1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN
Mã số:…………………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN,
HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
Người thực hiện: HOẮC CÔNG SƠN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục.
Năm học: 2014 - 2015
2
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Hoắc Công Sơn
2. Ngày tháng năm sinh: 01//11/1974
3. Nam, nữ: Nam.
4. Địa chỉ: Trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613.851.103. NR: 0613.613.454. ĐTDĐ: 0985.60.56.57.
6. Fax:
Email:
7. Chức vụ: Hiệu trưởng.
8. Nhiệm vụ được giao: Quản lý.
9. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Định Qn.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ.
- Năm nhận bằng: 2013.
- Chuyên ngành đào tạo: Quản lý giáo dục.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy. Số năm kinh nghiệm: 20
năm.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: “Một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường
THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” năm 2012.
I. LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
3
Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta hiện nay, tại mỗi lớp học
đều có một giáo viên bộ môn dạy trong lớp, được chỉ định làm nhiệm vụ quản lý
lớp gọi là giáo viên chủ nhiệm (GVCN). GVCN lớp là người tổ chức, quản lý
trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với học sinh ( HS) và thực hiện giáo dục
( GD) đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách, tư vấn hướng nghiệp cho từng HS.
Vì thế, cơng tác chủ nhiệm lớp ( CNL) giữ vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và duy trì nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. Đồng
thời, người GVCN lớp là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần
thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Vậy nên, người
Hiệu trưởng (HT) biết cách tổ chức, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng năng lực GVCN
thì sẽ thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đào tạo, đặc biệt
là vấn đề GD đạo đức, xây dựng thái độ học tập cho HS và rèn luyện kỹ năng
sống cho các em.
Thực tế cho thấy, nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của GVCN, năng lực
nghiệp vụ thực thi công tác chủ nhiệm lớp ( CNL) của các GV, cách tổ chức chỉ
đạo, quản lý hoạt động của nhà trường về đội ngũ GVCN có những khoảng cách
và bất cập nhất định giữa thực tiễn và yêu cầu trong quy chế, lý luận. Vì thế cần
phải được tìm hiểu, nghiên cứu phương thức QL, cách thức tổ chức, điều hành,
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ GVCN, nâng cao nhận thức về vai
trị, vị trí của người GVCN, chỉ ra được những biện pháp QL của HT để xây
dựng đội ngũ GVCN đáp ứng hoạt động GDĐT trong trường THPT hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai ” làm vấn đề nghiên cứu.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
4
1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ
chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế,
song bao giờ một lớp học vẫn cần người QL. Để QL lớp học, nhà trường cử ra
một trong những GV đang giảng dạy làm CNL. GVCN được hiệu trưởng nhà
trường lựa chọn từ những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS,
được hội đồng nhà trường nhất trí phân cơng làm cơng tác CNL để thực hiện
mục tiêu GD. Như vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói đến mặt QL và mặt lãnh
đạo HS của một lớp.
Nghiên cứu về công tác CNL được tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm
sâu sắc với các cơng trình: “ Cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT”, đề tài mã
số SPHN-09-465NCSP, 2010, cũng như cuốn “ Một số vấn đề trong công tác
chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay” (NXB Đại học sư phạm, 2011). Ở đây
các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác CNL, những nội dung
trong công tác CNL ở trường THPT hiện nay. Nghiên cứu về biện pháp QL cơng
tác CNL có “Một số biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với công
tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh”, 2005, của Nguyễn
Khắc Hiền. Hiện vấn đề này chưa có cơng trình nghiên cứu nào được thực hiện ở
trường THPT của huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai – đây cũng là vấn đề khá
mới với một huyện miền núi, nơi có nhiều dân tộc cùng sinh sống.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THPT
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy công tác CNL và QL cơng tác
CNL ở trường THPT có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng trong q trình GD
tồn diện HS. Tuy nhiên, kết quả của công tác này chưa được như kỳ vọng.
Nguyên nhân là do một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác
CNL ở trường THPT như: gia đình thiếu quan tâm, sự ảnh hưởng của game và
5
các tệ nạn xã hội, học sinh thiếu kỹ năng sống, nhiều học sinh chưa có động cơ
học tập và rèn luyện đúng đắn...Trong đó nổi bật lên các nguyên nhân sau:
1.2.1. GV làm công tác chủ nhiệm lớp ( GVCN)
- Kinh nghiệm và kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của GVCN còn hạn
chế, chưa đáp ứng được với tình hình GD trong giai đoạn hiện nay.
- Một bộ phận GVCN chưa ý thức rõ được tầm quan trọng và trách nhiệm
của người GVCN trong công tác GD toàn diện HS, một bộ phận GV chưa tâm
huyết với công tác chủ nhiệm.
- Công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm theo đặc thù từng lớp của GVCN
còn chung chung, sơ sài.
1.2.2. Công tác quản lý công tác chủ nhiệm lớp
- Các kế hoạch quản lý, biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp chưa
được cụ thể, chưa phù hợp, chưa thực hiện thường xuyên.
- Công tác bồi dưỡng kỹ năng để nâng cao nhận thức và năng lực cho đội
ngũ GVCN chưa được làm liên tục, nếu có làm thì nghèo nàn về nội dung, nhàm
chán về hình thức.
- Cơng tác chỉ đạo chưa được sát sao.
- Các hội nghị rút kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, các chuyên đề về
công tác chủ nhiệm lớp hay các hội thi GVCN giỏi ít được tổ chức.
- Nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp chưa được quan
tâm đúng mức.
- Các điều kiện cần thiết để đảm bảo cho công tác chủ nhiệm lớp đôi khi
chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc động viên, khen thưởng cho cơng tác chủ nhiệm lớp cịn ít hoặc
chưa kịp thời.
6
Để nâng cao hơn nữa chất lượng GD của trường, địi hỏi phải đổi mới các
biện pháp QL cơng tác chủ nhiệm lớp thiết thực, khả thi nhằm khắc phục khó
khăn trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền GD
trong thời gian tới. Chính vì thế, tơi đề xuất một số biện pháp cải tiến các biện
pháp quản lý công tác chủ nhiệm đã áp dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác
chủ nhiệm lớp ở trường THPT Định Quán góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường.
7
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG
NAI.
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức và năng lực cho GVCN
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và năng
lực cho GVCN về vai trò, trách nhiệm của GVCN trong việc QLGD học sinh, tổ
chức các hoạt động GD học sinh THPT đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
GD toàn diện.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- CBQL ( hiệu trưởng) tìm hiểu nhu cầu học tập và đánh giá năng lực của
đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GVCN nói riêng.
- Lập kế họach tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ
GV ở trường.
- Xác định nội dung và hình thức tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ
nhiệm lớp cho đội ngũ GV.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng về cơng tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GV
nói chung và GVCN.
- Theo dõi việc học tập bồi dưỡng thường xuyên và việc áp dụng những
nội dung bồi dưỡng vào thực tế chủ nhiệm ở lớp.
- Đánh giá cuối đợt tập huấn và rút kinh nghiệm về tập huấn.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1. Xây dựng kế hoạch tập huấn
- Khảo sát nhu cầu được học tập và bồi dưỡng các chuyên đề về công tác
chủ nhiệm lớp cho GVCN; Đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ GVCN ở
trường.
8
- Tập hợp kết quả khảo sát và kết luận những nội dung cần bồi dưỡng cho
GVCN; Xác định nội dung cần tập huấn, phương pháp tập huấn (phát huy tính
tích cực chủ động của học viên).
- Lập kế hoạch bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp cho GV nói chung,
trọng tâm vào xây dựng đội ngũ GVCN.
- Chuẩn bị tài liệu: Dựa vào những nội dung cần tập huấn đã được xác
định qua tập hợp kết quả khảo sát, chuẩn bị tài liệu tập huấn, kết hợp cả tài liệu
điện tử và tài liệu in.
- Xác định cách thức tổ chức tập huấn và phương pháp tập huấn có hiệu
quả.
- Phân cơng cán bộ, GV làm giảng viên tập huấn, xác định đối tượng cần
dự tập huấn; Xác định thời gian, địa điểm tổ chức tập huấn.
- Chuẩn bị các phương tiện phục vụ tập huấn, nhất là tập huấn theo
phương pháp dạy học tích cực thì cần chuẩn bị máy móc, trang thiết bị và văn
phịng phẩm thiết yếu, các đồ dung cần thiết.
Bước 2. Tổ chức tập huấn theo kế hoạch
- Phát tài liệu, giao các nhóm nghiên cứu và chuẩn bị nội dung thảo luận,
ghi lại các câu hỏi thắc mắc.
- GV và GVCN tự nghiên cứu tài liệu.
- Tập trung GV để tổ chức tập huấn theo kế hoạch. Hiệu trưởng yêu cầu
các GV và GVCN có trách nhiệm tham gia tập huấn một cách tích cực.
- Trao đổi, thảo luận, rút kinh nghiệm và giao nhiệm vụ cho GV tiếp tục
nghiên cứu tài liệu và ứng dụng nội dung tập huấn vào thực tiễn.
- Giao cho phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn theo dõi việc áp dụng các
nội dung tập huấn của GVCN vào thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và hỗ trợ GVCN
xử lí tình huống sư phạm khó, mới nảy sinh.
9
Bước 3. Kiểm tra, giám sát việc áp dụng nội dung tập huấn, bồi dưỡng
công tác chủ nhiệm lớp và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tập huấn
- GVCN vận dụng những nội dung tập huấn vào thực tế tổ chức các hoạt
động sinh hoạt lớp, công tác quản lý HS.
- Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn giám sát việc thực hiện công tác
chủ nhiệm lớp, áp dụng nội dung bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp vào thực tế
tổ chức các họat động GD cho HS.
- Hiệu trưởng và CBQL nhà trường kiểm tra thường xuyên công tác chủ
nhiệm lớp của các GVCN.
- Đôn đốc GVCN tự bồi dưỡng, điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng và áp
dụng vào thực tiễn nhằm phát triển năng lực của các GVCN.
Bước 4. Kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn
- GVCN lớp tự đánh giá kết quả tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ
nhiệm lớp và việc áp dụng nội dung bồi dưỡng vào thực tế của từng lớp mình.
- Hiệu trưởng và CBQL kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng
về công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN, nhận ra những ưu và khuyết điểm,
thuận lợi và khó khăn trong tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác chủ
nhiệm lớp của các GVCN.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Tài liệu: Bao gồm các văn bản có nội dung qui định về nhiệm vụ của
GVCN hiện hành ( của Bộ GD&ĐT), tài liệu do Sở GD&ĐT cung cấp, tài liệu
do sưu tầm và tài liệu tự biên soạn. Các trường nên biên tập tài liệu tập huấn cho
phù hợp với điều kiện từng trường.
- Giảng viên: Là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các GV cốt cán đã được
tham gia tập huấn do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức và các GVCN có kinh
nghiệm, có năng lực làm công tác chủ nhiệm.
10
- Học viên: GV nhận thức đúng đắn về việc học tập bồi dưỡng và nhu cầu
học tập phát triển chuyên môn và nâng cao năng lực quản lý HS, tổ chức các
họat động GD… trong công tác chủ nhiệm lớp. Các cán bộ, GV có tinh thần
trách nhiệm, tinh thần vươn lên trong công tác.
- Phương tiện: Máy chiếu Projector, máy tính, mạng Internet…
- Các điều kiện khác: thời gian, địa điểm,...
3.2.2. Biện pháp 2. Chỉ đạo sát sao công tác chủ nhiệm lớp của giáo
viên
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Hiệu trưởng phải chỉ đạo sát sao công tác chủ nhiệm lớp, thường xuyên
theo dõi, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng
kế hoạch, nhằm kịp thời giải quyết các khó khăn và khắc phục nhanh chóng
những thiếu sót trong q trình thực hiện kế hoạch.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với
từng nội dung hoạt động cụ thể.
- Nghiên cứu các hình thức chỉ đạo sao cho phù hợp với từng hoạt động,
chủ thể hoạt động và thời điểm hoạt động. Có như vậy, việc chỉ đạo mới mang
lại kết quả như mong muốn. Cụ thể, hiệu trưởng chỉ đạo GVCN lớp làm tốt các
nội dung sau:
+ Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD ( học sinh),
+ Lập kế hoạch chủ nhiệm một cách chi tiết,
+ Xây dựng lớp thành một tập thể vững mạnh,
+ Tổ chức các hoạt động GD toàn diện cho HS,
+ Phối hợp tốt với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để GD học
sinh,
11
+ Đánh giá kết quả GD học sinh một cách khách quan, chính xác, đúng
quy định.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1. Lập kế hoạch
- Thu thập và xử lý những thông tin cần thiết ( thực trạng nhà trường, đội
ngũ giáo viên, những thuận lợi lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức…) để làm cơ sở
xây dựng kế hoạch.
- Soạn thảo kế hoạch.
- Thông qua dự thảo kế hoạch để lấy ý kiến góp ý của tập thể.
- Ban hành kế hoạch đã thống nhất.
Bước 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Lựa chọn, phân công GV làm công tác chủ nhiệm lớp, làm công tác
giảng dạy, làm các công tác trực tiếp hoặc bổ trợ cho hoạt động giáo dục của
trường một cách chính xác, hợp lý.
- Biên chế lớp học thật khoa học.
- Sắp xếp thời gian và nội dung công việc theo thời gian phù hợp với từng
chủ đề lớn của năm học.
- Hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.
- Phê duyệt kế hoạch chủ nhiệm của GV.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để GVCN thực hiện nhiệm vụ quản lý và
giáo dục học sinh đạt kết quả cao nhất.
Bước 3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
- Chỉ đạo sát sao GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp và thực hiện kế
hoạch chủ nhiệm dựa trên cơ sở là kế hoạch chung của nhà trường.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cá nhân, các bộ phận, GVCN thực
hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
12
- Tổ chức họp giao ban ( định kỳ hoặc đột xuất) để trao đổi, rút kinh
nghiệm nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn và khắc phục những hạn chế,
những phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Sẵn sàng điều chỉnh kế hoạch nếu thấy hợp lý.
- Chỉ đạo tổ chức các chuyên đề, các buổi hội thảo, viết sáng kiến kinh
nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua đối với công
tác chủ nhiệm lớp.
- Chỉ đạo nghiên cứu thực hiện hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp
trường.
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác phối hợp với các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường của GVCN trong việc GD học sinh.
Bước 4. Kiểm tra, đánh giá
- Chỉ đạo GVCN tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác
chủ nhiệm của bản thân so với nhiệm vụ chung của nhà trường và nhiệm vụ
riêng của cá nhân, của lớp chủ nhiệm đã được xây dựng và phê duyệt đầu năm.
- Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá công tác chỉ đạo của các cá nhân, các bộ
phận, việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp đã sát
sao, kịp thời chưa. Từ đó nhận ra những thành cơng, những hạn chế để có những
điều chỉnh hợp lý.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL ( hiệu trưởng) phải nhận thấy được tầm quan trọng đặc biệt của
cơng tác chủ nhiệm lớp trong cơng tác GD tồn diện của nhà trường.
- Mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, mỗi GVCN phải nhận thức đầy đủ về vai trò,
nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ GD của nhà trường.
- Các kế hoạch của nhà trường cũng như các kế hoạch của mỗi cá nhân,
mỗi bộ phận, mỗi GVCN phải thể hiện rõ sự quan tâm đối với công tác chủ
13
nhiệm lớp. Đồng thời các kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính
mục tiêu, khoa học, đồng bộ, hiệu quả và có tính khả thi.
- Cơng tác phối hợp giữa các lực lượng GD trong và ngồi nhà trường đối
với cơng tác chủ nhiệm lớp phải được xây dựng thành quy chế cụ thể, rõ ràng và
phải được thực hiện một cách nghiêm túc.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho GVCN để
GVCN làm tốt nhiệm vụ của mình. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp để có những chỉ đạo, uốn nắn, điều chỉnh
một cách kịp thời.
3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm
lớp của giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện kiểm tra, đánh giá một cách thường xuyên của hiệu trưởng và
CBQL của trường THPT đối với công tác chủ nhiệm lớp để nắm bắt kịp thời tình
hình, kết quả QL học sinh, kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động GD cho
HS của giáo viên chủ nhiệm. Từ đó có những cơ sở để uốn nắn, điều chỉnh kế
hoạch một cách hợp lý.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Việc xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch tổ chức các hoạt động kiểm
tra của hiệu trưởng, của CBQL.
- Xây dựng nội dung kiểm tra theo từng đợt (kiểm tra toàn diện hay kiểm
tra chuyên đề theo từng mặt...) và cách thức tiến hành (theo định kì báo trước
hay kiểm tra đột xuất).
- Xây dựng đồn/tổ kiểm tra có sự phân cơng hợp lí. Việc kiểm tra thường
xun cịn có ý nghĩa tư vấn góp ý cho các GVCN rút ra bài học kinh nghiệm để
làm tốt hơn cũng là hình thức chia sẻ kinh nghiệm giữa các thế hệ GV.
14
- Tham gia các hoạt động GD của các lớp cũng là hình thức kiểm tra
khơng chính thức nhưng có thể nắm vững tình hình thực tế của GVCN và HS.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên
- Xây dựng mục đích, nội dung và kế hoạch kiểm tra thường xuyên công
tác chủ nhiệm lớp.
Bước 2. Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra thường xuyên
- Thực hiện việc kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch đã định.
- Hiệu trưởng thành lập đồn/tổ kiểm tra và phân cơng đội ngũ tham gia
vào công tác kiểm tra.
- Trao đổi và rút kinh nghiệm sau họat động kiểm tra.
- Ghi nhận xét vào sổ kiểm tra và định hướng những điều chỉnh (nếu cần)
cho người được kiểm tra.
Bước 3. Chỉ đạo và giám sát công tác kiểm tra thường xuyên
- Thực hiện việc kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trường, nhưng vẫn cố gắng đảm bảo kế hoạch đã định.
- Hiệu trưởng giám sát việc thực hiện kiểm tra thường xuyên của CBQL
dưới cấp.
Bước 4. Đánh giá công tác kiểm tra thường xuyên
- Đánh giá lại kết quả thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên về tác
dụng, tính hữu ích, sự cần thiết, những bài học kinh nghiệm trong công tác QL
và chỉ đạo GVCN lớp.
- Đánh giá kết quả kiểm tra thường xuyên đối chiếu với mục đích của họat
động này. Đồng thời ghi nhận những thuận lợi, khó khăn, những thành công và
những tồn tại khi thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên để làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch tiếp theo.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:
15
- Hiệu trưởng và CBQL nhà trường nhận thức được sự cần thiết của việc
kiểm tra thường xuyên đối với sự phát triển năng lực cho đội ngũ GV, nhất là
GVCN.
- Các GVCN nhận thức đúng được ý nghĩa của kiểm tra thường xuyên là
nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ, tư vấn của những người có kinh nghiệm để làm
tốt hơn. Không bị gây áp lực về kiểm tra.
- Nên có những hình thức khen ngợi, động viên và khích lệ kịp thời đối
với các GVCN, nhất là những GV có thành tích đột xuất hoặc có những thay
đổi từ phía HS.
- Tổ chức các buổi hội thảo nhỏ để các GVCN được trao đổi và chia sẻ
kinh nghiệm về thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, nhất là những GVCN giỏi
hướng dẫn giúp đỡ những GV trẻ, GVCN mới nhận cơng tác chủ nhiệm, cịn ít
kinh nghiệm QL lớp HS.
Ngồi hình thức kiểm tra thường xun như đã nêu trên, hiệu trưởng cũng
cần tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất. Mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện
của kiểm tra đột xuất cũng gần giống như kiểm tra thường xuyên nhưng hiệu quả
của công tác kiểm tra đột xuất sẽ cao hơn, kết quả sẽ thực hơn và cũng giúp cho
hiệu trưởng có cái nhìn chính xác hơn trong việc xây dựng kế hoạch và các biện
pháp quản lý hợp lý trong thời gian tiếp theo ( vì thực trạng cho thấy, khi kiểm
tra thường xuyên, tức là có thời gian cụ thể thì giáo viên thường hay đối phó).
3.2.4. Biện pháp 4. Đảm bảo tốt các điều kiện cần thiết cho công tác chủ
nhiệm lớp của giáo viên
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo tốt các điều kiện cần thiết để các GVCN thực hiện tốt nhiệm vụ của
một GV (công tác giảng dạy môn học) và GVCN (QL học sinh, tổ chức các họat
động GD theo từng khối lớp) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
16
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Tìm hiểu nhu cầu, năng lực và điều kiện gia đình của GV, đồng thời tình
hình thực tế các lớp HS.
- Lập kế hoạch phân cơng đội ngũ nói chung và đội ngũ GVCN nói riêng
phù hợp với thực tế của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng và ứng
dụng công nghệ thông tin trong QL công tác chủ nhiệm cho đội ngũ GVCN.
- Xây dựng các qui chế phối hợp giữa GVCN với các lực lượng GD trong
và ngồi nhà trường như: GV bộ mơn, Đồn thanh niên, cơng đồn, cha mẹ
HS…; xây dựng (điều chỉnh) nội qui HS.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công của các
GVCN để đôn đốc, hướng dẫn GVCN thực hiện yêu cầu và để điều chỉnh phân
công (nếu cần); kiểm tra giám sát, đôn đốc việc thực hiện các nội qui, qui chế,
việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1. Xây dựng kế hoạch về đội ngũ GVCN.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu, năng lực và điều kiện gia đình của GV, đồng
thời khảo sát tình hình thực tế HS ngay từ đầu năm học.
- Xây dựng dự thảo kế hoạch phát triển đội ngũ nói chung và GVCN nói
riêng; dự thảo phân cơng GV và phân công GVCN lớp. Điều chỉnh nếu thấy cần
thiết trên cơ sở đề đạt nguyện vọng chính đáng của GV và GVCN phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường.
- Dự thảo qui chế phối hợp, dự thảo nội qui HS, dự thảo kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin (hướng theo mục tiêu)
- Lấy ý kiến của các cán bộ, GV về các bản dự thảo và hoàn thành việc
xây dựng kế hoạch, qui chế, nội qui.
Bước 2. Triển khai thực hiện kế hoạch, thực hiện qui chế, nội qui.
17
- Triển khai thực hiện kế hoạch phân công công tác, phân công GVCN
lớp phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, điều kiện công tác giảng dạy
và điều kiện gia đình của GV một cách khoa học, hợp lý với điều kiện thực tế
của nhà trường; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong QL công tác chủ
nhiệm.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các qui chế, nội qui đến đội ngũ, đến đối
tượng HS và cha mẹ HS.
- Xây dựng và duy trì nề nếp dạy học ngay từ các buổi học đầu năm học.
- Xây dựng đội ngũ GVCN kế cận và phân công GVCN giỏi kèm cặp giúp
đỡ cho những GV trẻ, cịn ít kinh nghiệm để có thể thay thế kịp thời ( nếu cần),
trên cơ sở giao GV trẻ tham gia từng phần công việc của GVCN, tham dự các
buổi sinh họat lớp. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về công tác CNL.
- Tập huấn nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản
lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và GVCN.
- Hiệu trưởng và CBQL nhà trường thường xuyên quan tâm đến điều kiện
làm việc, hồn cảnh gia đình và tình hình của lớp mà GVCN đang đảm nhận để
có hình thức khen ngợi, động viên khuyến khích hợp lý. Trên cơ sở đó tạo điều
kiện về thời gian, giảm bớt cơng việc… cho những GVCN quá tải về công việc.
Bước 3. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, thực hiện qui chế, nội qui.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân
công của GVCN. Chỉ đạo, hướng dẫn GVCN thực hiện các yêu cầu và điều
chỉnh phân công (nếu cần thiết).
- Chỉ đạo và giám sát thường xuyên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác chủ nhiệm và QL công tác chủ nhiệm đối với đội ngũ GVCN và các CBQL.
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các qui chế phối hợp của GVCN với
các lực lượng khác ở trong và ngoài nhà trường và ngược lại, việc thực hiện nội
18
qui, nề nếp của HS; kịp thời điều chỉnh những điểm chưa phù hợp trong quy chế,
nội quy.
- Đôn đốc và nhắc nhở những tồn tại cần khắc phục.
Bước 4. Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch, qui chế, nội qui
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN lớp (GVCN tự đánh giá và
CBQL đánh giá công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN)
- Đánh giá việc thực hiện các qui chế phối hợp giữa GVCN với các lực
lượng khác ở trong và ngoài nhà trường, việc thực hiện nội qui, nề nếp của HS.
- Đánh giá hoạt động QL công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng và
CBQL, nhận ra những thuận lợi và khó khăn, thành cơng và thất bại, những bài
học kinh nghiệm, để có những điều chỉnh phù hợp trong thời gian tiếp theo.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Điều kiện về đội ngũ. Đội ngũ GV phải đảm bảo về số lượng và thành
phần (lớn tuổi và trẻ tuổi; có nhiều kinh nghiệm và cịn ít kinh nghiệm trong
cơng tác QL học sinh; giảng dạy các môn học…). GVCN đạt được những yêu
cầu nhất định về phẩm chất, trình độ và năng lực.
- Điều kiện về cơ sở vật chất. Nhà trường đảm bảo có đủ phịng học cho tổ
chức dạy học 01 ca, có các trang thiết bị, đồ dùng dạy học đủ để GV thực hiện
giảng dạy và làm công tác QL HS. Đảm bảo những điều kiện tối thiểu để có thể
tổ chức các họat động GD cho HS: sân bãi, hội trường, âm thanh…
- Điều kiện phối hợp của cha mẹ HS với GVCN, đó là: Sự chủ động, tích
cực của cha mẹ HS; mối quan tâm của cha mẹ HS đến việc GD con ở gia đình và
tinh thần hợp tác trong cơng tác GD.
- Nhà trường xây dựng nội qui HS thật chặt chẽ, phù hợp và được phổ biến
tuyên truyền rộng rãi đến tất cả các đối tượng từ CBQL đến GV, cha mẹ học
sinh, bản thân học sinh và các lực lượng GD khác, đồng thời tổ chức cho học sinh
19
cùng cha mẹ ký cam kết không vi phạm nội quy nhà trường. Có kiểm tra, đơn đốc
nhắc nhở việc thực hiện nội quy của HS.
- Tổ chức tốt các hoạt động GD toàn diện cho HS như: GD pháp luật, GD
động cơ học tập, GD lao động, hướng nghiệp…
- Có Điều lệ và quy chế hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS.
- Điều kiện của sự phối hợp giữa GVCN với các lực lượng trong trường:
+ Tinh thần trách nhiệm, năng lực làm việc của đội ngũ GV.
+ Có qui chế phối hợp một cách khoa học, hợp lý giữa các lực lượng tham
gia GD trong và ngoài nhà trường. Tuyên truyền vận động mọi thành viên có ý thức
tích cực tham gia vào nhiệm vụ GD.
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc sự phối hợp của các lực lượng GD.
- Hiệu trưởng và CBQL thực sự quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp,
luôn “ kề vai sát cánh” với GVCN trên mặt trận chủ nhiệm lớp, sẵn sàng chia sẻ
và đồng cảm với những khó khăn, vướng mắc của GVCN gặp phải trong quá
trình thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
3.2.5. Biện pháp 5. Thực hiện tốt cơng tác thi đua khen thưởng, động
viên, khích lệ kịp thời GVCN
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên, khích lệ
kịp thời GVCN nhằm tạo sự phấn khởi, cố gắng vươn lên của các GVCN trong
công tác chủ nhiệm lớp và xây dựng đội ngũ GVCN nhiệt tình, có năng lực góp
phần nâng cao chất lượng GD tồn diện cho HS.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá xếp loại GV. Các tiêu chuẩn thi
đua xuất phát từ các văn bản Nhà nước như Chuẩn nghề nghiệp GV trung học;
Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban
20
hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT.
- Cơng khai hóa các tiêu chí đánh giá và phát động thi đua trong toàn trường.
- Kiểm tra đơn đốc thường xun để có căn cứ đánh giá kết quả cơng tác
và q trình thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN
- Tổ chức bình xét thi đua theo các tiêu chí đảm bảo tính cơng khai, cơng
bằng và khách quan.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi đua và đánh giá.
- Xây dựng dự thảo kế hoạch thi đua, dự thảo quy chế thi đua khen
thưởng, xây dựng dự thảo hệ thống tiêu chí đánh giá xếp loại và cơng khai hóa
ngay từ đầu năm học để GVCN góp ý.
- Xây dựng dự thảo các nguyên tắc và cách thức đánh giá bình xét thi đua.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kì/ giai đoạn.
Bước 2. Triển khai thực hiện tốt cơng tác thi đua
- Tổ chức cho đội ngũ góp ý, thảo luận các dự thảo để thống nhất xây
dựng thành kế hoạch, quy chế về công tác thi đua khen thưởng một cách chi tiết,
cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của mỗi GV.
- Triển khai kế hoạch thi đua, quy chế thi đua khen thưởng, hệ thống tiêu
chí đánh giá xếp loại và cơng khai hóa ngay từ đầu năm học để GVCN có định
hướng phấn đấu.
- Phát động thi đua trong tồn trường ngay từ đầu năm học, cơng khai thể
lệ thi đua và các tiêu chí đánh giá.
- Tổ chức tốt các hoạt động thi đua trong trường THPT.
- Tổ chức cho GVCN thi đua thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trao đổi chia sẻ kinh
nghiệm.
21
- Tổ chức các hội thi trong đội ngũ GVCN (GVCN giỏi, viết sáng kiến
kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp...)
- Tổ chức các phong trào thi đua giữa các lớp có sự tham gia của GVCN
và HS của các lớp.
- Phối hợp với các lực lượng GD như: Đồn thanh niên, cơng đồn tổ chức
các phong trào thi đua cho HS và GV theo các chủ đề, chủ điểm.
Bước 3. Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện công tác thi đua
- Hiệu trưởng và CBQL trường thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát về
công tác chủ nhiệm lớp bằng cách dự các tiết sinh họat lớp của các khối, lớp
trong trường để nắm bắt tình hình và điều chỉnh khi cần thiết.
- Thực hiện việc khen thưởng kịp thời và động viên GVCN và HS vì
thành tích đột xuất; hoặc có hình thức nhắc nhở, phê bình nếu phạm khuyết điểm
và chỉ ra hướng khắc phục hợp lý.
- Hiệu trưởng và CBQL tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề về
công tác chủ nhiệm lớp để hiểu rõ tình hình thực tế và có biện pháp giải quyết
kịp thời.
- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra đánh giá q trình thực hiện
cơng tác chủ nhiệm lớp của GV, theo dõi và ghi nhận sự thay đổi của lớp theo
quá trình phấn đấu của GV và HS lớp, điều kiện thực tế của lớp chủ nhiệm.
- Dự họp các buổi bình xét thi đua tại các tổ bộ môn.
Bước 4. Kiểm tra đánh giá công tác thi đua
- Thành lập hội đồng thi đua khen thưởng.
- Tổ chức việc xem xét và công nhận danh sách thi đua trên căn cứ: kết
quả kiểm tra, tự đánh giá của GV; căn cứ kết quả kiểm tra đánh giá thường
xuyên ( hoặc đột xuất) thực tế q trình thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp.
22
- Xem xét đánh giá thành tích của GVCN lớp không chỉ căn cứ ở kết quả
HS lớp chủ nhiệm đạt được mà cần xem xét quá trình thực hiện cơng tác chủ
nhiệm của GV đó, cũng như sự tiến bộ của HS lớp chủ nhiệm (so với trước đó)
- Tổ chức khen thưởng và vinh danh cán bộ, GV, trong đó có GVCN.
- Xem xét và rút kinh nghiệm để làm tốt hơn trong những năm sau.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Các GV, nhất là GVCN lớp nhận thức tốt vai trị, nhiệm vụ của mình
trong việc quản lý và GD học sinh.
- Hiệu trưởng và CBQL cần tạo dựng được niềm tin, ý thức trách nhiệm và
lòng yêu nghề đối với GV và GVCN.
- Tất cả cán bộ, GV và nhân viên trong toàn trường cùng thống nhất và
thực hiện tốt nội dung của các tiêu chí đánh giá thi đua và cách thức đánh giá.
- Hiệu trưởng nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, chi
tiết, hợp lý trong đó có quy định kinh phí khen thưởng kịp thời những thành tích
của các cá nhân và tập thể, bao gồm cả lớp chủ nhiệm và GVCN.
- Hiệu trưởng nhà trường quan tâm đến công việc và đời sống của các GV,
đặc biệt là GVCN lớp.
- Các lực lượng GD khác trong và ngồi nhà trường như: Đồn thanh niên,
cơng đồn, Ban đại diện cha mẹ học sinh… cũng thể hiện sự quan tâm, động
viên, khích lệ kịp thời đến cơng tác chủ nhiệm lớp bằng việc tổ chức các phong
trào, các hội thi thiết thực, có ý nghĩa; tuyên dương khen thưởng các cá nhân HS,
tập thể lớp chủ nhiệm và GVCN vì những thành tích đạt được.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Năm biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau:
* Biện pháp 1 và biện pháp 2
- Biện pháp 1 là điều kiện để biện pháp 2 được thực hiện có hiệu quả, bởi
vì nếu GVCN không được nâng cao nhận thức và năng lực thì dù có được chỉ
23
đạo sát sao cũng không thể quản lý, giáo dục học sinh đáp ứng được các yêu cầu
đang đặt ra.
- Ngược lại, biện pháp 2 có ảnh hưởng tích cực đối với biện pháp 1. Khi
được chỉ đạo sát sao công tác chủ nhiệm lớp, GVCN sẽ tham gia tập huấn và tự
tập huấn đạt kết quả cao hơn, đồng thời GVCN cảm thấy tự tin hơn khi áp dụng
các kiến thức đã được bồi dưỡng vào thực tế công tác ví ln có sự chỉ đạo kịp
thời từ hiệu trưởng và CBQL.
* Biện pháp 1 và biện pháp 3:
- Biện pháp 1 là điều kiện để thực hiện biện pháp 3 vì nó khơng những
nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ GVCN mà còn nâng cao nhận thức,
năng lực cho đội ngũ giúp hiệu trưởng kiểm tra công tác chủ nhiệm. Mặt khác,
các kiến thức và kỹ năng tập huấn cịn có vai trị là căn cứ cho việc kiểm tra,
đánh giá công tác chủ nhiệm.
- Ngược lại, việc tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm có tác
dụng thúc đẩy việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GVCN một cách tích cực.
* Biện pháp 1 và biện pháp 4
- Biện pháp 1 là điều kiện để biện pháp 4 được thực hiện có hiệu quả, bởi
vì nếu GVCN khơng được nâng cao nhận thức và năng lực thì dù có được đảm
bảo tốt các điều kiện cần thiết cho công tác chủ nhiệm lớp, hiệu quả công việc
cũng không đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra trong tình hình mới.
- Ngược lại, biện pháp 4 có ảnh hưởng tích cực đối với biện pháp 1. Khi
được tạo các điều kiện thuận lợi, GVCN sẽ tham gia tập huấn và tự tập huấn đạt
kết quả cao hơn, hiệu quả công việc cũng tốt hơn.
* Biện pháp 1 và biện pháp 5
- Biện pháp 1 là điều kiện để thực hiện biện pháp 5 một cách tích cực và
hiệu quả. Người GVCN chỉ có thể tham gia thi đua tích cực và đạt kết quả tốt khi
24
họ được nâng cao nhận thức và năng lực. Các kiến thức, kỹ năng tập huấn còn là
nội dung thi đua, căn cứ đánh giá thi đua.
- Ngược lại, thực hiện biện pháp 5 có hiệu quả sẽ khơng chỉ khích lệ
GVCN vươn lên trong cơng tác chủ nhiệm mà cịn khích lệ tính tích cực trong
tập huấn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao nhận thức và năng lực của họ.
Mặt khác, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng sẽ góp phần tạo nên đội
ngũ GVCN nhiệt tình, có năng lực làm cốt cán trong việc tập huấn
* Biện pháp 2 và biện pháp 3:
- Kiểm tra là để nắm tình hình mà chỉ đạo được sát sao, kịp thời hơn việc
thực hiện công việc đạt mục đích. Do vậy, nếu khơng chỉ đạo sát sao cơng tác chủ
nhiệm lớp của GVCN thì kiểm tra, đôn đốc cũng không thể thúc đẩy công tác của
GVCN đạt hiệu quả cao được.
- Ngược lại, kiểm tra có tác dụng thúc đẩy GVCN thực hiện tốt hơn nhiệm
vụ công tác chủ nhiệm lớp theo sự chỉ đạo cụ thể của CBQL.
* Biện pháp 2 và biện pháp 4
- Biện pháp 2 và biện pháp 4 có mối quan hệ hỗ trợ cho nhau. Các GVCN
sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ khi vừa nhận được sự chỉ đạo sát sao của CBQL lại
vừa được đảm bảo tốt các điều kiện cần thiết cho công tác chủ nhiệm.
- Ngược lại, thực hiện biện pháp 4 có tác dụng thúc đẩy GVCN khai thác,
phát huy các điều kiện thuận lợi để đạt kết quả cao trong công tác chủ nhiệm.
* Biện pháp 2 và biện pháp 5
Biện pháp 2 và biện pháp 5 có quan hệ qua lại với nhau. Các GVCN chỉ
có thể thi đua tích cực và có hiệu quả khi luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của
CBQL, giúp GVCN có niềm tin, có chỗ dựa để tích cực thi đua thực hiện nhiệm
vụ của mình. Ngược lại, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng sẽ giúp
CBQL tìm ra các biện pháp chỉ đạo hợp lý.
* Biện pháp 3 và biện pháp 4
25
- Kiểm tra là để nắm tình hình và đơn đốc để việc thực hiện công việc đạt
được mục tiêu của kế hoạch đề ra. Do vậy, nếu không đảm bảo tốt các điều kiện
cần thiết cho công tác chủ nhiệm lớp của GVCN thì kiểm tra, đơn đốc cũng không
thể thúc đẩy công tác của GVCN đạt hiệu quả cao được. Việc kiểm tra đơn đốc
khi đó chỉ tạo thêm áp lực đối với GVCN. Mặt khác, một bộ phận đội ngũ thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra lại chính là các GVCN ( ngồi CBQL). Nếu khơng được
tạo điều kiện thuận lợi thì các GVCN đó sẽ rất khó khăn trong việc thực hiện kiểm
tra. Như vậy, biện pháp 4 có vai trị như là điều kiện của biện pháp 3
- Ngược lại, kiểm tra có tác dụng thúc đẩy GVCN khai thác, phát huy các
điều kiện thuận lợi trong công tác chủ nhiệm.
* Biện pháp 3 và biện pháp 5
- Kết quả kiểm tra là căn cứ đánh giá thi đua. Hơn nữa, kiểm tra cịn có tác
dụng thúc đẩy thi đua.
- Ngược lại, nếu không thực hiện tốt cơng tác thi đua khen thưởng thì sẽ
khơng tạo được động lực, thúc đẩy GVCN tích cực thực hiện nhiệm vụ của mình
để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ bổ sung vào lực lượng làm công tác
kiểm tra.
* Biện pháp 4 và biện pháp 5
- Đảm bảo tốt các điều kiện cần thiết cho công tác chủ nhiệm lớp của GV
là cơ sở giúp cho GV thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng. Ngược lại, việc
coi trọng công tác thi đua, khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời GVCN cũng
chính là một trong những điều kiện cần thiết cho công tác chủ nhiệm lớp của
GV.
Như vậy, các biện pháp đề xuất có mối quan hệ biện chứng từng đôi một.