Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SOẠN THẢO BÀI TẬP THÍ NGHIỆM VẬT LÍ CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.84 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: THPT Nam Hà
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SOẠN THẢO BÀI TẬP THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
CƠ BẢN

Ngƣời thực hiện: PHẠM THỊ MAI
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phƣơng pháp dạy học bộ mơn: VẬT LÍ



(Ghi rõ tên bộ mơn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in SKKN
 Mơ hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)



Năm học: 0
2014-2015


SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHẠM THỊ MAI
2. Ngày tháng năm sinh:10/05/1988
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Tổ 8B, ấp Đồng Nai, xã Hóa An, Biên Hịa, Đồng Nai
5. ĐTDĐ: 0933848143
6. E-mail:
7. Chức vụ: giáo viên
8. Nhiệm vụ đƣợc giao (quản lý, đồn thể, cơng việc hành chính, cơng việc chuyên
môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): giảng dạy mơn vật lí, chủ nhiệm lớp 11C9
9. Đơn vị cơng tác: Trƣờng THPT Nam Hà, Biên Hịa, Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun môn, nghiệp vụ) cao nhất: thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: Vật lí nguyên tử hạt nhân
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 4 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
 Thiết kế trò chơi tập thể trong tiết dạy vật lí – SKKN 2014

1



Tên SKKN: SOẠN THẢO BÀI TẬP THÍ NGHIỆM VẬT LÍ CHƢƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................................... 3
II.1

Các khái niệm ................................................................................................................................ 3

II.2

Vai trị phát triển nhận thức của BTTN vật lí trong quá trình dạy học ......................................... 4

II.3

Phân loại BTTN vật lí ................................................................................................................... 4

II.4

Các bƣớc hƣớng dẫn HS giải BTTN vật lí .................................................................................... 4

II.5

Phƣơng án xây dựng BTTN vật lí ................................................................................................. 5

II.6

Đặc điểm nổi bật của chƣơng “Động lực học chất điểm” ............................................................. 6


II.7

Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của chƣơng .................................................................. 6

II.7.1

Mục tiêu về kiến thức: ........................................................................................................... 6

II.7.2

Mục tiêu về kĩ năng: .............................................................................................................. 7

II.7.3

Mục tiêu về thái độ: ............................................................................................................... 7

II.8

Cấu trúc của chƣơng động lực học chất điểm ............................................................................... 8

III. XÂY DỰNG BTTN CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” .................... 8
III.1

Sƣu tầm và soạn thảo BTTN vật lí chƣơng “Động lực học chất điểm” ........................................ 8

III.2

Gợi ý hƣớng dẫn HS giải BTTN .................................................................................................10


IV. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................................................. 18
IV.1

Mục đích thực nghiệm: ...............................................................................................................18

IV.2

Đối tƣợng thực nghiệm: ..............................................................................................................18

IV.3

Đánh giá kết quả thực nghiệm.....................................................................................................18

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................. 19
V.1

Kết luận .......................................................................................................................................19

V.2

Kiến nghị và đề xuất: ..................................................................................................................19

VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 20

2


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản

của giáo dục, đào tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
ngƣời học”. Do đó, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hƣớng phát triển năng lực học sinh (HS) có ý nghĩa to lớn.
Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, thí nghiệm vật lí đóng vai trị quan
trọng trong việc hình thành tri thức vật lí. Một trong những nhiệm vụ quan trọng
của dạy học vật lí là bồi dƣỡng cho học sinh năng lực thực nghiệm. Nhiệm vụ bồi
dƣỡng này có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều cách, qua các bài thực hành vật lí, thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên hay hệ thống bài tập thí nghiệm (BTTN) vật lí.
Thực trạng nội dung giảng dạy và kiểm tra vật lí hiện nay vẫn cịn tập trung
nhiều về các dạng bài tập tính tốn định lƣợng. HS thƣờng bối rối, chƣa biết cách
vận dụng lí thuyết để giải thích các hiện tƣợng vật lí trong đời sống; chƣa tự tin sử
dụng dụng cụ thí nghiệm vì chƣa có kĩ năng sử dụng; lúng túng khi xử lí số liệu
trong các bài thực hành.
Chƣơng “Động lực học chất điểm” là chƣơng có thể khai thác tốt BTTN vật lí
để bồi dƣỡng tƣ duy vật lí cho HS. Trên tinh thần đó, tơi thực hiện đề tài: “Soạn
thảo bài tập thí nghiệm vật lí chƣơng “Động lực học chất điểm”, vật lí 10 cơ bản”.
Mục đích của đề tài này là soạn thảo đƣợc hệ thống BTTN vật lí để hỗ trợ giảng
dạy, nhằm phát triển năng lực học tập của HS, trong đó chú trọng năng lực thực
nghiệm. Để đạt đƣợc mục đích này, các nhiệm vụ cần nghiên cứu gồm: khái niệm,
vai trò, phân loại, các bƣớc tiến hành, phƣơng án xây dựng BTTN; mục tiêu của
chƣơng; soạn thảo hệ thống BTTN và bƣớc đầu đánh giá hiệu quả giảng dạy khi sử
dụng hệ thống BTTN này.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
II.1 Các khái niệm
Bài tập vật lí là những bài luyện tập đƣợc lựa chọn một cách phù hợp với mục
đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tƣợng vật lí, hình thành các khái niệm, phát
triển tƣ duy vật lí của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh vào
thực tiễn. [1]
BTTN vật lí là bài tập thí nghiệm để xác định các đại lƣợng vật lí, các thơng số

cần tìm, nghiên cứu sự phụ thuộc giữa các thơng số, hoặc để kiểm tra tính chân
thực của lời giải lí thuyết. BTTN vật lí địi hỏi học sinh phải vận dụng một cách
tổng hợp các kiến thức lí thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí óc và
chân tay,vốn hiểu biết về vật lí, kĩ thuật và thực tế đời sống để tự mình xây dựng
phƣơng án, lựa chọn phƣơng tiện, xác định các điều kiện thích hợp, tự mình thực
3


hiện các thí nghiệm theo qui trình, qui tắc để thu thập và xử lí các kết quả nhằm
giải quyết một cách khoa học, tối ƣu bài toán cụ thể đƣợc đặt ra. [2]

II.2 Vai trò phát triển nhận thức của BTTN vật lí trong q trình
dạy học [3,110-116]
-

Chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cho HS trƣớc khi bƣớc vào bài học mới
Hình thành tri thức, kĩ năng mới cho học sinh
Ôn luyện, củng cố tri thức và kĩ năng cho HS
Tổng kết hệ thống hóa kiến thức
Kiểm tra đánh giá trình độ và chất lƣợng tri thức và kĩ năng của HS

BTTN góp phần thực hiện các nhiệm vụ nhận thức của quá trình dạy học:
-

Truyền thụ cho HS hệ thống tri thức
Phát triển năng lực nhận thức cho HS
Giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức và nhân cách cho HS
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp

Các khả năng sử dụng BTTN trong dạy học vật lí:

- BTTN vật lí có thể làm ở trên lớp, ở nhà hay trong các chƣơng trình ngoại
khóa.
- BTTN vật lí có thể đƣợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy
học:
 Đề xuất vấn đề nghiên cứu
 Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
 Củng cố kiến thức, kĩ năng đã thu đƣợc
 Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS

II.3 Phân loại BTTN vật lí [4,5-7]
BTTN có thể đƣợc phân thành bốn loại căn cứ vào mục đích thực hiện
- Loại thứ nhất: Giáo viên (GV) mơ tả chi tiết thí nghiệm hoặc một tình huống
có vấn đề trong thực tế, làm thí nghiệm cho HS quan sát hiện tƣợng, rồi yêu
cầu học sinh giải thích hiện tƣợng.
- Loại thứ hai: GV mơ tả chi tiết thí nghiệm, u cầu HS dự đốn hiện tƣợng
xảy ra, rồi làm thí nghiệm kiểm tra. Loại này có mức độ yêu cầu cao hơn so
với loại thứ nhất.
- Loại thứ ba: GV nêu yêu cầu, cho các dụng cụ thí nghiệm, yêu cầu HS thiết
kế phƣơng án thí nghiệm (có thể là thí nghiệm thực hoặc thí nghiệm ảo).
Loại bài tập này có mức độ u cầu cao hơn so với hai loại trên.
- Loại thứ tƣ: GV nêu yêu cầu của thí nghiệm, HS phải tự chọn dụng cụ thí
nghiệm, bố trí thí nghiệm, rồi tiến hành thí nghiệm. Đây là loại bài tập có
mức độ yêu cầu cao nhất.

II.4 Các bƣớc hƣớng dẫn HS giải BTTN vật lí [4,5-7]
- Loại thứ nhất:
4


 Bƣớc một: GV mơ tả chi tiết thí nghiệm hoặc một tình huống có vấn đề

trong thực tế. HS nhận biết đƣợc cơng dụng từng dụng cụ thí nghiệm,
phƣơng án thí nghiệm; hiểu đƣợc nguyên lí vật lí của thí nghiệm, sơ đồ thí
nghiệm.
 Bƣớc hai: GV tiến hành thí nghiệm, HS quan sát hiện tƣợng.
 Bƣớc ba: HS đối chiếu hiện tƣợng xảy ra trong thí nghiệm với kiến thức liên
quan; từ đó tìm mối liên hệ của hiện tƣợng với các ngun lí, định luật vật lí
có liên quan để giải thích hiện tƣợng.
- Loại thứ hai:
 Bƣớc một: GV mơ tả chi tiết thí nghiệm . HS nhận biết đƣợc cơng dụng từng
dụng cụ thí nghiệm, phƣơng án thí nghiệm; hiểu đƣợc nguyên lí vật lí của thí
nghiệm, sơ đồ thí nghiệm.
 Bƣớc hai: HS dự đốn các hiện tƣợng vật lí có thể xảy ra.
 Bƣớc ba: HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
 Bƣớc bốn: trên cơ sở của hiện tƣợng quan sát đƣợc trong thí nghiệm, HS có
thể dự đốn đƣợc các hiện tƣợng ở các trƣờng hợp khác khi thay đổi các yếu
tố liên quan.
- Loại thứ ba:
 Bƣớc một: GV đƣa ra yêu cầu trong đề bài và các dụng cụ đƣợc sử dụng. HS
hiểu đƣợc yêu cầu đề bài và nhận biết đƣợc cơng dụng từng dụng cụ thí
nghiệm.
 Bƣớc hai: HS đối chiếu những dữ kiện và dụng cụ đã cho, lựa chọn kiến
thức liên quan sẽ sử dụng.
 Bƣớc ba: HS vạch ra sự phụ thuộc của các đại lƣợng cần khảo sát và những
điều kiện để nghiên cứu sự phụ thuộc đó.
 Bƣớc bốn: HS đề ra các phƣơng án thí nghiệm và lựa chọn một phƣơng án
khả thi nhất trong số các phƣơng án đó.
- Loại thứ tƣ:
 Bƣớc một: GV đƣa ra yêu cầu trong đề bài. HS đối chiếu những dữ kiện đã
cho, lựa chọn kiến thức liên quan sẽ sử dụng.
 Bƣớc hai: HS vạch ra sự phụ thuộc của các đại lƣợng cần khảo sát và những

điều kiện để nghiên cứu sự phụ thuộc đó.
 Bƣớc ba: HS đề ra các phƣơng án thí nghiệm và lựa chọn một phƣơng án
khả thi nhất trong số các phƣơng án đó.
 Bƣớc bốn: lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm cần thiết, bố trí thí nghiệm theo
phƣơng án thiết kế, thực hiện quy tác kĩ thuật an tồn.
 Bƣớc năm: tiến hành thí nghiệm, ghi kết quả quan sát và xử lí số liệu.

II.5 Phƣơng án xây dựng BTTN vật lí
- Từ các bài tập có ý nghĩa thực tế trong sách giáo khoa và sách bài tập vật lí,
ta có thể thay đổi dữ kiện đề bài để đƣợc một BTTN vật lí.
- Sƣu tầm sách tham khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học về BTTN vật lí; từ
đó, lựa chọn các BTTN phù hợp với HS trung học phổ thông (THPT).
- Kết hợp giữa hiện tƣợng vật lí lí thú với u cầu của mơn học để sáng tạo
BTTN vật lí.
5


II.6 Đặc điểm nổi bật của chƣơng “Động lực học chất điểm”
Chƣơng “Động lực học chất điểm” là chƣơng thứ hai trong chƣơng trình vật lí
10 THPT. Đây là chƣơng quan trọng, bao gồm các khái niệm và định luật cơ bản
của cơ học; góp phần làm sáng tỏ những kiến thức mà chƣơng một chƣa giải quyết
đƣợc, đó là nguyên nhân của chuyển động; và là cơ sở để nghiên cứu những
chƣơng sau.
Cở sở lí luận của chƣơng là ba định luật Niu-tơn. Định luật I thể hiện thuộc tính
bảo tồn vận tốc của vật chất. Định luật II cho ta một cách tiếp cận để xác định
trạng thái chuyển động của một vật, theo đó, gia tốc của vật tỉ lệ thuận với lực tác
dụng và tỉ lệ nghịch với khối lƣợng của vật. Định luật III thể hiện mối liên hệ giữa
lực tác dụng và phản lực của nó.
Để hiểu và vận dụng đƣợc nội dung các định luật Niu-tơn, HS phải nhận biết
đƣợc khái niệm lực và khối lƣợng. Nhƣ vậy, ba định luật Niu-tơn và các khái niệm

của đại lƣợng lực và khối lƣợng là nội dung quan trọng nhất của chƣơng.
Chƣơng II cũng đề cập đến khái niệm, biểu thức, đặc điểm của các lực cơ học
quen thuộc: lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát.Trong thực tế, một vật chuyển
động hay đứng yên đều chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực, do đó biết cách sử
dụng quy tắc hợp lực và phân tích lực để giải bài tập là kĩ năng khơng thể thiếu.
Ngồi ra, chƣơng này cịn đƣa ra phƣơng pháp tọa độ để khảo sát chuyển động của
một vật trong trọng trƣờng chỉ chịu tác dụng của trọng lực. Cuối chƣơng II, HS
tiến hành thí nghiệm xác định hệ số ma trƣợt.

II.7 Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của chƣơng [5,11-13],
[6,53-89], [9, 46]
Kết hợp với mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của chƣơng theo sách giáo viên
vật lí 10 với các thành tố của năng lực thực nghiệm, tơi trình bày mục tiêu của
chƣơng nhƣ sau:

II.7.1 Mục tiêu về kiến thức:
-

Phát biểu đƣợc định nghĩa của lực.
Phát biểu đƣợc định nghĩa và quy tắc tổng hợp lực và phân tích lực
Nêu đƣợc điều kiện cân bằng của chất điểm.
Phát biểu đƣợc ba định luật Niu-tơn và viết đƣợc biểu thức của chúng.
Nêu đƣợc qn tính của vật là gì và kể đƣợc ví dụ về quán tính của vật.
Nêu đƣợc định nghĩa khối lƣợng của vật.
Nêu đƣợc khái niệm trọng lực, trọng lƣợng và viết đƣợc biểu thức của chúng
Nêu đƣợc định nghĩa của lực và phản lực.
Phát biểu đƣợc định luật vạn vật hấp dẫn và viết đƣợc hệ thức của định luật.
Nêu đƣợc đặc điểm về điểm đặt và hƣớng của lực đàn hồi của lò xo.
Hiểu đƣợc giới hạn đàn hồi của lò xo.
Phát biểu đƣợc định luật Húc và viết đƣợc hệ thức của định luật.

Nêu đƣợc điều kiện xuất hiện và đặc điểm của lực ma sát trƣợt, lực ma sát
lăn, lực ma sát nghỉ. Viết đƣợc cơng thức tính lực ma sát trƣợt.
6


- Nêu đƣợc định nghĩa lực hƣớng tâm và viết đƣợc công thức lực hƣớng tâm.
Hiểu đƣợc lực hƣớng tâm trong chuyển động tròn đều là hợp lực của các lực
tác dụng lên vật.
- Nêu đƣợc ví dụ về chuyển động ném ngang thƣờng gặp trong đời sống và kĩ
thuật.
- Nhận biết đƣợc công dụng, cách sử dụng của các dụng cụ đo trong phịng thí
nghiệm và quy định về an toàn khi sử dụng chúng.
- Hiểu đƣợc cách bƣớc xử lí số liệu, cách tính sai số, cách biểu diễn số liệu
dƣới dạng bảng biểu.

II.7.2 Mục tiêu về kĩ năng:
- Biết cách xác định hợp lực của các lực đồng quy và biết cách phân tích một
lực ra hai lực thành phần theo hai phƣơng xác định.
- Vận dụng đƣợc ba định luật Niu-tơn để thiết lập biểu thức liên hệ giữa các
đại lƣợng liên quan tính chất chuyển động của vật (li độ, vận tốc, gia tốc,
quãng đƣờng đi đƣợc, thời gian chuyển động)
- Vận dụng đƣợc mối liên hệ giữa khối lƣợng và mức quán tính của vật để giải
thích các hiện tƣợng thƣờng gặp trong đời sống và kĩ thuật.
- Vận dụng đƣợc hệ thức của định luật vạn vật hấp dẫn để tìm các đại lƣợng
liên quan.
- Vận dụng đƣợc cơng thức tính lực ma sát trƣợt trong bài toán chuyển động.
- Vận dụng đƣợc cơng thức tính lực hƣớng tâm để tìm các đại lƣợng liên quan
trong chuyển động tròn đều.
- Sử dụng đƣợc phƣơng pháp tọa độ để khảo sát chuyển động ném ngang của
vật.

- Thiết kế đƣợc phƣơng án thí nghiệm đối với các BTTN loại 3.
- Lựa chọn và lắp ráp đƣợc dụng cụ thí nghiệm.
- Sử dụng đƣợc dụng cụ đo: hiệu chỉnh dụng cụ đo, đọc số liệu.
- Quan sát đƣợc diễn biến của hiện tƣợng.
- Ghi lại đƣợc kết quả đo và biểu diễn chúng bằng bảng biểu, đồ thị.
- Tính đƣợc sai số.
- Biện luận và trình bày đƣợc kết quả đo.
- Tự đánh giá cải tiến phép đo.

II.7.3 Mục tiêu về thái độ:
-

Thái độ hứng thụ, tích cực khi nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức vật lí mới
Có ý thức ứng dụng lí thuyết đƣợc học để đƣa vào thực tiễn
Thái độ làm việc khoa học, trung thực, kiên nhẫn, tỉ mỉ
Thái độ hợp tác khi làm việc nhóm
Thái độ khách quan khoa học khi tiến hành thí nghiệm kiểm chứng lí thuyết

7


II.8 Cấu trúc của chƣơng động lực học chất điểm
ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM
Lực, hợp lực
Tổng
hợp
lực
Lực hƣớng
tâm (CĐ

trịn đều)

Phân
tích
lực

ĐK cân
bằng của
chất điểm

Lực cơ học

Ba định luật Niu-tơn
Định
luật I

Định
luật II

Định
luật III

Quán
tính

Khối
lƣợng
và mức
quán
tính


Lực

phản
lực

Lực
hấp
dẫn
ĐL vạn vật
hấp dẫn

Lực
đàn
hồi

Lực
ma
sát

Định
luật
Húc

Lực ma
sát trƣợt

Trọng lực,
trọng lƣợng


Lực ma
sát lăn
Lực ma
sát nghỉ

III. XÂY DỰNG BTTN CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN
III.1 Sƣu tầm và soạn thảo BTTN vật lí chƣơng “Động lực học chất
điểm”
Trong đề tài, tơi sƣu tầm và soạn thảo đƣợc hai mƣơi hai BTTN theo phân loại:
Loại thứ nhất: GV mô tả chi tiết thí nghiệm hoặc một tình huống có vấn đề
trong thực tế, làm thí nghiệm cho HS quan sát hiện tượng, rồi yêu cầu học sinh
giải thích hiện tượng.
Bài 1: Một ngƣời chặt cây và hai ngƣời phụ kéo cho cây đổ, để cây đổ theo ý
muốn ngƣời ta phải dùng hai sợi dây cột tại một điểm trên cao rồi kéo về hai phía
khác nhau, khơng trùng với phƣơng mà ngƣời đó mong muốn. Tại sao khơng dùng
một sợi dây rồi kéo thẳng xuống nơi muốn cây đổ mà phải cột hai dây nhƣ vậy và
kéo hai sợi dây nhƣ thế nào để cây đổ chính xác? [7]
Bài 2: Một ngƣời đứng giữa hai chiếc thuyền. Mỗi chân đặt trên một thuyền dùng
lực giữ hai thuyền lại. Khi hai thuyền cạnh nhau (hai chân dang hẹp) thì ngƣời đó
thấy dễ dàng hơn khi hai thuyền ở vị trí xa hơn (hai chân dang rộng). Giải thích
hiện tƣợng trên.[7]
Bài 3: Khi ngồi trên xe lúc thì ta bị ngã về phía trƣớc, lúc bị ngã về phía sau, khi
ngã về bên phải, khi ngã về bên trái. Giải thích tại sao nhƣ vậy? Hỏi xe chuyển
động nhƣ thế nào ứng với từng trƣờng hợp?

8


Bài 4: Ở các sân bay, thƣờng ngƣời ta thiết kế đƣờng băng rất dài. Tại sao phải

thiết kế nhƣ vậy mà khơng làm ngắn hơn?
Bài 5: Có một câu chuyện đùa nhƣ sau: Một con ngựa đƣợc học định luật III Niutơn bèn từ chối không kéo xe nữa. Nó nói: “Tơi có ráng sức kéo bao nhiêu cũng là
vơ ích, bởi vì tơi kéo cái xe với lực bằng nào, thì cái xe cũng kéo lại tơi với lực
bằng ấy. Hai lực bằng nhau về độ lớn và ngƣợc nhau về hƣớng sẽ là hai lực cân
bằng nên tơi và xe đều khơng nhúc nhích”. Hãy cho biết con ngựa nói đúng hay
sai? Vì sao? [7]
Bài 6: Tại sao các vật thể nhƣ: tủ, bàn, ghế … mặc dù chúng luôn hút nhau nhƣng
không bao giờ tự di chuyển lại gần nhau.
Bài 7: Tại sao muốn cho đầu tàu hỏa có thể kéo đƣợc nhiều toa thì đầu tàu phải
lớn?
Bài 8: Tại sao đƣờng ô tô ở những chỗ quanh, mặt đƣờng bị nghiêng về phía tâm
cong?
Loại thứ hai: GV mơ tả chi tiết thí nghiệm, u cầu HS dự đốn hiện tượng xảy
ra, rồi làm thí nghiệm kiểm tra
Bài 9: Treo một vật vào lực kế thì thấy lực kế chỉ 0,5 N. Hỏi nếu treo vật đó bằng
hai nhánh sợi dây thẳng đứng, trong đó lực kế buộc vào một nhánh của sợi dây thì
lực kế chỉ giá trị bao nhiêu? Tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng kết quả.
Bài 10: Dùng lực kế kéo một vật cho nó chuyển động đều trên mặt bàn bằng hai
cách: vật trƣợt trực tiếp trên mặt bàn và vật đƣợc đặt trên xe lăn (khối lƣợng rất
nhỏ so với khối lƣợng vật).So sánh số chỉ của lực kế trong hai hai trƣờng hợp trên,
từ đó kết luận gì về độ lớn của lực ma sát lăn so với lực ma sát trƣợt? Tiến hành thí
nghiệm kiểm chứng.
Bài 11: Dùng lực kế để xác định độ lớn lực ma sát trƣợt và độ lớn lực ma sát nghỉ
cực đại của mặt bàn gỗ tác dụng lên một vật gỗ. So sánh hai kết quả thu đƣợc và
thực hành kiểm chứng
Loại thứ ba: GV nêu yêu cầu, cho các dụng cụ thí nghiệm, yêu cầu HS thiết kế
phương án thí nghiệm
Bài 12: Làm thế nào để xác định độ lớn của lực ma sát trƣợt khi một vật gỗ trƣợt
trên một bề mặt bàn gỗ ngang nếu em chỉ có các dụng cụ: vật gỗ, bảng gỗ và lực
kế?

Bài 13: Làm thế nào để xác định đƣợc độ dốc của một đoạn đƣờng khi chỉ có trong
tay một thanh gỗ và một lực kế, biết rằng độ dốc của đoạn đƣờng không đổi và
không đủ lớn để thanh gỗ tự trƣợt mà khơng cần lực tác dụng bên ngồi.
Bài 14: Giả thiết bài 14 giống hệt bài 13, nhƣng yêu cầu thiết lập lập phƣơng án
xác định hệ số ma sát trƣợt của thanh gỗ trên mặt phẳng nghiêng đó.
Bài 15: Làm thế nào để xác định hệ số ma sát trƣợt giữa gỗ và gỗ nếu chỉ dùng các
dụng cụ: bảng gỗ, thỏi gỗ, thƣớc dây và đồng hồ bấm giây?
9


Bài 16: Khi một xe lửa xuất phát từ ga, có một thời gian chuyển động của nó là
nhanh dần đều. Hãy xác định gia tốc của xe lửa trong thời gian này bằng cách dùng
một sợi dây, một quả cân 100 g và một chiếc thƣớc có chia độ.
Bài 17: Làm thế nào giải đƣợc bài toán trên nếu dùng lực kế thay cái thƣớc
Bài 18: Làm thế nào giải đƣợc bài tốn trên nếu dùng thƣớc đo góc thay cái thƣớc
Bài 19: Khi tới gần một hành tinh lạ, một con tàu vũ trụ sau khi đã tắt tất cả động
cơ của nó và chuyển động trên một quỹ đạo tròn quanh hành tinh ấy, các nhà du
hành bắt đầu tiến hành các nghiên cứu. Liệu họ có thể xác định đƣợc khối lƣợng
riêng của vật chất tạo nên hành tinh đó khơng, nếu chỉ có một chiếc đồng
hồ?[8,22,110-112]
Loại thứ tư: GV nêu yêu cầu của thí nghiệm, HS phải tự chọn dụng cụ thí
nghiệm, bố trí thí nghiệm, rồi tiến hành thí nghiệm.
Bài 20: Bằng các dụng cụ đơn giản, em hãy xác định độ cứng của một lò xo.
Bài 21: Nếu trên mâm đặt đĩa của một máy quay đĩa có lót một tấm dạ, ngƣời ta
đặt một miếng gỗ vng ở gần trục quay thì thấy nó sẽ quay cùng với đĩa. Nhƣng
nếu đặt miếng gỗ ở xa trục thì nói chung nó sẽ bị văng ra. Hãy xác định hệ số ma
sát của gỗ trên dạ nếu biết đƣợc tần số quay của máy quay đĩa.
Bài 22: Bằng dụng cụ đo đơn giản, hãy xác định vận tốc ban đầu của viên đạn
đƣợc bắn từ một khẩu súng đồ chơi.


III.2 Gợi ý hƣớng dẫn HS giải BTTN
Bài 1:
Gợi ý: Khi sử dụng hai sợi dây để kéo thì cây chịu thêm tác dụng của mấy lực? Sử
dụng quy tắc gì để tìm hợp lực? Có thể chỉ sử dụng một sợi dây để kéo khơng? Có
nguy hiểm gì cho ngƣời kéo trong trƣờng hợp này?
Giải:
Khi dùng một sợi dây để kéo, cây chịu thêm tác dụng 1 lực nên rất nguy hiểm cho
ngƣời kéo, vì cây sẽ đổ theo hƣớng lực kéo.
Khi dùng hai sợi dây kéo theo hai hƣớng khác nhau, cây chịu thêm tác dụng của
hai lực đồng quy khác hƣớng nên sẽ đổ theo hƣớng của hợp lực, do đó khơng nguy
hiểm cho ngƣời kéo. Hợp lực đƣợc xác định theo quy tắc hình bình hành. Trong
trƣờng hợp đặc biệt, nếu hai lực kéo dây có cùng độ lớn thì hợp lực trùng với
đƣờng phân giác của góc tạo bởi hai lực kéo ấy.
Bài 2:
Gợi ý: Mỗi chân đặt trên một thuyền đều phải dùng lực giữ hai thuyền lại, điều đó
cho thấy có lực tác dụng làm hai thuyền có xu hƣớng rời xa nhau. Lực đó do đâu
mà có?
Trọng lực của ngƣời đó bị tách thành hai thành phần theo phƣơng của hai chân làm
thuyền có xu hƣớng trơi ra xa nhau. Độ mở rộng của hai chân có ảnh hƣởng đến độ
lớn của hai lực thành phần này không?
10


Giải:
Trọng lực của ngƣời đó bị tách thành hai thành phần theo phƣơng của hai chân của
ngƣời đó. Trƣờng hợp đầu hai chân dang hẹp nên hai lực thành phần nhỏ, do đó
ngƣời này khơng cần dùng nhiều sức để giữ hai thuyền không bị trôi ra xa. Trong
trƣờng hợp hai, trọng lực của ngƣời đó tạo nên hai lực thành phần khá lớn nên hai
thuyền có xu hƣớng bị đẩy ra xa nhiều hơn. Ngƣời trên thuyền phải dùng nhiều sức
hơn để giữ thuyền lại.

Bài 3:
Gợi ý: Sử dụng định luật I Niu-tơn để giải thích. Ngƣời ngồi trên xe có qn tính,
nên có xu hƣớng bảo tồn vận tốc cả về hƣớng và độ lớn.
Giải:
Trong khi xe đang chuyển động, ngƣời ngồi trên xe cũng chuyển động cùng với xe.
Nhƣng khi xe thay đổi trạng thái chuyển động thì chỉ có thân ngƣời do tiếp xúc với
xe nên thay đổi chuyển động cùng với xe; còn phần trên của ngƣời thì chƣa kịp
thay đổi trạng thái vì khơng tiếp xúc với xe. Vì vậy, khi xe đột ngột dừng lại thì
ngƣời có xu hƣớng bị chúi về phía trƣớc, khi xe đột ngột tăng tốc thì ngƣời có xu
hƣớng bị ngả về phía sau. Khi xe đột ngột rẽ sang trái thì ngƣời bị nghiêng sang
phải, khi xe đột ngột rẽ phải thì ngƣời bị nghiêng sang trái.
Bài 4:
Gợi ý: Để cất cánh, máy bay phải đạt đến vận tốc đủ lớn. Dựa vào mối quan hệ
giữa khối lƣợng và mức qn tính, máy bay có mức qn tính nhƣ thế nào? Có thể
tăng vận tốc một cách đột ngột khơng?
Giải:
Theo định luật II Niu-tơn, vật có khối lƣợng càng lớn thì mức qn tính càng lớn.
Máy bay có khối lƣợng lớn nên tính ì của nó lớn, nên không thể tăng tốc đột ngột.
Đƣờng băng dài để máy bay đạt đƣợc vận tốc cần thiết để cất cánh
Bài 5:
Gợi ý: Dựa vào đặc điểm của hai lực cân bằng, cho biết lực do ngựa kéo xe và lực
do xe kéo ngựa có phải là hai lực cân bằng khơng? Từ đó đƣa ra nhận định đúng
hay sai về câu chuyện của chú ngựa.
Giải:
Lực do ngựa kéo xe và lực do xe kéo ngựa không cùng điểm đặt, nên khơng phải là
hai lực cân bằng, mà nó là hai lực trực đối trong định luật III Niu-tơn. Lực làm cho
cả xe và ngựa di tiến về phía trƣớc là lực ma sát nghỉ giữa chân ngựa và mặt đất
khi nó ráng sức đẩy mặt đất để tiến lên.
Bài 6:
Gợi ý: Các vật trong phòng nhƣ bàn, tủ, ghế có khối lƣợng nhƣ thế nào so với khối

lƣợng của một hành tinh nào đó trong vũ trụ? Vậy lực hút hấp dẫn giữa đồ vật
trong phòng lớn hay nhỏ?
11


Ngồi lực hút hấp dẫn, chúng cịn chịu tác dụng của lực nào nữa khơng?
Giải:
Các vật trong phịng nhƣ bàn, tủ, ghế có khối lƣợng rất nhỏ so với khối lƣợng của
một hành tinh nào đó trong vũ trụ nên lực hút hấp dẫn giữa đồ vật trong phịng rất
bé.
Ngồi ra, ngồi lực hút hấp dẫn với nhau, chúng cịn chịu tác dụng của các lực
khác, chẳng hạn nhƣ trọng lực, lực nâng của mặt sàn, lực ma sát nên chúng không
thể tự di chuyển lại gần nhau.
Bài 7:
Gợi ý: Lực nào đóng vai trị là lực phát động kéo đầu tàu di chuyển? Lực này phụ
thuộc nhƣ thế nào vào khối lƣợng của đầu tàu?
Giải:
Lực ma sát nghỉ giữa đƣờng ray và bánh xe đóng vai trị là lực phát động kéo đầu
tàu di chuyển. Lực này có độ lớn tỉ lệ thuận với khối lƣợng. Vì vậy đầu tàu phải có
khối lƣợng lớn để kéo đƣợc nhiều toa tàu.
Bài 8: Đƣờng ô tô ở những chỗ quanh thƣờng phải làm nghiêng. Khi xe ô tô đi đến
chỗ quanh, nó chịu tác dụng của trọng lực P và phản lực N của mặt đƣờng, lực này
vng góc với mặt đƣờng. Hợp lực của hai lực này hƣớng vào tâm làm cho ơ tơ
chuyển động trịn đều một cách dễ dàng.
Bài 9: Trong trƣờng hợp hai, lực kế chỉ 0,25 N
Bài 10: Lực ma sát lăn nhỏ hơn nhiều so với lực ma sát trƣợt.
Lực 11: Lực ma sát nghỉ cực đại lớn hơn lực ma sát trƣợt.
Bài 12:
Gợi ý: Điều kiện xuất hiện lực ma sát trƣợt? Các lực tác dụng lên vật? Để dễ dàng
nhất, ta kéo vật trƣợt nhƣ thế nào? Lực kéo có phƣơng nhƣ thế nào?

Áp dụng định luật II Niu-tơn và chiếu lên chiều chuyển động, kết luận gì về độ lớn
của lƣc ma sát trƣợt so với lực kéo?
Cở sở lí thuyết:
Móc lực kế vào vật đặt trên bàn ngang rồi
kéo theo phƣơng ngang cho vật chuyển
động thẳng đều (a=0)

N
FK

F mst

Áp dụng định luật II Niu-tơn:
Fk  F mst  N  P  O

(12)

Chiếu (12) lên phƣơng chuyển động, ta
đƣợc: Fmst  Fk

12

P


Do đó, lực kế chỉ độ lớn của lực ma sát trƣợt tác dụng vào vật. Ta làm nhƣ thế vài
lần, mỗi lần ghi giá trị mà lực kế chỉ. Sau đó lấy giá trị trung bình làm độ lớn của
lực ma sát trƣợt.
Bài 13:
Cở sở lí thuyết:

Móc lực kế vào thanh gỗ và kéo nó
chuyển động thẳng đều đi lên mặt phẳng
nghiêng.

N

F Lên

F mst

Áp dụng định luật II Niu-tơn:



F Lên  F mst  N  P  O

(13.1)
Chiếu (13.1) lên phƣơng chuyển động, ta
đƣợc:

P

FLên  Fmst  P sin    N  P sin 

(13.1.1)

Chiếu (13.1) lên phƣơng vng góc với phƣơng chuyển động, ta đƣợc:
N  Pcos

(13.1.2)


Từ (13.1.1) và (13.1.2), suy ra: FLên   Pcos  P sin 

(13.1.3)

Móc lực kế vào thanh gỗ và kéo nó chuyển động thẳng đều đi xuống mặt phẳng
nghiêng.
Áp dụng định luật II Niu-tơn:
F Xuông  F mst  N  P  O

(13.2)

F mst

N

Chiếu (13.1) lên phƣơng chuyển động, ta đƣợc:

F Xuông

FXuông  Fmst  P sin    N  P sin 



(13.2.1)
Chiếu (13.1) lên phƣơng vng góc với phƣơng
chuyển động, ta đƣợc:

P


N  Pcos

(13.2.2)

Từ (13.2.1) và (13.2.2), suy ra: FXuông   Pcos  P sin 

(13.2.3)

Trừ vế với vế của phƣơng trình (13.1.3) cho phƣơng trình (13.2.3)
Ta đƣợc: sin  

FLên  FXng

(13.3)

2P

Trong công thức (13.3), FLên và FXuông đƣợc đo bằng lực kế, còn trọng lƣợng P của
vật đƣợc đo đƣợc bằng cách dùng lực kế treo vật thẳng đứng và đọc số chỉ của lực
kế.
Bài 14:
Cở sở lí thuyết:
13


Để giải bài 14, ta tiếp tục phát triển bài 13.
Cộng vế với vế của phƣơng trình (13.1.3) cho phƣơng trình (13.2.3)
Ta đƣợc: cos 

FLên  FXng


(14.1)

2 P

F F
 F F

Vì sin   cos   1 , nên từ (13.3) và (14.1), ta có:  Lên Xng    Lên Xuông   1
2P
2 P

 

2

2

Suy ra:  

2

2

FLên  FXuông

(14.2)

4P2  ( FLên  FXuông )2


Các lực FLên và FXng và P đều có thể đo đƣợc bằng lực kế.
Bài 15:
Gợi ý: Đặt tấm ván nằm nghiêng và cho vật trƣợt xuống. Vật chịu tác dụng bởi
những lực nào?
Vận dụng định luật II Niu-tơn, tìm biểu thức tính hệ số ma sát, làm sao để đo các
đại lƣợng liên quan.
Cở sở lí thuyết:
Đặt tấm ván nằm nghiêng và cho
vật trƣợt từ đỉnh tấm ván không
vận tốc đầu

N

Áp dụng định luật II Niu-tơn:

F mst

P  N  F mst  ma

S

(15.1)
Chiếu (15.1) lên phƣơng song
song với phƣơng chuyển động,
chiều dƣơng là chiều chuyển
động, ta đƣợc: P sin    N  ma
(15.2)

h


P


Chiếu (15.1) lên phƣơng vuông góc với phƣơng chuyển động, ta đƣợc:
N  P cos

Từ (15.2), (15.3) và P=mg, suy ra:  

(15.3)
g sin   a
g cos 

(15.4)

Dùng thƣớc đo xác định chiều dài của tấm ván, dùng đồng hồ xác định thời gian
trƣợt của thỏi gỗ, từ đó tính đƣợc gia tốc a của thỏi gỗ qua công thức: a 

2S
t2

Dùng thƣớc đo xác định chiều cao ban đầu h của vật,từ đó tính góc nghiêng  của
mặt phẳng nghiêng qua cơng thức: sin  

h
S

Bài 16:
14



Cở sở lí thuyết:
Buộc quả cân vào một đầu sợi dây và treo con lắc đó lên trần của
toa xe. Nếu xe lửa chuyển động nhanh dần đều với gia tốc a, con
lắc sẽ lệch so với phƣơng thẳng đứng cho tới khi hợp lực của trọng
lực P và lực căng dây T có giá trị đủ để truyền cho quả cân gia tốc
bằng với gia tốc a của xe lửa.
Gọi  là góc hợp bởi phƣơng của dây treo và phƣơng thẳng đứng,
x là khoảng cách từ vật nặng đến phƣơng thẳng đứng.
Ta có: P  T  ma
(16.1)


T

l

m.a

P

x

Suy ra: ma  P tan   mg tan 
Nên: a  g tan   g

x

(16.2)

l  x2

2

Nhƣ vậy, khi đo chiều dài l của dây treo và khoảng cách x, ta có thể xác định đƣợc
gia tốc của xe lửa.
Bài 17:
Cở sở lí thuyết:
Treo quả cân vào lực kế rồi buộc vào sợi dây và treo con lắc đó lên trần của toa xe.
Tƣơng tự nhƣ bài 16, ta có: ma  T 2  P2
T 2  P2
T 2  P2
T 
Suy ra: a 
g
 g   1
m
P
P
2

(17)

Trong công thức (17), P đƣợc đo bởi lực kế khi xe lửa đứng yên hoặc chuyển động
thẳng đều; còn T đo bởi lực kế khi tàu chuyển động nhanh dần đều.
Bài 18: Từ công thức (16.2): a  g tan  , ta tìm đƣợc gia tốc a bằng cách dùng
thƣớc đo góc xác định góc  .
Bài 19:
Gợi ý: Lực nào là đống vai trò là lực hƣớng tâm giữ cho cọn tàu vũ trụ quay xung
quanh hành tinh.
Cở sở lí thuyết:
Nếu con tàu vũ trụ quay quanh một hành tinh với các động cơ ngừng hoạt động, thì

nó chỉ chịu tác dụng của lực hút của hành tinh đó.
Fhd  G

Mm
R2

(19.1)

Trong cơng thức (19.1), G là hằng số hấp dẫn, M là khối lƣợng của hành tinh, m là
khối lƣợng của con tàu, R là khoảng cách từ con tàu đến tâm hành tinh.
Nếu độ cao của con tàu rất nhỏ so với bán kính hành tinh, ta có thể xem R là bán
kính hành tinh.
15


Giả thiết rằng hành tinh có dạng cầu, khối lƣợng M của hành tinh có thể biểu diễn
qua bán kính R và khối lƣợng riêng D:
4
M   R3 D
3

(19.2)
4
3

Thay (19.2) vào (19.3), ta đƣợc: Fhd   GRmD

(19.3)

Vì con tàu chuyển động trịn đều, nên lực hấp dẫn đóng vai trịn là lực hƣớng tâm,

ta có: Fht  Fhd
4 2
4
Hay: Fht  m 2 R =  GRmD
3
T

Suy ra: D 

3
GT 2

(19.4)

Trong cơng thức (19.4), T là chu kì quay của tàu vũ trụ quanh hành tinh, đƣợc xác
định bằng đồng hồ.
Bài 20:
Cở sở lí thuyết:
Chọn một vật đã biết trọng lƣợng, treo vật vào lò xo cần xác định độ cứng. dùng
thƣớc xác định độ dãn của lò xo.
Tính độ cứng bằng cơng thức: k 

P
l

Bài 21:
Gợi ý: Hãy suy nghĩ về lực làm dịch chuyển mẫu gỗ theo một vịng trịn, tức là lực
đóng vai trị lực hƣớng tâm.
Cở sở lí thuyết:
Để mẫu gỗ có khối lƣợng m quay cùng với đĩa theo một vòng tròn bán kính R với

tần số f, nó chịu tác dụng của một lực hƣớng tâm: Fht  mR 2  4 2 f 2mR (21.1)
Từ (21.1), ta thấy với một tần số f không đổi, lực hƣớng tâm quay tỉ lệ thuận với
bán kính R. Tuy nhiên, lực ma sát nghỉ giữa đĩa quay và vật đóng vai trị là lực
hƣớng tâm không thể lớn hơn lực ma sát nghỉ cực đại Fms   mg (21.2)
Dùng thƣớc đo bán kính Rmax mà tại đó mẫu gỗ văng ra khỏi đĩa. Từ (21.1) và
(21.2), ta suy ra:  

4 2 f 2 Rmax
g

Bài 22: Có nhiều phƣơng án thí nghiệm khả thi. Dƣới đây là hai phƣơng án phù
hợp nhất với quá trình nhận thức của HS
Cách thứ nhất: Bắn đạn theo phƣơng ngang và đo tầm ném xa L của viên đạn.

16


Nếu nòng súng đặt cách mặt đất một khoảng bằng h, tầm ném xa của viên đạn
đƣợc xác định: L  v0

2h
g

g
2h

Suy ra: v0  L

Cách thứ hai: Hƣớng nòng súng lên trên theo phƣơng thẳng đứng rồi bắn và dùng
đồng hồ bấm giây xác định thời gian t0 từ lúc đạn bay ra khỏi nòng tới khi đạn rơi

chạm đất.
Thời gian viên đạn bay lên: t 

v0
g

Vì thời gian bay lên bằng với thời gian rơi xuống, nên tổng thời gian vật chuyển
động là: t0  2
Suy ra: v0 

v0
g

gt0
2

17


IV. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
IV.1 Mục đích thực nghiệm:
Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm là để kiểm chứng giả thuyết khoa học
của đề tài, qua đó khẳng định tính khả thi của đề tài.

IV.2 Đối tƣợng thực nghiệm:
Đối tƣợng thực nghiệm và đối chứng đƣợc chọn là học sinh lớp 10C9 và
10C10 trƣờng THPT Nam Hà, Biên Hòa, Đồng Nai. Đây là hai lớp cùng học
chƣơng trình vật lí 10 cơ bản và có học lực tƣơng đƣơng nhau.
Tơi đã sử dụng bài tập 1 và 2 để củng cố kiến thức về tổng hợp lực và phân
tích lực trong tiết dạy bài học số 9: “Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng

của chất điểm”. Bài tập 3, 4 và 5 đƣợc sử dụng để đặt vấn đề trƣớc khi HS nghiên
cứu bài học số 10 về ba định luật Niu-tơn. Để kích thích HS nghiên cứu về lực hấp
dẫn và định luật vạn vật hấp dẫn, tôi chọn bài tập 6 và 19. Bài tập 9 và 20 đƣợc HS
dễ dàng tiến hành khi vận dụng kiến thức về lực đàn hồi của lò xo và định lật Húc.
Trong tiết dạy bài học số 13: “Lực ma sát”, tôi chọn bài tập 7, 10, 11, 12. Bài tập
13, 14, 15 đƣợc sử dụng để ôn tập trong tiết ôn tập về lực ma sát, nhằm chuẩn bị về
kiến thức và kĩ năng cho bài thực hành. Bài học số 14: “Lực hƣớng tâm” đƣợc mở
đầu bằng câu hỏi của bài tập 8. Bài 21 và 22 đƣợc chọn trong tiết ôn tập về chuyển
động ném ngang. Trong tiết ơn tập cuối chƣơng, ta có thể sử dụng bài tập 16, 17,
18.

IV.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm
Bƣớc đầu, tôi chỉ đánh giá thái độ học tập của HS qua khơng khí lớp học
(sơi nổi, hào hứng, hay trầm); kĩ năng làm việc nhóm của HS (xung phong phát
biểu ý kiến, đề xuất ý kiến, thảo luận phƣơng án thí nghiệm); ý thức hồn thành
BTTN về nhà.
Đối với lớp đƣợc giảng dạy BTTN vật lí, HS rất hứng thú để nghiên cứu vấn
đề mới, tích cực tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng tiết học. HS có kĩ năng làm
việc nhóm trong việc giải thích hiện tƣợng, quan sát thí nghiệm, xây dựng phƣơng
án thí nghiệm, lựa chọn và lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, đo đạc các đại lƣợng, thu
thập và xử lí số liệu. HS có ý thức làm BTTN ở nhà.
Đối với lớp đối chứng, khơng khí lớp học thƣờng trầm vì HS ít có điều kiện
thảo luận ý kiến. Các em giải đƣợc các bài tốn lí thuyết đơn thuần, chỉ cần vận
dụng lí thuyết có sẵn một cách hợp lí. HS lúng túng trong các tiết học thực hành.
Nhƣ vậy, bƣớc đầu khẳng định tính khả thi của đề tài; phát triển đƣợc bốn
nhóm năng lực chuyên biệt của mơn vật lí, đặc biệt là năng lực phƣơng pháp (tập
trung vào năng lực thực nghiệm).

18



V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
V.1 Kết luận
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài này đạt đƣợc một số kết
quả nhƣ sau:
- Trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: các khái niệm,
vai trò, phân loại BTTN, các bƣớc hƣớng dẫn HS giải BTTN và phƣơng án
xây dựng BTTN; trình bày đặc điểm, mục tiêu, cấu trúc nội dung của
chƣơng “Động lực học chất điểm”.
- Sƣu tầm, soạn thảo và hƣớng dẫn giải đƣợc hai mƣơi hai BTTN vật lí phù
hợp.
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
Kết luận, đề tài này phát triển đƣợc bốn nhóm năng lực chun biệt của mơn
vật lí ở cấp độ III, cụ thể:
Đề tài phát triển năng lực sử dụng kiến thức của HS, biểu hiện ở khả năng vận
dụng tổng hợp tồn bộ lí thuyết chƣơng “Động lực học chất điểm” để phát hiện và
giải thích các tình huống thực tiễn.
Đề tài phát triển năng lực phƣơng pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm).
HS lựa chọn phƣơng án thí nghiệm dựa vào lí thuyết bài học và dụng cụ cho sẵn;
tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu, tính sai số và ghi kết quả đo.
Đề tài phát triển năng lực về trao đổi thông tin của HS, thể hiện ở khả năng
trao đổi thảo luận nhóm để lựa chọn và đánh giá đƣợc các phƣơng án thí nghiệm.
Đề tài phát triển năng lực cá thể: HS tự đánh giá đƣợc kiến thức và kĩ năng
của bản thân trong quá trình phát hiện, giải thích hiện tƣợng, đề xuất phƣơng án thí
nghiệm, thực hành thí nghiệm.

V.2 Kiến nghị và đề xuất:
- Xây dựng hệ thống bài kiểm tra, đánh giá HS phù hợp với yêu cầu của
BTTN vật lí.
- Xây dựng hệ thống BTTN vật lí đa dạng về nội dung và mức độ trong

chƣơng trình vật lí phổ thơng.

19


VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2005), Chương trình giáo dục phổ thơng mơn vật lí,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Thƣợng Chung (2002), Bài tập thí nghiệm vật lí trung học cơ sở,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Dũng (2007), Sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học vật lí,
Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM, 10.
4. Nguyễn Thị Anh Đào (2011), Soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập thí
nghiệm chương “Mắt. Các dụng cụ quang” vật lí 11 THPT, Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.
5. Lƣơng Duyên Bình và cộng sự (2009), Vật lí 10 Sách giáo viên, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Lƣơng Duyên Bình và cộng sự (2007), SGK vật lí 10, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
7. Đinh Văn Đô (2012), Biên soạn và sƣu tầm một số bài tập định tính phần
“cơ

học”

vật



lớp


10

chƣơng

trình

chuẩn,

đăng ngày 13/03/2012.
8. V.Langue(2006), Những bài tập hay về thí nghiệm vật lí, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
9. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội năm 2014

NGƯỜI THỰC HIỆN

PHẠM THỊ MAI

20


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị: THPT Nam Hà
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 19 tháng 05 năm 2015


PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014-2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Soạn thảo bài tập thí nghiệm vật lí chƣơng “Động lực học

chất điểm”, vật lí 10 cơ bản
Họ và tên tác giả: PHẠM THỊ MAI

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị:THPT Nam Hà
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phƣơng pháp dạy học bộ mơn: Vật lí 
- Phƣơng pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã đƣợc triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhƣng chƣa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã đƣợc thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã đƣợc thực hiện trong tồn ngành có hiệu

quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã đƣợc thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã đƣợc thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhƣng chƣa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp đƣợc các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đƣa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã đƣợc áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
ngƣời khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trƣởng và Thủ trƣởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã đƣợc tổ chức thực hiện tại đơn vị, đƣợc Hội đồng chuyên môn trƣờng xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của ngƣời khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ
của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ơ tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.


21


NGƢỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

PHẠM THỊ MAI

22

THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)



×