Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

ĐÈ CƯƠNG MÔN LUẢT THƯƠNG MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.07 KB, 90 trang )

HANG HOA VA DỊCH vụ
ĐÈ CƯƠNG MÔN LUẢT THƯƠNG MAI
I. PHẦN NHẬN ĐỊNH.
Câu 1: Hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi LTM.
Trả lời: Sai.
Vì hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS. Vì có nhiều quy định
của hoạt động mua bán hàng hoá trong TM mà LTM không điều chinh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh.
Những vấn đề hiệu lực của HĐ. giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ HĐ,
thời điểm có hiệu lực của HĐ. Hom nữa, đối tượng điều chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân,
mà quan hệ mua bán hàng hoá chính là một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hoá chính là một dạng của tài sản,
mà chủ thể của LDS là mọi tổ chức cá nhân và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó.
hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại cũng có thể được điều chinh bởi luật dân sự.
Câu 2: HĐMBHH trong thương mại là một dạng đặc biệt của hợp đồng mua bán tài sản.
Trả lời: Đúng.
Vì: định nghĩa hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hoá.
+ LTM 05 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lý của HĐMBHÉ1
trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (Điều 428) về HĐMBTS.
Câu 3: HĐMBHH trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS về điều kiện có
hiệu lực của họp đồng.
Trả lòi: Đúng.
Vì theo LTM không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy, khi xem xét hiệu
lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy định trong BLDS (Điều 122) và các
quy định có liên quan để xác định hiệu lực của HĐMBHH.
Câu 4: Họp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là họp đồng có ít nhất một bên chủ thể là
thương nhân.
Trả lời: Sai.
Vì trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chi là HĐMBHH khi bên không là thương nhân lựa
chọn AD luật thương mại (theo Khoản 3 Điều 1 LTM)
Câu 5: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khỉ bên cuối cùng ký


vào văn bản hợp đồng.
Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 405 BLDS quy định > Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết HĐMBHH không trùng
với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, VD như hợp đồng kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thoả thuận đc
nội dung chính của hợp đồng. Hoặc hợp đồng được kí bằng văn bản nhưng hai bên thoả thuận hợp đồng sẽ có
hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
Câu 6: Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện việc ký kết
hợp đồng.
Trả lời: Sai.
Vì chủ thể kí kết có thể chỉ là đại diện cho 1 thương nhân khác kí hợp đồng chứ không phải là người thực
hiện hợp đồng.
Câu 7: Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển
giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Trả lời: Sai.
Vì thời điểm chuyển rủi ro đối vói hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá được giao cho bên mua. Đ 57 LTM
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ 5.
Đ 58 LTM
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận
chuyển : được chuyển đho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc
người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua. Đ 59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang ừên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát,
hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra ừong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên
mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng.
Đ 61.
Câu 8: Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận trong hợp đồng.
Trả lòi: Sai.

Vì theo (K2Đ 523 LDS), KI Đ 78 LTM
HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
HĐ cung ứng dịch vụ là loại HĐ song vụ
Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.
Câu 9: Hợp đồng đại diên cho thương nhân là một dạng đặc biệt của họp đồng uỷ quyền.
Trả lời: Sai.
Vỉ: Quan hệ đại diện phát sinh ữên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân là một
dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS.
Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hoạt động thương mại mà mình uỷ quyền, thương
nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ quyền nhưng cũng đồng thời là
hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại điện
phải tiến hành ừên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
Câu 10: Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Trậ lời: Đúng.
Vì luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân. Luật chỉ quy
định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ
3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này không có nghĩa là bên đại diện không được phép đại diện cho hai hoặc
nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trường hợp đồng không có hạn chế như vậy.
Câu 11: Trong quan hệ đạruiện cho thưcmg nhân, bên dại diện không được uỷ quyền
cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
Trả lời: Sai.
Vì LTM không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ
đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện
cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, Điều 583 cho phép
bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy
định.
Câu 12: Trong mọi trường họp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 3 Điều 145 LTM quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ

dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của
bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đỏ vi phạm các quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.
Câu 13: Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại vói danh nghĩa của bên giao đại diện nên
bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các họp đồng mà bên đại diện
đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết vói khách hàng.
Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá
phạm vi đại diện.
Câu 14: Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa
bên giao đại diện với bên thứ 3 trước và sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt
Trả lời: Đúng.
Vì nểu những hợp đồng đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện đem lại và việc
chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện (Khoản 3 Điều 144 LTM).
Câu 15: Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân.
Trả lời: Sai.
Vì phải có tư cách thương rứíân, có tư cách pháp nhân chưa chắc có tư cách thương nhân (DNTN).
Câu 16: Bên đại diện có thể trở thành bên mua của họp đồngmuabánhànghoá màbên bán là
thương nhân mà mình đang làm đại diện.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 4 Điều 145 LTM và Khoản 5 Điều 144 LDS.
Câu 17: Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bênbántrongcùngmộtquan hệ mua bán
hàng hoá thương mại.
Trả lời: Sai.
Vì trùng phạm vi đại diện theo Khoản 5 Điều 144 LDS.
Câu 18: Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương
mại.
Trả lời: Sai.
Vì được tự mình, nhân danh chính mình khi kí hợp đồng đại diện
Câu 19: Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù họp với họp đồng mua bán hàng hoá hoặc

cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký kết.
Trả lời: Đúng.
Vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí hợp đồng -> không cần thiết cần phải có giấy
CNĐKKD về lĩnh vực này
Câu 20: Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty trách nhiệm hữu hạng A cử Phó
Giám đốc của công ty đó đi ký kết họp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty TNHH A và công ty
cổ phần B là hành vi đại diện ký hợp đồng.
Trả lời: Đúng.
Vì hợp đồng đại diện là hợp đồng được xác lập giữa hai chủ thể là thương nhân và chỉ được thực hiện
đúng những gì được quy định trong hợp đông, không được thực hiện vượt quá thâm quyền đại diện.
Câu 21: Các bên tham gia họp đồng môi giói thương mại phải là thương nhân và kí kết họp đồng
môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Trả lời: Sai.
Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là thương nhân hay không.
Và mục đích của hoạt đọng môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích
của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Câu 22: A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là họp đồng đại
diện cho thương nhân theo quy định của LTM.
Trả lời: Sai.
Vì phải là đại diện nhàm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, và A và B kí với nhau với tư cách là
thương nhân hay cá nhân với nhau.
Câu 23: Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới.
Trả lòi: Sai.
Vì theo Khoản 3 Điều 151 LTM bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được
môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt
động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá hay cung ứng
địch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ nhân đanh chính mình để quan hệ với các bên được môi
giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước
sự vi phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau.

Câu 24: Trong mọi trường họp, người môi giói không được tham gia thực hiện hợp đồng với các
bên được môi giới.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 4 Điều 151 LTM bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được
môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách
của bên đại diện.
Câu 25: Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và ngưòi bán trong
cùng một quan hệ mua bán hàng hoá.
Trả lời: Sai.
Vì đây là 2 HĐ độc lập.
Câu 26: Trong hoạt động môi giới thương mại, tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi
giới thương mại với nhau.
Trả lời: Sai.
Vì trong hoạt độna môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi
giới thương mại với bên môi giới mà chi bên được môi giới nào kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới
phát sinh quan hệ môi giới thương mại.
Câu 27: ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính mình
trong quan hệ vói người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.
Trả lòi: Sai.
Vì bên nhận uỷ thác không nhân danh bên uỷ thác.
Câu 28: ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân.
Trả lời: Sai.
Vì đại diện nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình.
Câu 29: Hàng hoá là đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá.
Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 518 BLDS hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó đối
tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá là công việc mua bán hàng hoá do bên nhận uỷ thác tiến hành
theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hoá được mua bán theo yêu cầu của bên uỷ thác là đối tượng cùa hợp
đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ không phải đối tượng của hợp đồng uỷ thác.
Câu 30: Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác cho

bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hoá lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.
Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương nhân khác xuất nhập
khẩu các loại hàng hoá trừ các hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hoá
thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng
hoá được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ
12/2006/NĐ CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hoá này được.
Câu 31: Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính
mình, bán hàng hóa, eung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng
với bên thứ ba.
Trả lòi: Sai.
Vì trách nhiệm được phân chia theo hợp đồng hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt
hại. Theo Khoản 5 Điều 175 LTM bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lí
mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
Câu 32: Hàng hoá ỉà đối tượng của hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá.
Trả lời: Sai.
Vì hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá cũng là một hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điểu 518 BLDS
nên đối tượng của hợp đồng đại lí là công việc mua bán hàng hoá hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí
cho bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hoá của bên giao đại
lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
Câu 33: Trong họp đồng đại lí mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận quyền sở hữu hàng
hoá có thể được chuyển giao cho bên đại ỉí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
Trả lời: Sai.
Vì: Theo Điều 170 LTM. Hàng hoá giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện
hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để
rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hoá được bán, quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển từ bên giao đại lí
cho bên thứ 3.
Câu 34: Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đợn phương chấm dứt họp đồng đại lí.
Trả lời: Đúng.
Vì theo Điều 177LTM thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo

bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định.
Điều 525 BLDS cũng quy định các bên tham gia hợp đồng đại lí có quyền đom phương chấm dứt hợp
đồng đại lí trong những trường hợp
Câu 35: Xủc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.
Trả lời: Sai.
Vì nếu hoạt động xúc tiến thurmg mại cho thương nhân tự mình thực hiện thì không phải là dịch vụ
thương mại
Câu 36: Mục đích của khuyến mại không chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá
Trả lời: Sai.
Vì còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng. Vì viêc khuyến mại để gom hàng, mua hàng cũng có thể
trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
Câu 37: Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của
mình
Trả lời: Sai.
Vì theo điều 100, một số hàng hoá thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được sử dụng
để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên
Câu 38: Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại
2005.
Trả lời: Sai.
Vì khoản 9 Điều 100 LTM quy định thương nhân không được khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành
mạnh. Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh lại được quy định cụ thề trong luật cạnh tranh. Do đó
hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chinh của Luật cạnh tranh
Câu 39: Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng
không bị cấm kinh doanh và hạn chế kỉnh doanh.
Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP Không được giảm giá với các đổi tượng quy định tại Khoản 2,
3 điều này
Câu 40: Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng quảng cáo trên các phương tiện
thông tín là sự hạn chế quyền tự do kỉnh doanh thương mại của thương nhân.
Trả lời: Sai.

Vì không phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương mại của thương nhân.
- Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn hoá, xã hội phục vụ nhu
cầu thông tin mọi mặt của người dân .nên quy định hạn chế là hợp lý.
+ Các quy định hạn chế thương tự không áp dụng đối với quảng cáo trên các báo, phương tiện quang cáo
chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích
Câu 41: Quảng cáo thương tnại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các
thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thưoug mại.
9
Trả lời: Sai.
Vì trường hợp thương nhân tự thực hiện quảng cáo không cần thông qua hợp đồng.
Câu 42: Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, địch vụ không thuộc
phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi ỉà họp pháp.
Trả lời: Sai.
Vì có những sản phẩm đc phép kinh doanh nhưng không được quảng cáo (sữa cho trẻ dưới 12 tháng,
rượu dưới 30 độ).
Câu 43: Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính họp pháp của sản
phẩm quảng cáo.
Trả lời: Sai.
Vì bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo cũng phải chịu trách nhiệm.
Câu 44: Thương nhân ko đc ko được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực tiếp
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá
dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
Trả lời: Sai.
Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình với hàng giả, hàng vi phạm
quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc
sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT để so sánh.
Câu 45: Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo điện
tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
Trả lời: Đúng.
Vì LTM chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên 30 độ.

Câụ 46: Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thoả thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giói hạn mức phạt tối đa”.
Trả lời: Sai.
Vì hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là sự thoả thuận giữa các bên ký kết, theo đó bên làm dịch vụ
thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ.
Hợp đồng quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịdh vụ và
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng
dịch vụ. Trong đó có quy định về thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhàm tránh việc các bên thòa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi ích hoạch toán của
bên vi phạm. Luật thươne mại quy định "Mức phạt dối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối
với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhung không quá 8% eiá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị
vi phạm” - Điều 301.
Như vậy, theo quy định của LTM thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi phạm, tuy nhiên mức
thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép. Do đó khẳng định trên là sai.
Câu 47: Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả giá cao thứ hai
sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá.
Trả lời: Sai.
Vì cuộc đấu giá tiếp tục diễn ra và sẽ bắt đầu từ mức giá mà người trả giá cao thứ hai.
Câu 48: Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được hàng hóa bán đấu
giá.
Trả lòi: Sai.
Vì trong bán đấu giá có 1 yếu tố rất quan trọng là giá đó phải lớn giá khởi điẻm.
Câu 49: Mọi hàng hoá được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có thể
được bán thông qua phương thức bán đầu giá.
Trả lòi: Sai.
Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hoá chứ không đấu giá dịch vụ thương
Câu 50: Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hoá trong thương mại.
Trả lời: Sai.
Vì Điều 198 LTM quỵ định có những chủ thể không được tham gia đấu giá, như
Câu 51: Để bán hàng hoá qua hình thức đấu giá, ngưòi bán hàng phải kí kết hợp đồng dịch vụ tổ

chức bán đấu giá với thương nhân kỉnh doanh dịch vụ đấu giá.
Trả lời: Sai.
Vì theo điều 185 LTM người bán hàng có thể tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu
giá. Trone trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện hoạ động đấu giá thì không cần kí kết HĐ dịch vụ tổ
chức bán đầu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
Câu 52: Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt buộc với mọi gói thầu trong thương
mại.
Trả lời: Sai , Vì còn đấu giá 1 túi hồ sơ.
Câu 53: Mức lệ phí hồ sơ mòi thầu có sự giới hạn bởi pháp luật.
Trả lời: Đúng.
Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm giảm tính
cạnh tranh trong đấu thầu.
Câu 54: Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kỉnh doanh ngành nghề vận tải đồng thòi được
kỉnh doanh dịch vụ logỉstỉc.
Trả lời: Sai.
Vì Logistic là một ngành nghề độc lập.
Câu 55: Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vỉ phạm hợp đồng logistic cũng
giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
Trả lời: Sai.
Vì BTTH trg logistic không vượt quá giá trị của hàng hoá mà nó giao nhận.
Câu 56: Đăng kí kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối vói thương nhân VN và thương nhân
nước ngoài tại VN là khác nhau.
Trả lời: Sai
Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn
chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân
nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày
5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm
đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:
Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thương nhân Việt Nam

thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo
pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân
viên đáp ứng yêu cầu
(2
\
Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu
là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải
tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác.
Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty
12
liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch
vụ bốc dỡ hàng hoá; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ
khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối vói kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận
tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thương nhân Việt Nam
và thương nhân nước ngoài.
Câu 57: Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
Trả lời: Sai.
Vì theo điều 256LTM chỉ các thương nhân có đủ đk theo quy định của PL, cụ thể là các điều kiện kinh
doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 LTM và đc cấp GCN đăng ký KD dịch vụ giám định thương mại
mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
Câu 58: Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương cấp.
Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 259 LTM và Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ - CP thi Giám định viên chỉ cần đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp KD dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định
viên và chịu ừách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Câu 59: Nếu cấp chứng thư giám đinh có kết quả sai thì thương nhân kỉnh doanh dịch vụ giám
định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 266 LTM thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng nếu như kết quả chứng thư

giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải BTHH phát sinh cho khác hàng khi chứng
thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình.
Câu 60: Chế tài huỷ họp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ họp
đồng.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 13 Điều 3 LTM vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên
kia tới mức làm cho bên kia không đạt đc mục đích của việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi
phạrrmghĩa vụ cơ bản của hợp đồng nhưng không khiến bên kia
không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng.
Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu lkg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc giao
hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên trong trường hợp này mặc dù có sự vi phạm
nv cơ bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết
hợp đồng nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Hem nữa, về mục đích giao kết hợp đồng, bên vi phạm
chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt được mục đích hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc
phải biết.
Câu 61: Bên vi phạm HĐ trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối voi mọi thiệt
hại phát sinh.
Trả lời: Sai.
Vì theo điều 295 LTM, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm hợp đồng phải thông báo
ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn ừách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu không thông
báo kịp thời thì phải BTTH.
Câu 62: Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành ví vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Trả lời: Sai.
Vì:- Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của
bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không cần có thiệt hại xảy ra ữên thực tế.
- Đối với phạt vi phạm cũng có thể AD khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự thoả thuận AD chế tài
này trong hợp đồng.
- Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể không áp
dụng ché tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 249 LTM.

Câu 63: Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện họp đồng trước khi áp dụng các chế tài
khác.
Trả lời: Sai.
Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng theo quy định của pháp
luật. Và theo điều 299 LTM Khoản 1 thì trong thòi gian áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm
không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồiĩg.
Câu 64: Bên bị VP có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
14Trả lời: Đúng.
Vì bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực
tế, do toàn bộ ưách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất
toàn bộ hàng hoá (Điều 238). Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hoá.
Câu 65: Nếu các bên đã thoả thuận phạt vi phạm trong họp đồng thì không được quyền yêu cầu
BTTH.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 2 Điều 307 thì nếu các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp
dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.
Câu 66: Hoat động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của
chính trung tâm.
Trả lời: Sai.
Vì mỗi trung tâm ừọng tài đều có danh sách riêng về trọng tài viên của trung tâm, việc chọn hoặc chỉ
định trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được
giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
Câu 67: Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phưong theo quy định của chính
phủ:
Trả lòi: Đúng.
Vì Nghị định 25/04, Điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại một số trung tâm thành phố
23
lớn, có điều kiện KTXH phát triển như HN, TP.HCM, Đà Nằng. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại các địa
phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương và đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm
trọng tài theo quy địiih tại Khoản 2 Điều 14 PL.Tuy

không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo Điều 33 BLTTDS 04 TAND cấp
1
huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh thương mại
Câu 68: Nếu 1 bên trg các bên tanh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể bị
cưỡng chế thỉ hành.
Trả lời: Đúng.
Vì theo Khoản 1 Điều 57 PLTT thì
Như vậy, Quyết định trọng tàrcó thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp.
Tính hợp pháp của quyết định trong tài được thừa nhận khi không có đom yêu cầu huỷ quyết định
15
ưọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định không huỷ quyết định trọng tài
của toà án.
Câu 69: Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước
khi xảy ra tranh chấp” .
Trả lời: Sai.
Vì theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị định số 25/2004/NĐ-
CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại đều quy định “Tranh chấp được
giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài”.
Theo nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành một
số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1 quy định “Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 và Điều 5
Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
24
mại nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận trọng tài có
thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một phụ
lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
Câu 70: TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh chấp đó là
tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
Trả lời: Sai.
Vì theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ-HĐTP thì những tranh chấp thương mại sau đây mặc dù các bên có
thoả thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án:

+ Thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thoả thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn ko phản đối được cho là các bên có thoả thuận mới
thay cho thoả thuận trọng tài.
Câu 71: Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV, bên thứ 3 hỗ
trơ các bên lưa chon TTV sẽ là Chủ tich TTTT mà các bên chỉ đinh.
» * • ■ •
Trả lời: Sai.
Vì trong nhiều trường hợp trọng tài viên do Toà án chỉ định ( điểm 2.1 NQ 05/2003/NQ- HĐTP)
Khoản 3 điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên đc các bên lựa chọn hoặc được Chủ
tịch TTTT chi định
Câu 72: Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết tại TTTTTM”
là một thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.
Sai. Vì:
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể ko là tranh chấp phát sinh ừong hoạt động thương mại quy định
tại khoản 3 điều 2 PL.
25

×