MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………… 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………… 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN………………………………….3
1. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học………………………….3
1.1. Vai trò của cơng nghệ thơng tin trong dạy học …………………….3
1.2. Xu hướng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học ……………4
2. Hồ sơ bài giảng điện tử …………………………………………………5
3. Phần mềm Lecturemaker……………………………………………… 6
3.1. Giới thiệu phần mềm Lecturemaker ………………………………….6
3.2. Các bước tiến hành thiết kế bài giảng bằng phần mềm Lecturemaker…14
4. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học hóa học ở trường
THPT……………………………………………………………………… 23
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1.Quy trình thiết kế hồ sơ BGĐT theo hướng dạy học tích cực ………….23
2.Ứng dụng vào soạn bài giảng điện tử………………………………………23
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1.Phân tích kết quả thực nghiệm ……………………………………………29
2. Kết luận………………………………………………………………… 30
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ…………………………………………………30
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 32
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Thanh Bình
Mã số:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHẦN MỀM
LECTUREMAKER TRONG DẠY
HỌC HĨA HỌC
Người thực hiện: TRẦN NGUN HỒI
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ mơn: .HĨA HỌC
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN NGUYÊN HOÀI
2. Ngày tháng năm sinh: 25 / 07 / 1982
3. Nam, nữ: NAM
4. Địa chỉ: Ấp Phú Tân – xã Phú Bình – Huyện Tân Phú – Tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0613858146 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0918880693
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Bí thư đoàn trường
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thanh Bình
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm hóa học – Đại học Sư phạm TP.HCM
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy bộ môn hóa học.
Số năm có kinh nghiệm: 10 năm.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: không
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT công nghệ thông tin
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
BGĐT Bài giảng điện tử
3
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, cùng với nhu cầu phát triển, hội nhập quốc tế đang đòi hỏi chúng ta
phải cấp thiết đổi mới giáo dục, trong đó căn bản là đổi mới phương pháp dạy và
học. Đây là vấn đề đang được quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình dạy học, việc ứng dụng CNTT không còn xa lạ đối với người dạy
và người học, nhiều phần mềm dạy học đã và đang là công cụ hỗ trợ đắc lực trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Một số phần mềm đã được sử dụng rộng rãi
như Powerpoint, Violet Để làm phong phú thêm công cụ hỗ trợ xây dựng BGĐT,
tôi đã nghiên cứu phần mềm Lecturemaker - một phần mềm có thể tạo ra BGĐT
một cách dễ dàng, sinh động và hợp chuẩn. Phần mềm này đang được Bộ GD & ĐT
triển khai, khuyến khích các GV sử dụng trong việc soạn BGĐT đúng chuẩn quốc
tế và ứng dụng Elearning trong giảng dạy.
Nhận thấy thế mạnh của phần mềm Lecturemaker, tôi đã lựa chọn để nghiên cứu đề
tài:
SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học [3]
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đa số GV quan tâm, tìm hiểu.
Lí do:
Thứ nhất, CNTT giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Chiến lược phát
triển của Bộ GD & ĐT đã nêu rõ: “từng bước phát triển giáo dục dựa trên CNTT.
CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra thay đổi lớn trong hệ thống quản lí giáo dục,
trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về
PP dạy và PP học.
Thứ hai, CNTT giúp GV tiếp cận và chia sẻ nhiều nội dung, PP, mô hình dạy
học, việc thiết kế GA trở nên sinh động hơn, dễ dàng hơn, chỉ cần vài động tác đơn
giản là trên màn hình hiện ra ngay nội dung bài giảng với những hình ảnh, âm thanh
sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi HS.
Thứ ba, CNTT góp phần đổi mới PPDH, tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ
của HS. Nếu trước kia GV là nguồn tài liệu duy nhất cho HS học tập và HS phải
4
đến trường để học. Thì ngày nay với sự hỗ trợ của CNTT, GV dần dần trở thành
người hướng dẫn HS biết dùng máy tính và Internet để phát hiện kiến thức mới. Vì
thế phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, khai thác nhiều giác
quan của người học để lĩnh hội tri thức.
Thứ tư, ứng dụng CNTT vào dạy học giúp GV rút ngắn thời gian giảng dạy trên
lớp, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để kích
thích tư duy sáng tạo của HS. HS có thể nhanh chóng hình dung và có khái niệm
chính xác về các sự vật, hiện tượng khi tiếp xúc với chúng bằng những hình ảnh
trực quan (tư liệu, sơ đồ,mẫu vật, những đoạn phim…).
Thứ năm, CNTT tạo nên hứng thú học tập cho HS vì đã góp phần hiện đại hóa các
phương tiện dạy học, giúp GV tạo bài giảng phù hợp nhu cầu của HS, giúp HS dễ
dàng tiếp thu kiến thức. Đặc biệt, nó sẽ tạo ra một lớp học mang tính tương tác hai
chiều: GV – HS và ngược lại, giúp HS tiếp nhận thông tin bài học hiệu quả hơn.
Như vậy, ngày nay việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một nhu cầu cấp thiết đối
với hệ thống giáo dục Việt Nam và chiếm giữ vị trí quan trọng trong dạy học.
Tóm lại, có thể hệ thống lại vai trò của CNTT bằng sơ đồ sau:
Hình 1. Vai trò của CNTT trong dạy học
1.2. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học [4]
Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã làm cho ngành giáo dục có nhiều thay đổi về
nội dung chương trình, SGK, PPDH với các xu hướng:
- Số hóa trang thiết bị phục vụ dạy học. Đầu tiên nâng cấp các phòng máy
tính, hệ thống mạng rồi đến các thiết bị nghe nhìn…
- Tăng khả năng tương tác hai chiều: các thiết bị như máy tính hay truyền
hình tương tác không chỉ thuần túy để biểu diễn theo sự điều khiển của con người
mà còn tạo điều kiện tương tác qua lại lẫn nhau.
5
- Khuyến khích soạn bài trình chiếu, BGĐT và GA trên máy tính. Ngoài ra,
việc soạn BGĐT E-learning trực tuyến, giảng dạy qua mạng cũng được tăng cường.
Các cơ quan giáo dục hướng tới tổ chức hội nghị, hội thảo, giảng dạy qua truyền
hình và qua mạng Internet.
- Việc học tập của HS không chỉ trong SGK và sách tham khảo, mà còn được
hỗ trợ thêm thông tin từ các thiết bị nghe nhìn, mạng máy tính như Ebook, BGĐT
trực tuyến…
Vì vậy, để ứng dụng CNTT trong dạy học một cách có hiệu quả cần phải xây dựng
các phần mềm dạy học, khai thác sử dụng các phần mềm, công cụ đa phương tiện
khác nhau như các phần mềm Powerpoint, Photoshop, Window Movie Live Maker,
Lecturemaker, Adobe Presenter…để thiết kế các BGĐT hỗ trợ hoạt động nhận thức
của HS.
2. Hồ sơ bài giảng điện tử [6]
Hồ sơ BGĐT là tập hợp tất cả các dữ liệu mà người thiết kế muốn đưa vào để phục
vụ cho việc thực hiện một bài dạy trọn vẹn (một hoặc nhiều tiết). Trong hồ sơ các
BGĐT được sắp xếp theo cấu trúc sau:
- Slide: chứa file trình chiếu bằng Powerpoint, Flash hoặc Violet, Lecturemaker…
- Media: chứa các dữ liệu kết hợp với file trình chiếu như hình vẽ, biểu đồ, hình
ảnh, âm thanh, phim,…
- Syllabus: chứa GA dạng văn bản tương thích với file trình chiếu, trong đó chú
trọng làm rõ tiến trình bài dạy và dụng ý của tác giả cho từng hoạt động thuộc tiến
trình.
- Document: chứa tư liệu tham khảo bổ sung cho GV và HS dưới dạng file hay các
địa chỉ tư liệu, các đường dẫn Internet,…
- Soft: chứa các phần mềm liên quan.
- Guide: chứa file hướng dẫn cách sử dụng GA, cách cài đặt và sử dụng các phần
mềm liên quan,…
- Print: chứa các file PDF có thể in ra giấy. Các file này chính là các file trình
chiếu, file GA văn bản nhưng được lưu dưới dạng PDF.
6
3. Phần mềm Lecturemaker
3.1. Giới thiệu phần mềm Lecturemaker [5]
3.1.1. Biểu tượng
3.1.2. Giao diện Lecturemaker
Hình 2. Giao diện Lecturemaker
- Vùng 1: Nút Lecturemaker button để truy cập tới các chức năng New, Open,
Save, Print…
- Vùng 2: Chứa các menu và nút lệnh.
- Vùng 3: Chứa danh sách các slide trong bài giảng.
- Vùng 4: Slide đang thao tác.
- Vùng 5: Danh sách các đối tượng đang thao tác ở vùng 4.
3.1.3. Giới thiệu các menu
• Menu Lecturemaker
Chứa các mục:
7
- New: Tạo file mới.
- Open: Mở file.
- Close: Đóng file.
- Save: Lưu file Lecturemaker (đuôi.lme).
- Save as: Lưu file dưới các định dạng khác
như exe, gói SCORM
- Print: In file.
Hình 3. Menu
Lecturemaker
• Menu Home
Chứa các mục
Hình 4. Menu Home
- Clipboard: Thao tác cắt, dán…
- Slide: Thao tác thêm, copy, nhân đôi, xóa slide.
- Font: Thao tác với văn bản: màu chữ, in nghiêng…
- Draw: Vẽ các biểu tượng đơn giản.
- Edit: Canh, chỉnh đối tượng như sắp xếp trật tự, undo…
• Menu Insert
Hình 5. Menu Insert
- Object: Chèn các đối tượng như hình ảnh, phim, âm thanh, file Flash, web, file
PDF, file Powerpoint…
* Lưu ý khi chèn file Powerpoint/ PDF
+ Insert/ Document/ PDF.
+ Đưa trỏ chuột vào Slide (lúc này trỏ chuột có dấu +)/ rê chuột vẽ một hình chữ
nhật/ tìm đường dẫn đến tập tin hoặc Website cần nhập vào rồi click đúp chuột
(hoặc click chuột chọn/ click nút Open).
8
Nếu muốn cho File Powerpoint hoặc PDF chạy được trong Lecturemaker tại Ô
Type chọn As Powerpoint (nếu nhập Powerpoint), hoặc As PDF Document (nếu
nhập PDF) click chuột vào nút Import All Slide.
- Recording: ghi lại bài giảng, âm thanh…
Hình 6. Giao diện thu âm bài giảng
- Editor: Chèn công thức toán, biểu đồ, đồ thị, hình ảnh tự vẽ…
Chèn công thức toán: Insert/ Equation.
+ Soạn thảo công thức: Chọn biểu thức trong ô Symbol, khi đó trong vùng soạn
thảo sẽ xuất hiện biểu thức và ta nhập công thức vào. Soạn thảo xong click chọn
vào hình chiếc ghim để hoàn tất.
+ Sử dụng các công thức có sẵn bằng cách chọn menu Template/ Insert.
Hình 7. Giao diện chèn các công thức toán có sẵn
+ Lưu công thức đã soạn để có thể dùng lại sau này: Vẽ hình xong, vào menu
Template, chọn các đối tượng trong vùng soạn thảo, click chọn nút Append
Template.
Các tính năng tương tự cho việc chèn biểu đồ, đồ thị, hình ảnh tự vẽ…
9
Nút bắt đầu
ghi
Nút tạm dừng, dừng,
chơi lại
Nút di chuyển giữa
các side
Các công cụ làm nổi bật các
đối tượng
- Text: Thao tác với văn bản, bảng, chèn kí tự đặc biệt…
- Quiz: Chèn câu trắc nghiệm ngắn hay nhiều lựa chọn.
Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Insert/ Multiple Choice Quiz
+ Hiện các khung textbox: 1 khung để gõ câu hỏi và 4 khung gõ các đáp án lựa
chọn.
+ Đánh dấu check màu đỏ vào câu trả lời đúng.
+ Click phải chuột phải vào câu trắc nghiệm chọn Object Property và chỉnh các
thuộc tính.
Hình 8. Thuộc tính của câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm dạng trả lời ngắn: Insert/ Short Answer Quiz
+ Hiện hai khung textbox: một khung để gõ nội dung câu hỏi và một khung gõ đáp
án.
+ Nút submit để người trả lời xác nhận câu trả lời của mình.
+ Click phải chuột vào câu trắc nghiệm chọn Object Property.
10
Hình 9. Thuộc tính của câu trắc nghiệm ngắn
• Menu Control
Hình 10. Menu Control
- Object Control: Thay đổi, điều khiển các thuộc tính của đối tượng.
- Slide Control: Di chuyển slide.
- Change Format: Chuyển đổi các định dạng video, âm thanh…
- Slide Transition Effect: Tạo hiệu ứng chuyển cảnh khi di chuyển các slide.
* Đặc biệt ở menu Control là Convert Video/ Audio: chuyển đổi định dạng các
file video/ audio.
• Menu Design
Hình 11. Menu Design
- Slide setup: Dùng thay đổi, điều chỉnh các thuộc tính của slide.
- Design: Các mẫu hình nền có sẵn trong chương trình.
- Layout: Các mẫu bố trí sẵn khung giữ chỗ cho hình ảnh, văn bản, flash…
11
- Template: Các mẫu bố trí sẵn hình nền và khung giữ chỗ cho hình ảnh, văn bản,
flash… (template = design + layout).
* Chúng ta có thể thiết kế những template bằng cách thiết kế 1 background
trong Lecturemaker và Save as Template.
• Menu View
Hình 12. Menu View
- Run slide: Trình chiếu bài giảng gồm trình chiếu từ slide hiện hành, toàn bài, dưới
dạng web.
- View slide: Các chế độ xem slide, phóng lớn để xem.
- Master slide: Thiết lập và chỉnh sửa cho slide master.
- View HTML Tag: Xem các tag trong HTML.
- Show/ Hide: Ẩn, hiện các thanh công cụ như thước, lưới…
- Window: Sắp xếp các cửa sổ của các bài giảng đang mở.
• Menu Format
Hình 13. Menu Format
- Dùng điều chỉnh, thay đổi các thuộc tính như canh hàng, ẩn/ hiện
3.1.4. Ưu – nhược điểm phần mềm Lecturemaker
Lecturemaker 2.0 là phần mềm tạo BGĐT, trực quan, thân thiện và dễ sử dụng với
những ưu điểm:
- Cung cấp toàn diện các công cụ giúp hoàn thiện bài giảng.
- Tích hợp layout bố trí nội dung với các chức năng soạn thảo.
- Sắp xếp, tổ chức bài giảng nhất quán, hợp lý với Slide Master.
- Có nhiều công cụ soạn thảo trực quan: soạn công thức toán học, viết phương trình
hóa học, vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị, tạo bảng, text box, và các ký tự đặc biệt.
12
Hình 14. Công cụ vẽ đồ thị
- Có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh,
đồ họa, hoạt hình, âm thanh…
- Khả năng nhúng Flash hoàn hảo mà không cần cài đặt phần mềm chuyên dụng để
đọc.
- Nhúng video không cần đóng gói, không cần đính kèm phim khi copy bài trình
chiếu qua máy tính khác.
- Có thể lưu lại file phim, flash trong bài trình chiếu làm tư liệu dạy học.
- Khả năng hyperlink tốt: thêm slide, copy slide không cần chỉnh lại hyperlink đã
liên kết trước đó.
- Tạo câu trắc nghiệm dễ dàng và nhanh chóng.
- Khả năng tạo ra các tình huống tương tác trên bài giảng cao.
- Khi làm trắc nghiệm và tự luận: HS vừa làm bài vừa kiểm tra kết quả bài làm.
- Có thể điều khiển sự xuất hiện các nội dung bài học theo ý muốn bằng cách thiết
kế các button.
- Có khả năng đồng bộ video với nội dung bài giảng: vừa có nội dung bài giảng,
vừa có hình ảnh, lời giảng của GV đi kèm với từng nội dung.
- Thu âm bài giảng phục vụ việc tự học bằng cách giảng trực tiếp trên laptop hoặc
micro với chất lượng file thu âm rất tốt mà không cần phần mềm hỗ trợ.
- Có thể tận dụng lại các bài giảng đã từng làm trên những định dạng khác như
Powerpoint, PDF, Flash, HTML, Audio, Video…để tạo được bài giảng đa phương
tiện nhanh chóng và dễ dàng.
13
- Bài giảng tạo ra từ Lecturemaker có thể được dùng trong dạy và học ở nhiều hình
thức như để giảng bài trên lớp, để học tập trực tuyến, hay cũng có thể dùng cho tự
học ở nhà.
- Bài giảng tạo ra từ Lecturemaker tương thích với chuẩn SCORM để làm bài giảng
E-learning cho các hệ thống học tập trực tuyến.
Bên cạnh đó, phần mềm Lecturemaker còn có 1 số hạn chế như:
- Không hỗ trợ thiết kế các thí nghiệm mô phỏng. Để khắc phục, chúng ta thiết kế
trên chương trình Powerpoint hay Flash rồi chèn vào Lecturemaker.
- Các hiệu ứng được thiết kế trong một slide sẽ chạy liên tục theo trình tự khi trình
chiếu và không dừng lại cho đến khi hết. Vì Lecturemaker là phần mềm thiết kế bài
giảng theo chuẩn SCORM để dạy học trực tuyến, mà dạy học trực tuyến thì việc
người học tương tác vào bài giảng là rất cần thiết. Nên phần mềm đã tích hợp việc
chèn nút (Insert/ Button) giúp chúng ta có thể điều khiển các đối tượng xuất hiện.
Người học thích vấn đề nào thì click vào để xuất hiện vấn đề đó trước. Để cho các
hiệu ứng không tự chạy cho đến hết thì chúng ta buộc phải thiết kế các button.
- Phần mềm rất ít các đối tượng ảnh giống AutoShapes trong Powerpoint, nên để vẽ
các đối tượng đó chúng ta phải tự thiết kế trong Lecturemaker.
Tuy có một số hạn chế nhưng có rất nhiều ưu điểm trong hỗ trợ thiết kế BGĐT nên
phần mềm Lecturemaker hiện đang được Cục CNTT - Bộ GD & ĐT khuyến khích
sử dụng để tạo ra các BGĐT đúng chuẩn quốc tế.
- Theo nguồn Internet từ năm 2009 nhiều Sở GD & ĐT đã mở các lớp tập huấn sử
dụng phần mềm Adobe Presenter và Lecturemaker.
- Tháng 3/ 2009, Bộ GD & ĐT phát động và hướng dẫn cuộc thi thiết kế BGĐT E-
learning với các công cụ như Adobe Presenter, Lecturemaker.
- Năm 2010, dự án phát triển giáo dục THPT tổ chức chương trình đào tạo tin học
cho GV ở 22 tỉnh. Nội dung gồm hướng dẫn GV sử dụng phần mềm VIOLET 1.7,
Lecturemaker và Adobe Presenter
- Tiếp nối thành công của cuộc thi năm 2009, vừa qua ngày 12/ 10/ 2011 Bộ GD &
ĐT đã phát động cuộc thi thiết kế BGĐT E-learning với các công cụ Adobe
Presenter, Lecturemaker lần thứ 2.
14
3.2. Các bước tiến hành thiết kế bài giảng bằng phần mềm Lecturemaker
- Bước 1. Khởi động chương trình
- Bước 2. Thiết kế bố cục trình bày thống nhất cho bài giảng
- Bước 3. Nhập nội dung văn bản, đồ họa, âm thanh, video…
- Bước 4. Đưa câu hỏi kiểm tra vào bài giảng
- Bước 5. Thiết kế dàn ý bài giảng
- Bước 6. Thiết kế các liên kết khác
- Bước 7. Sử dụng các hiệu ứng cho trang trình chiếu và các đối tượng
- Bước 8. Chạy thử chương trình và sửa chữa
- Bước 9. Đồng bộ nội dung bài giảng với video
- Bước 10. Xuất file bài giảng
Sau đây là nội dung chi tiết của từng bước
• Bước 1. Khởi động chương trình
• Bước 2. Thiết kế bố cục trình bày thống nhất cho bài giảng
Tạo tính thống nhất cho bài giảng được thông qua chức năng Slide Master. Chức
năng này cho phép xác định và áp dụng những đối tượng chung nhất như phông
chữ, định dạng… sẽ xuất hiện trên tất cả các slide của bài giảng.
Cách tạo Silde Master
- Từ màn hình chính của chương trình, chọn menu View, chọn View Silde Master.
Khi đó khung hình Slide ở vùng 3 sẽ chuyển thành khung hình Master Slide
Hình 15. Khung hình Master Slide
- Silde Master gồm có 2 Slide:
+ Title Master: Slide đầu tiên của bài giảng.
+ Body Master: Các Slide nội dung trong bài giảng.
- Chọn template cho Slide Master: Click chọn Slide Title Master, sau đó chọn menu
Design và chọn tiếp ô template mong muốn. Kết quả như trên hình:
15
Hình 16. Cách chọn template
- Click chọn Slide Body Master và chọn Template tương tự như trên. Đặt tất cả chi
tiết thiết kế slide lên Body Master kể cả các nút menu.
- Đóng cửa sổ Slide Master để quay về màn hình soạn thảo bằng cách nhấp lên
khung hình Slide Master hoặc vào menu View, chọn nút Close Slide Master.
• Bước 3. Nhập nội dung văn bản, đồ họa, âm thanh, video…
- Tạo Slide mới: Chọn Home/ New slide hoặc Ctrl + N hoặc copy Slide.
- Gõ nội dung: Chèn các Textbox và gõ chữ trong textbox
- Định dạng ký tự và văn bản: Vào Home chỉnh Font chữ, cỡ chữ, màu…
- Chèn tranh ảnh, video: Trong Insert, có insert image, video, sound, flash,
button, PDF, Powerpoint… (xem hướng dẫn trong menu Insert).
- Đưa phương trình hóa học vào Slide: thường chiếu cho HS xem phần đầu
của phương trình (các chất tham gia), chờ HS viết xong phương trình ta mới chiếu
phần còn lại (sản phẩm). Cách làm như sau:
a) Soạn phần đầu phương trình có cả mũi tên pư. Ví dụ: Fe + Cl
2
→
Cách 1: Dùng công cụ Equation. Insert/ Equation rồi gõ công thức.
Cách 2: Chọn textbox và soạn bình thường như trong Word; chỉ số xuống thì bôi
đen rồi nhấn (Alt + L), xuất hiện bảng Font, trong mục Effect chọn Sub; dấu mũi
tên thì trong menu Insert, chọn Special Character, chọn biểu tượng mũi tên/ select/
copy/ paste.
b) Click chuột phải vào nó và chọn Hide Object.
16
Hình 17. Cách đặt tên để ẩn một đối tượng
Đặt tên cho đối tượng trong ô Hide name: ví dụ đặt là “Fe+Cl2”
c) Tạo một nút lệnh
+ Insert/ Button/ General Button kéo vẽ Button.
+ Click phải chuột vào button đó chọn Object Property.
+ Trong Button Name để trống.
+ Trong Button Shape có thể chọn default button, color button, region button hoặc
image button. Nhưng thường chọn region button (nút trong suốt).
+ Kéo button vừa làm vào vị trí bất kỳ để khi trình chiếu ta biết vị trí click chuột.
+ Trong When button is click: Chọn Show hidden object, link tới hidden object.
Hình 18. Cách làm xuất hiện một đối tượng
17
Ở đây chọn đường link tới hidden object là Fe+Cl2.
d) Tương tự trên, dùng Equation soạn phần còn lại của phương trình và cho các đối
tượng này ẩn đi như trên với tên gọi khác ở ví dụ này tác giả đặt là “FeCl3”. Sau đó
tạo 1 nút lệnh điều khiển sự xuất hiện của FeCl
3
như bước 3 nhưng chỗ Show
hidden object, chọn đường link dẫn tới hidden object là FeCl3.
e) Dùng textbox cho các hệ số cân bằng, cho các đối tượng này ẩn đi như trên với
tên gọi khác ở ví dụ này tác giả đặt là “canbang”. Sau đó tạo 1 nút lệnh điều khiển
sự xuất hiện của “canbang” như bước 3 nhưng chỗ Show hidden object, chọn đường
link dẫn tới hidden object là canbang.
Lưu ý: Phần mềm Lecturemaker là phần mềm có sự tương tác rất cao với người
học nên chương trình thiết kế các nút (button) để khi muốn nội dung nào xuất hiện
thì click vào button đó. Cách thiết kế giống bước 3.
Ở ví dụ này tác giả thiết kế 3 region buttton và đặt một region buttton vào chữ
phương trình để khi click sẽ xuất hiện Fe+Cl
2,
một region buttton vào mũi tên để
khi click sẽ xuất hiện sản phẩm (FeCl
3
), một region buttton vào sản phẩm (FeCl
3
)
để khi click sẽ xuất hiện các hệ số cân bằng.
Sau khi hoàn thành ta có phương trình như sau:
Để soạn nhanh ở các slide tiếp theo ta Copy slide trước ở khung bên trái giao diện
chương trình và Paste để được slide mới và tiến hành sửa slide vừa paste.
• Bước 4. Đưa câu hỏi kiểm tra vào bài giảng
Lecturemaker cung cấp 2 dạng câu hỏi tương tác: câu hỏi đa lựa chọn (Multiple
Choice Quiz) và câu hỏi trả lời ngắn (Short Anwer Quiz).
- Câu hỏi đa lựa chọn: Insert/ Multiple Choice Quiz. Trên slide xuất hiện các hộp
text box để ta nhập câu hỏi và các phương án trả lời
- Sau khi nhập hết câu hỏi và các phương án trả lời, bạn xác định phương án trả lời
đúng bằng cách tích chọn vào số thứ tự bên cạnh phương án trả lời.
18
Hình 19. Câu hỏi nhiều lựa chọn trong Lecturemaker
• Bước 5. Thiết kế dàn ý bài giảng
Hình 20. Dàn ý bài giảng
- Thiết kế từng button hoặc khung hình theo ý thích/ chèn textbox gõ chữ/ chèn
button.
- Hyperlink: Click chuột phải/ Object property/ Go to the specified slide/ chọn slide
muốn hyperlink/ OK.
- Copy các nút lệnh và paste vào các slide để có thể hyperlink đến và hyperlink đi.
19
Hình 21. Tạo hyperlink
• Bước 6. Thiết kế các liên kết khác
- Thiết kế dòng chữ để liên kết đến một trang web hay gửi vào mail nào đó: Ta gõ
chữ trong textbox, bôi đen chữ, bấm phải và chọn Hyperlink.
- Tạo các liên kết đa dạng: Tạo một button bằng cách Insert/ Button/ General
Button. Click chuột phải vào button đó và chọn Object Property.
- Đổi tên button và lựa chọn các dạng liên kết trong mục When button is clicked.
• Bước 7. Sử dụng các hiệu ứng cho trang trình chiếu và các đối tượng
- Chọn Control/ Slide Transition Effect ta chọn hiệu ứng cho trang trình chiếu.
- Click đôi chuột vào đối tượng nào đó Menu Format sẽ hiện khung Animation cho
phép tạo hiệu ứng cho đối tượng đó.
• Bước 8. Chạy thử chương trình và sửa chữa
Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn menu View/ Run All Slide hay nhấn phím F5 để
chạy tất cả các slide của bài giảng đã thiết kế. Kiểm tra lại hình ảnh, các liên kết,
các âm thanh, các video, …
• Bước 9. Đồng bộ nội dung bài giảng với video
Để hỗ trợ HS tự học ta có thể thu âm bài giảng sinh động như trực tiếp được GV
dạy. Có thể thực hiện theo 2 cách
20
- Thu âm trực tiếp bài giảng bằng phần mềm Lecturemaker
GV thường thu âm ở nhà rồi sau tiết học cho HS nghe lại bài giảng để tự ôn lại kiến
thức. Quy trình thu âm như sau:
+ Soạn kịch bản bài học, có thể soạn cụ thể ra lời giảng ứng với mỗi slide để khi thu
âm lời văn liền mạch.
+ Thu âm: Insert/ Record lecture/ chọn Record Sound/ Chọn nút Record và bắt đầu
thu âm.
- Đồng bộ video
+ GV thu hình đang giảng bài trước bằng webcam hay máy quay.
+ Ở slide đầu tiên: Insert/ video.
+ Click chuột phải/ Object Property/ Sync with Slide/ Sync Setup.
+ Click nút play video để video chạy, dựa vào nội dung video đang chạy tương ứng
với slide nào thì bạn chỉ cần kích nút Sync ở bên dưới. Khi đó, trên cột Sync Time
sẽ thể hiện thời gian bắt đầu xuất hiện Slide nội dung khi video chạy tới.
Hình 22. Đồng bộ video
+ Để gỡ bỏ thời gian đồng bộ khỏi nội dung bài giảng, cũng trên cửa sổ đồng bộ
video này, click chọn nút Remove All.
• Bước 10. Xuất file bài giảng
Bài giảng làm ra từ Lecturemaker có thể được dùng dạy học với nhiều hình thức
như giảng bài trên lớp, học trực tuyến, hay tự học ở nhà. Phần mềm Lecturemaker
21
cho phép kết xuất bài giảng ra nhiều định dạng khác nhau, phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau.
- Kết xuất bài giảng ra định dạng web
Bài giảng có thể lưu dưới dạng định dạng web. Nếu có trang web riêng, ta có thể
đưa bài giảng đã kết xuất lên trang web của mình. Để kết xuất bài giảng: Từ nút
truy cập nhanh, chọn Save As Web. Trên cửa sổ này chọn kiểu kết xuất bài giảng là
HTML ở ô Save as Type, chọn kiểu định dạng để xem là Lecturemaker hay Flash,
tại ô Viewer Format click chọn nút Save.
Đối với bài giảng kết xuất thành công dạng Viewer Format là Flash thì tại thư mục
lưu sẽ có 2 file: 1 file.html và 1 file.swf. Để mở bài giảng này, kích mở từ file.html.
Nếu kết xuất bài giảng theo dạng Viewer Format là Lecturemaker thì yêu cầu trên
máy tính phải có cài đặt Lecturemaker Viewer thì mới có thể xem được bài giảng.
Kết quả của kết xuất này là 1 file.html và 1 thư mục chứa nội dung bài giảng. Xem
bài giảng bằng cách click mở file.html.
- Kết xuất ra định dạng SCO
Theo tiêu chuẩn SCORM, SCO (Sharable Content Object) là 1 đơn vị lưu trữ các
thông tin học tập. Một SCO có thể là một đoạn văn cho tới hình ảnh, hoạt họa,
video, hay có thể là một cấu trúc phức tạp kết hợp giữa văn bản và minh họa. SCO
có thể chứa 1 SCO khác hoặc có thể là cả 1 khóa học.
Lecturemaker cho phép kết xuất bài giảng ra dạng SCO để phục vụ cho hệ thống
học tập trực tuyến (LMS) ở mức độ cao. Tuy nhiên, cũng có thể dùng như với dạng
kết xuất ra web.
Để thực hiện từ nút truy cập nhanh, chọn Save As/ Save As SCO. Ở cửa sổ này, ta
lựa chọn tiêu chuẩn SCORM trong ô Save as type và chọn kiểu xem ở ô Viewer
Format. Để xem bài giảng, chạy file.html.
- Kết xuất ra gói SCORM
Bài giảng có thể kết xuất thành gói SCORM đầy đủ, dùng cho các hệ thống học trực
tuyến (LMS: Learning Management System) online hoặc offline. Lecturemaker hỗ
trợ xuất bài giảng ra các gói SCORM:
+ SCORM 1.2.
+ SCORM 2004 2nd Edition.
+ SCORM 2004 3rd Edition.
22
Để thực hiện kết xuất, từ nút truy cập nhanh, chọn Save As/ Save As SCORM
Package, ở cửa sổ Save As
Hình 23. Kết xuất ra gói SCORM
Trên trang này có các cột:
+ Slide Number: Số thứ tự của các trang nội dung trong bài giảng.
+ Slide Name: Tên mặc định của trang nội dung.
+ SCO Name: Mỗi trang nội dung tương ứng với một đối tượng SCO. Ta đặt tên
trên cột SCO Name cho từng trang nội dung để đảm bảo rằng các trang nội dung sẽ
truy xuất được trên các hệ thống học tập trực tuyến. Nói cách khác, mỗi trang SCO
sẽ là một mục liên kết trên menu định hướng bài giảng trên LMS.
Để đặt tên, chọn dòng SCO Name tương ứng với Slide đang chọn và bấm nút Edit
SCO, sau đó đặt tên cho từng trang nội dung. Soạn thảo xong, click chọn OK. Khi
đó, cửa sổ Save as SCORM Package ta đặt tên và lựa chọn định dạng đóng gói cho
bài giảng. Kết quả sẽ được 1 file nén dùng cho các hệ thống học tập trực tuyến.
- Kết xuất ra file chạy.exe
Bài giảng có thể kết xuất ra file chạy.exe để dùng cho học tập hoặc giảng dạy theo
hình thức offline. Ở định dạng này, bài giảng có thể mang đến bất cứ máy nào có hệ
23
điều hành Windows thì đều có thể chạy được mà không yêu cầu máy phải cài đặt
phần mềm Lecturemaker.
Để thực hiện kết xuất, từ nút truy cập nhanh, chọn SaveAs/ Save As Exe.
Với file.exe này, ta có thể mang tới bất kì máy tính nào cũng được, và để chạy bài
giảng, ta chỉ cần click mở file.exe.
4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học ở
trường THPT
Qua trao đổi phần lớn GV chưa ứng dụng CNTT do hạn chế về thời gian và kĩ năng
tin học . Nguyên nhân, đa số GV đều phải lo toan đời sống, kiêm nhiệm nhiều công
việc Bên cạnh đó, một số phần mềm soạn BGĐT thông dụng như Powerpoint,
Violet thì việc chèn phim, flash còn nhiều khó khăn, chép file thường lỗi hyperlink,
lỗi font chữ…
Một số GV cho rằng cơ sở vật chất của trường còn hạn chế (thiếu phòng máy). So
sánh với kết quả nghiên cứu những năm gần đây, ta thấy rằng ngành giáo dục đã và
đang chú trọng đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị cho trường học, tạo điều kiện
cho GV ứng dụng CNTT.
Ý kiến đóng góp của HS khi thầy/ cô dạy BGĐT, hầu hết HS hứng thú vì GV sử
dụng phim thí nghiệm, mô phỏng, nhiều hình ảnh minh họa, có câu hỏi trắc nghiệm
để củng cố bài học. Điều này chứng tỏ đây là những thế mạnh nổi trội của BGĐT
mà GV cần phát huy.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1.Quy trình thiết kế hồ sơ BGĐT theo hướng dạy học tích cực [8]
Thiết kế hồ sơ BGĐT có thể xây dựng theo quy trình các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.
Bước 2: Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định nội dung trọng tâm.
Bước 3: Chia bài học thành từng phần ứng với mỗi hoạt động dạy học.
Bước 4: Xác định PP và hình thức tổ chức DH với từng hoạt động.
Bước 5: Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức.
Bước 6: Xây dựng thư viện tư liệu.
Bước 7: Lựa chọn phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học.
Bước 8: Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Bước 9: Viết bản hướng dẫn sử dụng.
24
Dưới đây là nội dung chi tiết của từng bước.
1.1. Xác định mục tiêu bài học
Đây là việc làm đầu tiên của người GV. Phải chỉ rõ học xong HS sẽ đạt được cái gì.
Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra
kiến thức, kĩ năng, thái độ mà HS cần đạt được sau bài học.
Mục tiêu bài học cần nêu rõ sau khi học, HS có những kiến thức mới nào? kĩ năng
mới nào? Có thái độ tích cực gì?
1.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định nội dung trọng tâm
Cần bám sát chương trình, SGK bộ môn. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ
bản nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc.
Tuy nhiên, để xác định đúng kiến thức cơ bản mỗi bài cần đọc thêm tài liệu tham
khảo để mở rộng hiểu biết. Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy có thể gắn
với việc sắp xếp lại cấu trúc bài học làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến
thức trong bài, từ đó làm rõ thêm trọng tâm. Lưu ý, việc cấu trúc lại nội dung bài
phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của SGK.
1.3. Chia bài học thành từng phần ứng với mỗi hoạt động dạy học
Mỗi bài học có thể chia ra thành nhiều hoạt động nối tiếp nhau ứng với phần vào
bài, các nội dung chính bài học và phần củng cố. Trong mỗi hoạt động có thể gồm
các hành động, thao tác cơ bản, khác nhau để thực hiện mục tiêu đề ra. Giữa các
hoạt động nên có sự chuyển ý để bài giảng logic, hấp dẫn. Việc chia ra thành từng
hoạt động dạy học tạo nhiều điều kiện cho GV trong khâu thiết kế.
1.4. Xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học với từng hoạt động
Đối với những nội dung vừa sức, thích hợp GV có thể cho HS tự nghiên cứu với
SGK, sơ đồ, thí nghiệm để nắm bài học.
Với những nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau, GV có thể tổ chức cho HS
làm việc theo nhóm. Ví dụ như suy luận tính chất hóa học từ cấu hình electron, từ
cấu tạo nguyên tử dưới hình thức làm bài tập, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập do
GV thiết kế trước.
Với những nội dung phức tạp, khó nên sử dụng các PP đàm thoại nêu vấn đề, thuyết
trình nêu vấn đề, thí nghiệm trực quan để hướng dẫn HS từng bước lĩnh hội kiến
thức.
25