và trả lời. Tùy vào nội dung câu hỏi dễ hay hó, tơi sẽ mời c c
em học sinh ở c c hối lớp h c nhau trả lời theo trình độ. Một số câu hỏi được đặt
ra như sau:
- Câu chuyện vừa ể có tên là gì?
- Đây là ai? (chỉ vào từng nhân v t: B c, Tộ, c c bạn thiếu nhi)
- B c đi đâu?
- Bạn Tộ nói gì?
- Bạn Tộ có nh n ẹo của B c cho hông? Tại sao?
- Sau hi Tộ nh n lỗi, B c có cho ẹo bạn ấy hông? Tại sao?
Kết luận: Tôi sẽ đưa ra ết lu n sau hi c c em trả lời hết c c câu hỏi được
đặt ra: Qua câu chuyện Phần kẹo Bác cho, ta thấy rõ tấm lòng yêu thương, hoan
dung của B c đối với c c bạn thiếu nhi. Chúng ta cảm phục sự can đảm nh n lỗi
của bạn Tộ. Khi làm sai, chúng ta chủ động nh n lỗi như thế mới ngoan. Sau đó tôi
lồng ghép thêm phần liên hệ đến bản thân c c em, cụ thể tôi sẽ hen một số em học
sinh đã chủ động nh n lỗi trong tuần vừa qua và tôi sẽ hỏi thêm một số em bất ì
có làm gì sai hay hơng và đã chủ động nh n lỗi hay chưa. Việc liên hệ như thế sẽ
giúp học sinh nhớ lâu và thực hiện đúng.
Qua việc p dụng biện ph p xây dựng hoạt cảnh, cụ thể là xây dựng hoạt
cảnh c c tình huống thường ngày được thực hiện thường xuyên vào mỗi tuần và
xây dựng hoạt cảnh theo chuyện ể về B c được thực hiện 1 th ng lần, tôi nh n
thấy sự tiến bộ rõ rệt trong hành vi và th i độ của c c em học sinh. C c
n ng
được tôi chú trọng rèn luyện trong biện ph p này, có thể ể đến: n ng xử lý tình
huống,
n ng giao tiếp,
n ng tham gia giao thơng an tồn,
n ng tiết iệm,
n ng làm việc nhóm,
n ng nh n xét – đ nh giá,
n ng ch m sóc và bảo vệ
bản thân. Riêng đối với c c em có nhiệm vụ sắm vai, c c em cịn có thêm ý thức,
tr ch nhiệm với vai được nh n, hả n ng ghi nhớ cũng được rèn luyện, t ng hả
n ng t p trung theo dõi để chờ đến lượt mình diễn.
2.2. Biện pháp 2: Trị chơi
Vui chơi giúp ph t triển tư duy, trí tưởng tượng. Vui chơi cũng truyền tải c c
n ng một c ch nhanh chóng, hiệu quả. Cụ thể, với biện ph p trò chơi tôi sẽ rèn
6
cho c c em một số l n ng như:
n ng làm việc nhóm,
n ng xử lý tình huống,
n ng giao tiếp.
Môi trường nội trú sẽ hiến c c em nhớ nhà, vì thế tổ chức c c trị chơi đem
lại niềm vui lớn cho c c em. Khi được tham gia vui chơi, tinh thần c c em luôn
thoải m i, từ đó mà việc tiếp thu và giải quyết vấn đề được dễ dàng hơn, và s ng
tạo hơn.
Ở Trung tâm, tơi thường xun tổ chức trị chơi theo chủ điểm hàng th ng.
Ví dụ: Tháng 9, tháng 10: Tổ chức chơi ngoài trời: nhảy bao bố, thi chạy, thi
chuyền chanh, đạp bong bóng.
Tháng 11: Với chủ điểm Tôn sư trọng đạo đặc biệt là chào mừng ngày Nhà
gi o Việt Nam 20 11, tôi sẽ tổ chức c c cuộc thi như: thi bơi lội, thi cờ vua, thi
cắm hoa.
2.3. Biện pháp 3: Giao lƣu với ngƣời có kinh nghiệm
Trong cuộc sống, có những điều chúng ta đã biết, đã định hướng h rõ
nhưng chúng ta còn chưa tự tin thể hiện, chưa tự tin để làm. Chúng ta b n ho n
hông biết liệu làm như thế đúng hay sai. Hoặc đôi hi chúng ta chưa định hướng,
chưa hình dung được việc chúng ta làm thì lúc này rất cần những chia sẻ từ phía
người đã từng trải, người đã có inh nghiệm.
Đối với học sinh hiếm thính, c c em hơng ngưỡng mộ người bình thường
bằng những em cùng dạng t t với mình – những học sinh hiếm thính lớn đã ra
trường, có việc làm ổn định hoặc người hiếm thính lớn đã có việc làm ổn định và
giỏi. Thêm nữa, gần mực thì đen gần đèn thì rạng. Nếu tiếp xúc, quan hệ với những
người tốt thì với tâm lý lây lan chúng ta cũng sẽ điều chỉnh hành vi để tốt theo.
Tương tự như thế, hi cho c c em hiếm thính tiếp xúc với những người cùng cảnh
ngộ giỏi giang, héo léo thì c c em cũng sẽ học t p theo.
Chính vì lý do trên nên tơi đã lên ế hoạch liên lạc với một số học sinh cũ
của trung tâm, những em hiện đang có việc làm tốt hoặc những em đang học lên
cao về nói chuyện với c c em nhằm chia sẻ một số inh nghiệm hi đi làm, đi học.
Người th t, việc th t lúc nào cũng thu hút sự chú ý của tất cả mọi người và giúp ta
có thêm động lực, niềm tin để thực hiện được ước mơ của mình hoặc giúp ta có
định hướng cho tương lai.
Ví dụ: Cuộc trị chuyện về inh nghiệm đi làm.
Vị h ch được mời – học sinh hiếm thính đã ra trường sẽ nói về công ty
đang làm, tại sao làm công ty này, làm thế nào để được nh n vào công ty, công
việc đang làm mức lương hi mới bắt đầu và mức lương hiện tại, những hó h n
và địi hỏi trong cơng việc, lợi ích từ cơng việc đem lại. Sau đó sẽ trả lời c c câu
hỏi của c c em học sinh.
Với biện ph p này, c c em sẽ được trang bị c c
n ng:
n ng chú ý,
n ng giao tiếp,
n ng hình thành sự tự tin. Ớ biện ph p này, tơi thực hiện 1 học
ì lần. Mặc dù, thời gian tôi thực hiện biện ph p này chưa nhiều nhưng hiệu quả lại
rất cao. C c em học sinh hiếm thính rất chú ý và thích thú. Từ những chia sẻ của
c c anh chị đã đi làm, đi học, c c em có được định hướng tốt hơn cho cơng việc
tương lai của mình, c c em có thể chọn lọc và so s nh việc nào sẽ phù hợp với bản
7
thân mình. Để từ đó, c c em sẽ hơng trở thành g nh nặng cho gia đình và xã hội.
Và đây chính là mục tiêu chính của những người làm công t c gi o dục như tôi
mong đợi.
2.4. Biện pháp 4: Thực hành, trải nghiệm
Tr m hay hông bằng tay quen, quả th t việc cho c c em trải nghiệm thực tế
sẽ giúp c c em n ng động, thích thú, ghi nhớ và thành thạo hơn. C c em có inh
nghiệm và dễ hịa nh p cuộc sống.
Ví dụ 1: Việc phân cơng cho c c em lao động quét sân trường vào mỗi s ng.
Nhóm 1: lớp 4 & lớp 9
Nhóm 2: lớp 5 & lớp 8
Nhóm 3: lớp 6 & lớp 7
Mỗi nhóm sẽ quét sân một tuần.
Ví dụ 2: Cho học sinh tham quan về nguồn một số nơi như: V n miếu Trấn
Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, bảo tàng Đồng Nai,...
Trước hi tham quan, tôi sẽ cùng c c em thảo lu n xem cần chuẩn bị những
gì, yêu cầu học sinh ể những điều cần lưu ý hi đến những nơi như v y và điều
quan trọng là nhắc nhở học sinh chú ý quan s t, theo dõi gi o viên phiên dịch để
nắm bắt thông tin về làm bài thu hoạch sau đó.
Việc tham quan đến những nơi trang nghiêm, yêu cầu c c em phải có t c
phong lịch sự, th i độ trang nghiêm thành ính. Vì inh phí hạn hẹp, nên chỉ tổ
chức cho c c em tham quan một n m học một lần. Và sau đó, sẽ được tơi gợi nhắc
bằng c ch cho em lại hình ảnh mà c c em đã tham gia vào c c buổi sinh hoạt hàng
tháng.
Th t sự, chỉ nói và nhắc nhở sẽ hơng có hiệu quả cao bằng việc cho c c em
trực tiếp tham gia, hi tham gia c c em mới th t sự lắng đọng và cảm nh n được
hơng hí trang nghiêm mà hơng phải ở đâu cũng có. Khi được trải nghiệm rồi,
c c em sẽ có ý thức về việc làm của mình. Lần sau chỉ cần xem hình ảnh gợi nhắc
đến những địa điểm này hay đến nơi tương tự, c c em sẽ có hành vi và th i độ
thích hợp.
2.5. Biện pháp 5: Thảo luận qua việc xem video, hình ảnh
Ở biện ph p này, tơi thực hiện 1 th ng lần. Như chúng ta đều biết, ngày nay
internet có tốc độ lan truyền đến chóng mặt, chỉ cần một thơng tin đưa lên mạng
trong vịng 1 giây đã lan truyền đến hàng triệu triệu người truy c p. Nhưng hông
phải thông tin nào đưa lên mạng cũng đúng, chúng ta phải biết chọn lọc thông tin
cho phù hợp. Internet luôn là con dao hai lưỡi, chúng sẽ phục vụ hữu ích cho
những ai biết chọn lọc và sử dụng một c c hữu ích nhằm mang đến cơ hội học t p
những iến thức mới và sẽ là có hại nếu chúng ta sử dụng sai mục đích, như việc
chơi game online, hay việc truy c p những trang mạng đen,...
Đối với học sinh hiếm thính, c c em bị hiếm huyết ênh nghe nên việc
thu nh p thông tin cũng hạn chế. Thường xuyên nhắc nhở việc truy c p mạng, nắm
bắt thông tin của c c em, để từ đó c c em biết chọn lọc thơng tin hữu ích là một
việc làm cần thiết. Mỗi giây, mỗi phút, mỗi giờ đều có những thơng tin mới. Vì
8
v y, việc c p nh t thông tin thời sự được xã hội quan tâm trên mạng, có liên quan
đến độ tuổi của c c em để gi o dục c c em, đem lại hiệu quả to lớn. Chính vì lý do
này, tơi thường xun lên mạng download những đoạn video ngắn hoặc hình ảnh
thể hiện những tin thời sự, sau đó thiết ế bằng powerpoint để truyền tải nội dung
đến c c em như: bạo lực học đường, xâm hại tình dục, tình trạng đuối nước,...
Ví dụ 1: Với nội dung bạo lực học đường
Tôi sẽ chiếu một đoạn video về cảnh học sinh đ nh nhau. Sau đó, cho học
sinh thảo lu n về những gì vừa xem với c c câu hỏi:
- Cảnh này diễn ra ở đâu?
- Trong video là những ai?
- C c bạn này đang làm gì? Làm như v y mang lại h u quả gì?
- Khi gặp tình huống như v y, c c em làm gì?
Sau hi c c em xem và thảo lu n xong, tôi cũng sẽ rút ra những bài học cho
c c em xung quanh nội dung đoạn video vừa xem.
Ví dụ 2: Với nội dung xâm hại tình dục
Tơi thiết ế trên powerpoint, bao gồm c c phần: định nghĩa xâm hại tình
dục, nguyên nhân bị xâm hại tình dục, đối tượng bị xâm hại, h u quả của việc bị
xâm hại, c ch phịng tr nh xâm hại tình dục. Ở mỗi nội dung tôi sẽ cho c c em
thảo lu n đưa ra ý iến của mình, sau đó tơi mới giảng giải và ết lu n.
Sau thời gian thực hiện biện ph p này, mặc dù, hiện tượng chơi game hay
việc sử dụng internet chưa đúng mục đích vẫn cịn ở một số em nhưng tại c c buổi
sinh hoạt ngoài giờ, hi được tôi hỏi, c c em đã bắt đầu cởi mở và một số em còn
chủ động ể cho tôi nghe những nội dung c c em xem trên mạng. Những việc c c
em đồng tình hoặc chưa. Đây là một điều đ ng mừng, để tơi có thể hiểu hơn về suy
nghĩ của c c em, từ đó sẽ lên những ế hoạch gi o dục cho phù hợp.
2.6. Biện pháp 6: Cuộc thi “Sách, truyện em yêu”
S ch, truyện chứa đựng một ho tàng iến thức to lớn. Đọc s ch, truyện
giúp ta hiểu biết về thế giới, cải thiện trí nhớ, t ng cường trí tưởng tượng, ph t
triển tư duy và ngôn ngữ.
Với những lợi ích to lớn từ việc đọc s ch truyện, đồng thời tạo thói quen đọc
s ch, truyện cho c c em học sinh trong Trung tâm, tôi đã ết hợp với người quản lý
thư viện cùng tìm tịi và giới thiệu những quyển s ch phù hợp với trình độ của c c
em. Những quyển s ch, truyện sẽ được giới thiệu vào buổi sinh hoạt đầu tuần và
sau đó cho c c em thời gian một tuần để xuống thư viện đọc. Sau thời hạn một
tuần, tôi sẽ bắt đầu hỏi những câu hỏi liên quan đến nội dung những quyển s ch,
truyện tôi đã giới thiệu. C c em trả lời c nhân, tôi sẽ ghi nh n lại và sẽ trao phần
thưởng nhằm hích lệ và động viên tinh thần ham đọc của c c em.
Đây là biện ph p mà tôi thấy rõ sự chuyển biến về
n ng tự học, tự tìm
iến thức mới của c c em học sinh ở Trung tâm. Trước hi thực hiện biện ph p
này, có em chẳng bao giờ xuống thư viện hoặc c c em đến thư viện chỉ để mượn
s ch gi o viên yêu cầu. Nhưng từ hi tôi triển hai biện ph p, một phần là bắt buộc
một phần là động viên huyến hích, hen thưởng nên số lượng c c em xuống thư
9
viện tìm tịi, mượn s ch truyện gia t ng. Ví dụ, rõ ràng là c c em học sinh lớp 3. Sĩ
số là 11, trong đó có 6 em đã bắt đầu thường xuyên xuống thư viện để đọc truyện.
Đạt trên 50%. Đây là một con số chưa nhiều nhưng cũng bắt đầu có những tín hiệu
đ ng mừng về việc rèn cho c c em n ng tự tìm tịi và niềm say mê s ch, truyện.
2.7. Biện pháp 7: Làm việc nhóm lớp với chủ đề đƣợc giao
Nhằm tạo cơ hội cho c c em có
n ng làm việc nhóm, học t p lẫn nhau,
đồng thời ph t huy tính tích cực của c c em học sinh trong việc tự tìm tịi, nghiên
cứu và học hỏi. Đầu tuần tôi sẽ giao chủ đề cho c c lớp, và cũng thời hạn một tuần,
c c lớp sẽ cũng tìm hiểu những thơng tin liên quan đến chủ đề tôi giao và viết vào
giấy A0. Đầu tuần sau, tơi sẽ mời một nhóm bất ì lên trình bày nội dung liên quan
về chủ đề, c c nhóm h c sẽ nh n xét và bổ sung.
Ví dụ: Với chủ đề: tìm hiểu lợi ích từ cây thuốc nam: cụ thể là củ gừng.
C c nhóm sẽ ghi nh n vào giấy A0 theo mạng thông tin, tùy theo hả n ng,
sự tìm tịi, hiểu biết của mỗi nhóm mà có thể đầy đủ hoặc chưa đầy đủ nội dung
liên quan đến chủ đề nhưng điều quan trọng là rèn cho c c em
n ng tự tìm tịi,
n ng làm việc nhóm và n ng hình thành sự tự tin.
Trị đầy
hơi
Giảm đau
khớp
Giã rƣợu
Gừng
Giảm đau
bụng
Chống say
tàu, xe
Giảm
nhức đầu
2.8. Biện pháp 8: Xây dựng góc cờ vua
Tại Trung tâm, thể thao luôn được c c em quan tâm. C c em tham gia rất
nhiều cuộc thi thể thao trong tỉnh và ngồi tỉnh với nhiều mơn: chạy, éo co, đ
bóng, nhảy b t,... Trong c c mơn thể thao đó, cờ vua ít cần sự gi m s t và là mơn
thể thao trí tuệ ích thích tư duy, rèn luyện sự nhanh nhạy.
Nhằm tìm iếm tài n ng cho đội cờ của Trung tâm và là cơ hội cho c c em
được luyện t p chơi cờ. Và cũng là sân chơi bổ ích giảm thiểu những hành vi tiêu
cực từ c c em ở nội trú. Tôi đã xây dựng c c góc cờ vua ở hành lang lớp học. Có
c c em giữ bộ cờ vua, những học sinh nào muốn chơi cờ sẽ gặp những em này
đ ng í mượn bộ cờ để chơi vào những lúc hơng có giờ học. Sau hi chơi xong sẽ
gửi lại cho bạn giữ bộ cờ để c c học sinh h c mượn.
Khi triển hai biện ph p, tôi thấy rõ những ảnh hưởng tích cực: c c em rất
thích thú, c c em thay nhau mượn bộ cờ để chơi sau những giờ học c ng thẳng.
10
Một số em được tơi hỏi thì hào hứng ể về tr n cờ vừa chơi, có em thì hen đối thủ
có em lại chê. Một số em lớp 3 và lớp 4 chưa biết chơi thấy bạn và anh chị lớp trên
chơi cũng tham gia quan s t và học hỏi.
3. Thời gian thực hiện các biện pháp:
Biện pháp
Thời gian thực
hiện
Biện ph p 1: Xây dựng hoạt cảnh
- Xây dựng hoạt cảnh c c tình huống thường ngày
- Xây dựng hoạt cảnh thông qua chuyện ể về B c Hồ
Biện ph p 2: Trò chơi
Biện ph p 3: Trò chuyện với người có inh nghiệm
Biện ph p 4: Thực hành trải nghiệm
- Lao động vệ sinh
- Tham quan
Biện ph p 5: Thảo lu n qua việc xem video, hình ảnh
Biện ph p 6: Cuộc thi “S ch, truyện em yêu”
Biện ph p 7: Làm việc nhóm lớp với chủ đề được giao
Biện ph p 8: Xây dựng góc cờ vua
IV.
1 tuần lần
1 th ng lần
1 th ng lần
1 học ì lần
Hằng ngày
1 n m học lần
1 th ng lần
1 th ng lần
1 th ng lần
Thường xuyên
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Sau thời gian p dụng c c biện ph p trên trong việc gi o dục ĩ n ng sống
ngoài giờ lên lớp cho c c em học sinh hiếm thính từ lớp 3 đến lớp 9 với 60 em
học sinh (trong đó tổng số HS lớp 3, 4, 5 là 34 em và tổng số HS lớp 6, 7, 8, 9 là
32 em), mặc dù còn nhiều hạn chế, ết quả còn chưa được như mong đợi đòi hỏi
phải thực hiện thường xuyên và lâu dài hơn. Nhưng bước đầu c c em học sinh
hiếm thính ở Trung tâm cũng đã đạt được những ết quả sau:
Bảng so sánh mức độ đạt đƣợc một số kỹ năng sống
của học sinh khiếm thính từ lớp 3 đến lớp 9 trƣớc và sau khi áp dụng các
biện pháp trong năm học 2014 - 2015
(Tổng số: 60 học sinh)
Trƣớc khi áp
dụng các biện
pháp
Sau khi áp
dụng các biện
pháp
Số
lƣợng
HS
%
Số
lƣợng
HS
%
KN xử lý tình huống
20
33%
43
72%
KN hình thành sự tự tin
30
50%
50
83%
KN chú ý, t p trung
25
42%
55
92%
KN tự học, tự tìm tịi
18
30%
30
50%
Các kĩ năng (KN) đạt đƣợc
11
KN làm việc nhóm
22
36%
44
73%
KN nh n xét, đ nh gi
27
45%
48
80%
KN ch m sóc, bảo vệ bản thân
35
58%
50
83%
KN tiết iệm điện nước, đồ dùng c nhân
và t p thể
KN tham gia giao thơng an tồn
25
42%
54
90%
42
70%
57
95%
KN giao tiếp
30
50%
50
93%
Nhìn vào bảng so s nh ở trên, ta có thể thấy sự tiến bộ rõ rệt ở một số
n ng như: n ng chú ý – t p trung, n ng làm việc nhóm,
n ng giao tiếp,
n ng xử lý tình huống. Cụ thể, c c em có th i độ đúng mực hơn: lễ phép hơn, lịch
sự hơn, gặp thầy cô gi o biết chào và hỏi th m. C c em cũng chủ động, tích cực
giúp đỡ mọi người. Một số em có
n ng tự phục vụ, tự quản h tốt đặc biệt là
c c em cấp II, c c em biết giúp đỡ, ch m sóc, bảo ban c c em học sinh nhỏ. Đồng
thời có tr ch nhiệm hơn với công việc được giao, với tài sản chung của Trung tâm.
Có các em trước đây thấy gi o viên thì sợ, nhút nh t nhưng bây giờ đã cởi mở tâm
sự với gi o viên về những việc, những tình huống xung quanh, biết thắc mắc hi
chưa hiểu vấn đề gì. Thêm vào đó, c c em cũng có nề nếp, t c phong đồng phục
đúng đắn hơn.
Tuy v y, vẫn có một số n ng học sinh vẫn cịn yếu, đặc biệt như:
n ng
tự học, tự tìm tịi nghiên cứu. Đây là một
n ng đòi hỏi phải rèn luyện và thực
hiện nhiều hơn nữa ở c c hoạt động. Ngoài ra, một số học sinh ở Trung tâm là học
sinh đa t t, bên cạnh hiếm huyết về hả n ng nghe c c em cịn ém trí tuệ nên
việc hình thành c c
n ng hơng thể nhanh như c c em h c. C c em cần được
nhắc nhở và được rèn luyện lặp đi lặp lại thường xuyên hơn. Và điều quan trọng
chúng ta phải nhớ: Muốn tất cả c c em có được c c
n ng trên và c c
n ng
h c đòi hỏi sự ết hợp chặt chẽ giữa phụ huynh, bảo mẫu, gi o viên, tổng phụ
tr ch trong việc nhắc nhở, giao nhiệm vụ học t p cũng như thiết ế c c hoạt động
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em.
V.
ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi nh n thấy việc p dụng c c biện ph p
trên ở ngoài giờ lên lớp, trong việc gi o dục
n ng sống cho học sinh hiếm
thính ở Trung tâm nói riêng, học sinh nói chung là một việc hữu ích và cần thiết.
C c biện ph p này hông những giúp cho học sinh hứng thú với hoạt động mà còn
giúp c c em học c c
n ng, ghi nhớ c c
n ng một c ch tự nhiên. Từ đó, c c
em sẽ tự tin đối mặt với c c tình huống xung quanh và điều đặc biệt quan trọng,
hi có được c c
n ng cần thiết sẽ giúp c c em hông bỏ lỡ cơ hội giao tiếp, lĩnh
hội iến thức mới.
Chính vì v y, nhằm giúp c c em học sinh hiếm thính ở Trung tâm có cơ hội
rèn luyện thành thạo c c
n ng và học t p được nhiều
n ng hơn nữa, tôi xin
đề xuất một số ý iến sau:
12
1. Đối với giáo viên dạy trẻ khiếm thính:
- Cần có iến thức vững chắc về đặc điểm tâm lý trẻ huyết t t nói chung và trẻ
hiếm thính nói riêng. Từ đó, thiết ế những hoạt động phù hợp với trình độ và lứa
tuổi cũng như đặc điểm tâm lý của c c em.
- Cần chuẩn bị đồ dùng trực quan, video hay tình huống rõ ràng, cụ thể, càng
gần gũi với cuộc sống của c c em thì c c em sẽ nhớ một c ch chủ động, dài lâu.
- Chọn lọc và lồng ghép c c biện ph p trên vào bài học, bài học sẽ trở nên thú
vị hơn như thế học sinh sẽ nhớ bài, đồng thời biết liên hệ bản thân.
- Cần phối ết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, bảo mẫu, tổng phụ tr ch
trong việc gi o dục n ng sống cho học sinh.
- Hãy trở thành người bạn cùng đồng hành, chia sẻ với học sinh chứ đừng ra
lệnh và cấm đo n.
2. Đối với bảo mẫu:
- Thường xuyên phối ết hợp, trao đổi với gi o viên c c lớp, tổng phụ tr ch,
phụ huynh những thay đổi về tâm sinh lý của học sinh, những
n ng học sinh
còn thiếu và đang cần để cũng lên ế hoạch gi o dục
n ng sống cho c c em.
Như thế sẽ uốn nắn c c hành vi của c c em một c ch nhanh chóng và ịp thời.
- Có ế hoạch cụ thể gi o dục
n ng sống cho c c em đa t t, c c em có
n ng còn yếu.
3. Đối với phụ huynh:
- Cần chủ động liên lạc, trao đổi với gi o viên chủ nhiệm, bảo mẫu trong việc
gi o dục
n ng sống cho học sinh vì phụ huynh là những người thân thiết và
quan trọng của học sinh.
- Phụ huynh hãy luôn luôn nhớ rằng những đứa con sẽ hông ở bên họ suốt đời
và họ cũng hơng thể ch m sóc chúng suốt đời. Vì thế, đừng làm tất cả cho chúng,
đừng nng chiều chúng qu nhiều, hãy để chúng có cơ hội trải nghiệm, tự làm và
sửa sai tất cả từ những điều đơn giản nhất. Có như thế, học sinh mới có thể tự đứng
trên đơi chân của chính mình và hòa nh p vào xã hội.
4. Đối với Trung tâm và các cấp quản lí:
- Đầu tư nhiều hơn về cơ sở v t chất, tích cực huy động nguồn hỗ trợ, mạnh
thường quân hỗ trợ để c c em học sinh có cơ hội được thực hành và trải nghiệm
nhiều hơn nữa.
- Thường xuyên tạo điều iện cho gi o viên, bảo mẫu tham gia c c hóa học
n ng sống.
- Bổ sung c c tài liệu, s ch b o về n ng sống để Trung tâm cùng tham hảo.
VI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Quang Uẩn (2004). Đặc điểm tâm lý của trẻ khiếm thính. Trung
tâm đào tạo và ph t triển gi o dục đặc biệt, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
2. Trương Thị Hoa Bích Dung (2012). Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học, Nhà xuất bản V n hóa thông tin, Hà Nội.
13
3. Trương Thị Hoa Bích Dung (2012). Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh Trung học cơ sở, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
4. V.A.Sinhiak and M.M.Nudenman (1999). Những đặc điểm của sự phát triển
tâm lý trẻ điếc, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
NGƢỜI THỰC HIỆN
Trần Tuyết Trinh
14